Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động dạy học tiếng Anh cho học sinh Trung học cơ sở

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.98 MB, 116 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
_______________

NGUYỄN THỊ BÍCH NGUYỆT

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG
THÔNG QUA DẠY HỌC TIẾNG ANH CHO HỌC SINH
TRUNG HỌC CƠ SỞ TẠI CUNG THIẾU NHI HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
_________________

NGUYỄN THỊ BÍCH NGUYỆT

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG
THÔNG QUA DẠY HỌC TIẾNG ANH CHO HỌC SINH
TRUNG HỌC CƠ SỞ TẠI CUNG THIẾU NHI HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 01 14

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Đinh Thị Kim Thoa


HÀ NỘI – 2015


LỜI CẢM ƠN
Luận văn được thực hiện và hoàn thành với sự giúp đỡ, hướng dẫn của
các thầy giáo, cô giáo, cán bộ trường Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà
Nội; sự giúp đỡ của Lãnh đạo và cán bộ Khoa Ngoại Ngữ cung thiếu nhi Hà
Nội.
Với tình cảm chân thành, tác giả luận văn xin bày tỏ lịng biết ơn tới
các thầy giáo, cơ giáo, các cán bộ trường Đại học Giáo dục - Đại học Quốc
gia Hà Nội đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ tác giả trong quá trình học tập và
nghiên cứu; xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Đinh Thị Kim
Thoa, người đã dành cho tác giả những lời chỉ dẫn ân cần cùng với những
kiến thức quý giá trong quá trình thực hiện luận văn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn tập thể Lãnh đạo và cán bộ khoa Ngoại
Ngữ đã động viên, đóng góp ý kiến, cung cấp thông tin, tư liệu cho tác giả
trong quá trình điều tra, nghiên cứu. Xin gửi lời cảm ơn tới bạn bè, đồng
nghiệp và người thân đã tạo điều kiện, chia sẻ cùng tác giả trong quá trình học
tập và nghiên cứu.
Mặc dù đã nỗ lực, cố gắng song luận văn khơng thể tránh khỏi những
thiếu sót. Tác giả kính mong nhận được sự chỉ dẫn quý báu của các thầy giáo,
cơ giáo và sự đóng góp ý kiến của các bạn đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả

Nguyễn Thị Bích Nguyệt

i



.
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BCH

Ban chấp hành

CBQL

Cán bộ quản lý

CMHS

Cha mẹ học sinh

CSVC

Cơ sở vật chất giáo viên

CSVN

Cộng sản Việt Nam

GD & TĐ

Giáo dục và đào tạo

GDKNS

Giáo dục kỹ năng sống


GV

Giáo viên

GVCN

Giáo viên chủ nhiệm

HĐGD

Hoạt động giáo dục

HS

Học sinh

HS – SV

Học sinh – sinh viên

KNS

Kỹ năng sống

NGLL

Ngoài giờ lên lớp

NQ – CP


Nghị quyết - chính phủ

QLGD

Quản lý giáo dục

TH

Tiểu học

THCS

Trung học cơ sở

UBND

Ủy ban nhân dân

XH

Xã hội

ii


DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1

Số lượng học sinh tại Cung thiếu nhi Hà Nội….………..


39

Bảng 2.2

Đánh giá về các kỹ năng sống đã có của học sinh………

42

Bảng 2.3

Những kỹ năng sống được quan tâm giáo dục cho học
sinh trung học cơ sở…………………………………….....

Bảng 2.4

46

Ý kiến của giáo viên hình thức giáo dục đã được sử dụng 49
để giáo dục kỹ năng sống cho học sinh………………….

Bảng 2.5

Những hình thức giáo dục kỹ năng sống cho học sinh 50
thông qua dạy học tiếng Anh…………………………….

Bảng 2.6

Kế hoạch hoạt động giáo dục kỹ năng sống…………....


Bảng 2.7

Nội dung kế hoạch quản lý giáo dục kỹ năng sống của cán
bộ quản lý…………..…………………………………...

Bảng 2.8

54

55

Tổ chức, chỉ đạo hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho
học sinh thông qua việc giảng dạy tiếng Anh…………….. 55

Bảng 2.9

Ảnh hưởng của những lực lượng giáo dục, lực lượng xã
hội đối với hoạt động giáo dục kỹ năng sống...................... 58

Bảng 2.10 Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý giáo dục kỹ năng
sống cho học sinh………………………………………… 63
Bảng 3.1

Kết quả khảo nghiệm mức độ cấp thiết của các biện pháp
quản lý hoạt động giáo dục KNS thông qua giảng dạy
tiếng Anh cho học sinh THCS theo ý kiến chuyên gia….... 85

Bảng 3.2

Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp quản

lý hoạt động giáo dục KNS thông qua dạy học tiếng Anh
cho học sinh THCS tại Cung thiếu nhi Hà Nội ………….. 87

iii


DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1 Nhận thức về mức độ quan tâm đến việc giáo dục KNS
cho học sinh trung học cơ sở tại Cung thiếu nhi Hà Nội…

45

Biểu đồ 3.1 Mức độ cấp thiết của các biện pháp quản lý hoạt động GD
KNS thông qua dạy tiếng Anh cho học sinh THCS tại
Cung …

86

Biểu đồ 3.2 Tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục
KNS thông qua dạy học tiếng Anh cho học sinh THCS tại
Cung thiếu nhi Hà nội ……..……………………………... 88

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 2.1 Sơ đồ tổ chức Cung thiếu nhi Hà Nội……………………...

iv

38



MỤC LỤC
Lời cảm ơn...................................................................................................

i

Danh mục chữ viết tắt.................................................................................

ii

Danh mục bảng…………………………………………………………….

iii

Danh mục biểu đồ, sơ đồ............................................................................... iv
Mục lục.........................................................................................................

v

MỞ ĐẦU...................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO
DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ

7

1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề…………..................................................... 7
1.1 1. Các nghiên cứu trên thế giới .............................................................. 7
1.1.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam ............................................................... 8
1.2. Các khái niệm công cụ………………………....................................... 12

1.2.1. Hoạt động giáo dục…………………………………………………. 12
1.2.2. Quản lý……………………………………….................................... 12
1.2.3. Kỹ năng sống và hoạt động giáo dục kỹ năng sống............................ 14
1.3. Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học cơ sở.....................

16

1.3.1. Mục tiêu của hoạt động giáo dục kỹ năng sống…….......................... 16
1.3.2. Nhiệm vụ của hoạt động giáo dục kỹ năng sống................................

17

1.3.3. Nội dung giáo dục kỹ năng sống……………………………………. 18
1.4. Quản lý giáo dục kỹ năng sống.............................................................. 27
1.4.1. Quản lý chương trình, nội dung...........................................................

27

1.4.2. Xây dựng kế hoạch hoạt động............................................................

29

1.4.3. Quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá.................................................. 30
1.4.4. Quản lý cơ sở vật chất và các điều kiện thực hiện…………….......... 31
1.4.5. Phối hợp các lực lượng tham gia giáo dục kỹ năng sống……...……. 32
1.4.6. Các yêu cầu quản lý giáo dục kỹ năng sống………………………

33

Tiểu kết chương 1.......................................................................................... 35


v


Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ THÔNG
QUA DẠY HỌC TIẾNG ANH TẠI………………………..................... 36
2.1. Giới thiệu chung về Cung thiếu nhi Hà Nội........................................... 36
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển…………………………………...... 36
2.1.2. Quy mô của Cung thiếu nhi Hà Nội………........................................ 38
2.2. Thực trạng về các kỹ năng sống của học sinh tại Cung thiếu nhi Hà
Nội………………................................................................................

40

2.2.1. Vài nét về quá trình điều tra………………………………………… 40
2.2.2. Chất lượng giáo dục tại Cung thiếu nhi Hà Nội.................................. 41
2.2.3. Thực trạng nhận thức về các kỹ năng và kỹ năng của học sinh…….. 42
2.3. Thực trạng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học cơ sở…...... 45
2.3.1. Thực trạng nhận thức của đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, cán
bộ đoàn về tầm quan trọng của hoạt động giáo dục kỹ năng sống thông
qua dạy học tiếng Anh cho học sinh............................................................ 45
2.3.2. Thực trạng về nội dung giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông
qua dạy học tiếng anh tại Cung..................................................................... 46
2.3.3. Thực trạng hình thức, cách tổ chức giáo dục kỹ năng sống cho học
sinh trung học cơ sở thơng qua dạy học tiếng Anh.....................................

48

2.3.4. Các hình thức tổ chức giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông

qua dạy học tiếng Anh……………………………………........................... 49
2.4. Thực trạng hoạt động quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
thông qua dạy học tiếng Anh tại Cung thiếu nhi Hà Nội…………………

52

2.4.1. Nhận thức về tầm quan trọng của hoạt động giáo dục kỹ năng sống
cho học sinh thông qua dạy học tiếng Anh………………………………

52

2.4.2. Thực trạng hoạt động quản lý giáo dục kỹ năng sống thông qua dạy
học tiếng Anh ở Cung thiếu nhi...................................................................... 53
2.4.3. Đánh giá về các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả, chất lượng quản lý
giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua dạy học tiếng Anh………
vi

63


Tiểu kết chương 2.......................................................................................... 67
Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIÁO DỤC KỸ
NĂNG SỐNG THÔNG QUA DẠY HỌC TIẾNG ANH CHO CÁC
EM HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ TẠI CUNG THIẾU NHI HÀ
NỘI……………………………………………………………………...

68

3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng
sống cho học sinh trung học cơ sở tại Cung thiếu nhi Hà Nội...................... 68

3.1.1. Đảm bảo tính mục đích……………………………………………

68

3.1.2. Đảm bảo tính đồng bộ………………................................................. 68
3.1.3. Đảm bảo tính khả thi và hiệu quả……………………………............ 69
3.1.4. Đảm bảo tính kế thừa và phát triển..................................................... 69
3.2. Một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống thông qua
dạy học tiếng Anh cho các em học sinh trung học cơ sở tại Cung thiếu nhi
Hà Nội…………………………………....................................................... 69
3.3. Khảo nghiệm mức độ cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp quản
lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống thông qua dạy học tiếng Anh cho học
sinh trung học cơ sở tại Cung thiếu nhi Hà Nội………………………….... 83
3.3.1. Các bước tiến hành khảo nghiệm........................................................ 83
3.3.2. Kết quả khảo nghiệm mức độ cấp thiết và tính khả thi của các biện
pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống............................................ 85
Tiểu kết chương 3.......................................................................................... 90
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ………………………………………. 91
1. Kết luận..................................................................................................... 91
2. Khuyến nghị.............................................................................................. 92
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................... 94
PHỤ LỤC..................................................................................................... I

vii


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Về lí luận


Mục tiêu của giáo dục không chỉ giúp con người học để biết, học để làm,
học để làm người và học để cùng chung sống mà còn giúp học trò biết thích ứng
và thay đổi phù hợp với mọi điều kiện và hồn cảnh sống. Do đó, vấn đề giáo
dục kỹ năng sống là vấn đề quan trọng và cấp thiết hơn bao giờ hết.
Các em thiếu nhi là lứa tuổi đang hình thành và phát triển, các phẩm chất
nhân cách, những thói quen cơ bản chưa có tính ổn định mà đang hình thành và
củng cố. Do đó việc giáo dục kỹ năng sống cho các em thiếu nhi phát triển và
hoàn thiện nhân cách là điều quan trọng và cần thiết, giúp các em thúc đẩy
những hành vi mang tính xã hội tích cực đồng thời tạo tác động tốt đối với các
mối quan hệ giữa thầy và trò, giữa các học sinh và bạn bè với nhau, giúp các
em hứng thú trong học tập đồng thời giúp hoàn thành nhiệm vụ của người giáo
viên một cách đầy đủ hơn và đề cao các chuẩn mực đạo đức, góp phần nâng
cao vị thế của Cung thiếu nhi Hà Nội trong xã hội.
Về mặt lý luận, dạy học kỹ năng sống tạo ra những cơ sở ban đầu quan
trọng nhất cho sự phát triển và hoàn thiện nhân cách học sinh. Ở các cơ sở
giáo dục, hoạt động quản lý giáo dục trong đó có cơng tác tổ chức, quản lý
giáo dục kỹ năng sống là một yêu cầu tất yếu, là một hoạt động mang tính
chất xã hội chính trị quan trọng. Nó gắn liền với cơ cấu vai trò nhiệm vụ giáo
dục của các cơ sở giáo dục.
1.2. Về thực tiễn

Việc giáo dục Kỹ năng sống cho học sinh là vấn đề được Đảng, Nhà
Nước rất quan tâm điều đó thể hiện ở Nghị quyết hội nghị BCH Trung ương
Đảng lần thứ 2, lần thứ 5 khoá VIII, Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc
Đảng CSVN lần thứ IX, Nghị quyết đại hội đại biểu Đảng toàn quốc các khóa
X và XI; Chiến lược phát triển Giáo dục giai đoạn 2011-2020. Nghị quyết số
05/2005/NQ – CP ra ngày 18/4/2005 của Chính phủ, Luật giáo dục 2005,
Luật Giáo dục sửa đổi 2009; Thông tư số 12/2011/TT-BGTĐT ngày 28 tháng
1



3 năm 2011 về việc: Ban hành Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung
học phổ thông và trường phổ thơng có nhiều cấp học (gọi tắt là điều lệ trường
trung học) do Bộ GD&ĐT ban hành đã chỉ ra: Ngành GD&ĐT phải tiếp tục
nâng cao chất lượng giáo dục tồn diện, tăng cường giáo dục chính trị, tư
tưởng, đạo đức, lối sống và kỹ năng sống cho học sinh, sinh viên.
Sự quan tâm của Đảng, Nhà Nước và những áp lực của xã hội về tình
trạng đi xuống về mặt đạo đức của một bộ phận không nhỏ học sinh – sinh
viên, đòi hỏi ngành Giáo dục cần tăng cường việc giáo dục kỹ năng sống cho
học sinh. Bộ GD&ĐT đã có các văn bản hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ các
năm học đối với giáo dục tiểu học, trung học cơ sở. Các hướng dẫn đã nhấn
mạnh: “Giáo dục đạo đức, kỹ năng sống cho học sinh thông qua các môn học,
hoạt động giáo dục và xây dựng quy tắc ứng xử văn hoá. Nhà trường chủ
động phối hợp với gia đình và cộng đồng trong giáo dục đạo đức và kỹ năng
sống cho học sinh”. Đặc biệt là Chỉ thị số 3008/CT-BGDĐT ngày 18 tháng 8
năm 2014 của Bộ giáo dục và đào tạo về nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục
mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên và giáo dục chuyên
nghiệp năm học 2014 – 2015; Thông tư số 04/2014/TT-BGDĐT ngày 28
tháng 2 năm 2014 ban hành quy định quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng
sống và hoạt động giáo dục ngồi giờ chính khóa.
Từ năm học 2010-2011, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã đưa nội dung giáo
dục kỹ năng sống (KNS) lồng ghép vào một số môn học ở bậc tiểu học. Đây
là một chủ trương cần thiết và đúng đắn. Tuy nhiên, Bộ Giáo dục và Đào tạo
lại chưa ban hành bộ chuẩn về giáo dục Kỹ năng sống cho học sinh để định
hướng chung nên mỗi đơn vị giáo dục có một cách dạy riêng và nhiều giáo
viên cịn lúng túng trong q trình dạy học đẫn đến việc giáo dục kỹ năng
sống chưa đạt hiệu quả.
Xét ở phạm vi hẹp, với môn học Tiếng Anh, việc tích hợp, lồng ghép
giáo dục kỹ năng sống với dạy học tiếng Anh sẽ giúp thúc đẩy những hành vi
mang tính xã hội tích cực cho người học đồng thời tạo những tác động tốt đối

2


với các mối quan hệ giữa thầy và trò, giữa các học sinh, bạn bè với nhau, tạo
nên sự hứng thú học tập cho học sinh đồng thời giúp hoàn thành nhiệm vụ của
người giáo viên một cách đầy đủ hơn và đề cao các chuẩn mực đạo đức.
Thực tế hiện nay Cung thiếu nhi Hà Nội và các cơ sở giáo dục chưa
thực sự quan tâm tới giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học cơ sở
thông qua dạy học tiếng Anh. Để giúp giáo viên, cán bộ quản lý Cung thiếu
nhi Hà Nội có nhận thức và kiến thức thực hiện việc giáo dục kỹ năng sống
cho học sinh trung học cơ sở, nâng cao chất lượng dạy học tiếng Anh, góp
phần giáo dục tồn diện, giúp học sinh phát triển hài hòa cả về đức, trí, thể,
mĩ, ..phù hợp với điều kiện Kinh tế xã hội đang đổi mới hiện nay. Chính vì
vậy mà tơi quyết định chọn đề tài nghiên cứu:
“Quản lý hoạt động giáo dục Kỹ năng sống thông qua dạy học tiếng Anh cho
học sinh trung học cơ sở tại Cung Thiếu Nhi Hà Nội".
2. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về quản lý đào tạo kỹ năng sống thông
qua giờ dạy tiếng Anh và khảo sát thực tế việc tích hợp kỹ năng sống với giờ
dạy tiếng Anh, đề tài nhằm đề xuất một số biện pháp quản lý đào tạo, nhằm
đáp ứng tốt hơn nữa nhu cầu người học từ đó nâng cao chất lượng đào tạo
KNS tại Cung thiếu nhi Hà Nội.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống thông qua dạy học tiếng Anh
cho học sinh trung học cơ sở tại Cung thiếu nhi Hà Nội;
3.2. Đối tượng nghiên cứu
- Thực trạng giáo dục kỹ năng sống thông qua dạy học tiếng Anh cho học
sinh trung học cơ sở tại Cung Thiếu Nhi Hà Nội.

- Thực trạng quán lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống thông qua dạy học
tiếng Anh cho học sinh trung học cơ sở tại Cung Thiếu Nhi Hà Nội.
- Biện pháp quản lý để nâng cao hiệu quả công tác đào tạo kỹ năng sống
3


thông qua dạy học tiếng Anh.
4. Câu hỏi nghiên cứu
Câu hỏi được đặt ra cho nghiên cứu này là:
- Thực trạng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học cơ sở thông
qua việc dạy tiếng Anh ở Cung Thiếu Nhi Hà Nội như thế nào?
- Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung
học cơ sở thông qua việc dạy tiếng Anh ở Cung Thiếu Nhi Hà Nội như
thế nào?
- Người quản lý cần những biện pháp nào để nâng cao hiệu quả công tác
đào tạo kỹ năng sống thông qua dạy học tiếng Anh?
5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của quản lý giáo dục kỹ năng sống thông qua
dạy học tiếng Anh cho học sinh THCS tại Cung Thiếu Nhi Hà Nội.
- Nghiên cứu thực trạng giáo dục kỹ năng sống thông qua dạy học tiếng
Anh cho học sinh THCS tại Cung Thiếu Nhi Hà Nội.
- Nghiên cứu thực trạng quản lý giáo dục kỹ năng sống thông qua dạy
học tiếng Anh cho học sinh THCS tại Cung Thiếu Nhi Hà Nội.
- Xây dựng hệ thống các biện pháp quản lý giáo dục kỹ năng sống
thông qua dạy học tiếng Anh cho học sinh THCS tại Cung Thiếu Nhi
Hà Nội.
6. Giải thiết khoa học
Hiệu quả công tác quản lý giáo dục kỹ năng sống thông qua dạy học
tiếng Anh cho học sinh THCS tại Cung Thiếu Nhi Hà Nội sẽ được nâng cao
nếu như tìm được các biện pháp quản lý tác động vào các yếu tố liên quan,

ảnh hưởng đến hoạt động giáo dục kỹ năng sống, giảm thiểu tối đa ảnh hưởng
tiêu cực, phát huy tối đa yếu tố tích cực tại Cung thiếu nhi Hà Nội, từ đó góp
phần nâng cao chất lượng dạy học tiếng Anh cũng như việc phát triển toàn
diện cho học sinh THCS tại Cung Thiếu Nhi Hà Nội.

4


7. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận của nghiên cứu này là một sự kết hợp giữa các lý
thuyết khoa học và ứng dụng thực tế; phân tích định lượng và định tính. Mục
tiêu của nghiên cứu này có được là thơng qua các bước sau đây:
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Thu thập các tài liệu liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu, đặc biệt về
quản lý dạy học kỹ năng sống; phân tích, phân loại, xác định các khái niệm cơ
bản; đọc sách, tham khảo các công trình nghiên cứu có liên quan để hình
thành cơ sở lý luận cho đề tài.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Tổng quan lý luận trên tư liệu các văn bản, chủ trương, đường lối
chính sách của Đảng và Nhà nước về công tác đào tạo kỹ năng sống cho học
sinh THCS.
- Phân tích và khái qt hóa lý luận và đào tạo kỹ năng sống, công tác
quản lý, quản lý giáo dục, quản lý cơ sở đào tạo và quản lý đào tạo.
- Phương pháp so sánh để tìm hiểu các lý thuyết trong nước và nước
ngồi.
7.3. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
- Phương pháp quan sát
- Phương pháp phỏng vấn
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
- Phương pháp tọa đàm trao đổi kinh nghiệm

- Phương pháp điều tra bằng phiếu thăm dò ý kiến của cán bộ quản lý,
giáo viên, học viên
- Các phương pháp khác: Thống kê toán học, ý kiến chuyên gia
8. Giới hạn của đề tài
Kỹ năng sống và các biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh là
một vấn đề rất rộng và mới. Trong điều kiện cho phép cùng với khả năng
của mình, tơi chỉ đi sâu nghiên cứu các biện pháp quản lý giáo dục kỹ năng
5


sống thông qua dạy học tiếng Anh cho học sinh trung học cơ sở tại Cung thiếu
nhi Hà Nội.
9. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mục lục, mở đầu, kết luận và khuyến nghị, và phần phụ
lục, nội dung chính của luận văn được kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống
cho học sinh trung học cơ sở
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho
học sinh trung học cơ sở thông qua dạy học tiếng anh tại Cung thiếu nhi Hà
Nội;
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho
học sinh trung học cơ sở thông qua dạy học tiếng Anh tại Cung thiếu nhi Hà
Nội.

6


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ


1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các nghiên cứu trên thế giới
Tác giả Diane TillMan trong cuốn Những giá trị sống cho tuổi trẻ (Nxb
Tổng hợp TP Hồ Chí Minh) – 2009 (16) “Giáo dục các giá trị sống để có kỹ
năng sống ngày càng được nhìn nhận là có sức mạnh vượt lên khỏi lời răn dạy
đạo đức chi tiết đến mức hạn chế trong cách nhìn hoặc những vấn đề thuộc về
tư cách cơng dân. Nó đang xem là trung tâm của tất cả thành quả mà giáo
viên và nhà trường tâm huyết có thể hy vọng đạt được thông qua việc dạy về
giá trị, kỹ năng sống”.
Tổ chức văn hóa khoa học và giáo dục Liên hợp quốc ( UNESCO) đã
đưa ra nguyên tắc cơ bản để định hướng giáo dục kỹ năng sống trong thực
tiễn: “Tất cả thế hệ trẻ và người lớn có quyền hưởng lợi từ một nền giáo dục
chứa đựng các hợp phần học để biết, học để làm, học để chung sống với mọi
người và học để khẳng định mình. Giáo dục hướng vào yêu cầu bồi dưỡng
năng khiếu tiềm năng và phát triển cá tính người học cần quan tâm kết hợp kỹ
năng thực hành và các khả năng tâm lí xã hội, đánh giá chất lượng giáo dục
phải bao hàm đánh giá mức độ đạt được các kỹ năng sống và tác dụng của kỹ
năng sống đối với xã hội và cá nhân”
Hội nghị giáo dục Thế giới họp tại Dakar – Thủ đô Senegan tháng 4
năm 2004 (17) đã thông qua Kế hoạch hành động Giáo dục cho mọi người gọi tắt là Kế hoạch Dakar, bao gồm 6 mục tiêu. Trong đó, Mục tiêu 3 nêu rõ:
Đảm bảo nhu cầu học tập cho tất cả các thế hệ trẻ và người lớn được đáp ứng
thơng qua bình đẳng tiếp cận với các chương trình học tập và chương trình kỹ
năng sống thích hợp
Hội nghị Thế giới về sự sống còn, bảo vệ và phát triển của trẻ em, họp
ngày 20 – 30/03/1990 tại trụ sở Liên hợp quốc ở New York đã tuyên bố: “Tất
cả trẻ em trên thế giới đều trong trắng, dễ bị tổn thương và còn phụ thuộc.
7



Đồng thời các em ham hiểu biết, ham hoạt động và đầy ước vọng. Tuổi của
các em phải được sống trong vui tươi, thanh bình, được chơi, được học và
phát triển. Tương lai của các em phải được hình thành trong sự hoà hợp và
hợp tác”.
Nhận định trên muốn nhấn mạnh đến nhiệm vụ học tập, môi trường học
tập dành cho trẻ em cần phải được quan tâm đúng cách. Học sinh đi học
khơng chỉ học để có tri thức mà cần phải biết cách học để có sức khoẻ, có kỹ
năng nghề nghiệp, có những giá trị đạo đức, thẩm mỹ, nhân văn đúng đắn vừa
mang tính cá nhân vừa mang tính xã hội, vừa đậm đà bản sắc dân tộc lại vừa
mang tính phổ qt tồn cầu,... tức là mỗi học sinh luôn phải học, tự học
những kỹ năng nhất định trong mơi trường thích hợp để tồn tại và phát triển.
1.1.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam
Ở Việt Nam vấn đề giáo dục giá trị sống, kỹ năng sống cho thế hệ trẻ
đã thu hút nhiều ngành khoa học quan tâm nghiên cứu, trong đó khoa học
giáo dục có vai trị, trọng trách lớn cả về nghiên cứu lý luận lẫn triển khai
thực tiễn giáo dục giá trị sống, kỹ năng sống cho học sinh, sinh viên phù hợp
với thực tiễn giáo dục nước nhà.
Với Việt nam, Chủ tịch Hồ Chí Minh ln quan tâm đến cơng tác giáo
dục thiếu nhi. Trong bài báo "1- 6" ký tên C.B đăng trên báo Nhân dân số ra
ngày 01 - 6 - 1955, Bác đã đề ra nội dung giáo dục toàn diện đối với học sinh
bao gồm: thể dục, trí dục, mỹ dục, đức dục. Bác đã đưa ra quan điểm giáo dục
thiếu nhi đó là: "Trong quá trình giáo dục thiếu nhi phải giữ tồn vẹn cái tính
vui vẻ, hoạt bát, tự nhiên, tự động, trẻ trung của chúng và trong lúc học, cũng
cần làm cho chúng vui, trong lúc vui cũng cần làm cho chúng học". Bác yêu
cầu: "Cách dạy phải nhẹ nhàng và vui vẻ, chớ gị ép thiếu nhi vào khn khổ
của người lớn". Với nguyên lý giáo dục "Học đi đôi với hành, giáo dục gắn
liền với thực tiễn, nhà trường gắn liền với xã hội", Bác đã từng nói: "Giáo dục
phải theo hồn cảnh và điều kiện" và "Một chương trình nhỏ mà được thực
hành hẳn hoi còn hơn một trăm chương trình lớn mà khơng làm được”.
8



Trong xu thế hội nhập, nhiệm vụ giáo dục của các nước là đào tạo thế hệ trẻ
năng động, sáng tạo, có những năng lực chủ yếu như: năng lực thích ứng,
năng lực tự hồn thiện, năng lực hợp tác, năng lực hoạt động xã hội.... Nói
cách khác là đào tạo một lớp người mới tinh thông về nghề nghiệp, có khả
năng thích ứng cao với những biến động của cuộc sống.
Ở Việt Nam, mục tiêu của giáo dục phổ thông đã được qui định tại Điều
27 - Luật Giáo dục 2005 như sau: "Mục tiêu của giáo dục phổ thơng là giúp
học sinh phát triển tồn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ
năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình
thành nhân cách con người Việt Nam XHCN, xây dựng tư cách và trách
nhiệm công dân, chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống
lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc"[33].
Tác giả Nguyễn Dục Quang trong cuốn “Hướng dẫn Giáo dục kỹ năng
sống cho học sinh phổ thông” (37) cho rằng: “Cách thức giáo dục kỹ năng
sống được hiểu bao gồm những phương pháp tiếp cận, các phương pháp dạy
học tích cực và các hình thức tổ chức hoạt động giáo dục kỹ năng sống cần
quan tâm đến vai trò của người học”.
Với nhiều năm nghiên cứu về giáo dục, PGS.TS Hà Nhật Thăng đã cho
xuất bản cuốn sách: "Giáo dục hệ thống giá trị đạo đức nhân văn" năm 1998
và đã tái bản nhiều lần. Trong đó, trang bị cho học sinh sinh viên nắm vững
hệ thống giá trị cốt lõi, đó là cơ sở cơ bản của nhân cách, rèn luyện để thế hệ
trẻ có những hành vi tương ứng với hệ thống giá trị đạo đức nhân văn cốt lõi,
phù hợp với yêu cầu của xã hội, của thời đại. Những kết quả nghiên cứu trên
đã được ứng dụng vào việc xây dựng chương trình và thể hiện trong sách giáo
khoa ở Tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông của môn Giáo dục
công dân, triển khai từ năm 2000 trên phạm vi cả nước.
Tác giả Nguyễn Thanh Bình trong cuốn “Giáo trình Giáo dục kỹ năng
sống”(5) khẳng định rằng về yêu cầu cụ thể đổi mới chương trình nội dung và

phương pháp. Trong đó: “Cốt lõi của việc đổi mới phương pháp dạy học là
9


hướng vào học tập chủ động, chống thói quen thụ động, đồng thời coi dạy học
thông qua tổ chức hoạt động của học sinh là đặc trưng thứ nhất của phương
pháp dạy học tích cực”.
Tác giả Nguyễn Thanh Bình và cộng sự đã triển khai nghiên cứu tổng
quan về quá trình nhận thức về kỹ năng sống và đề xuất yêu cầu tiếp cận kỹ
năng sống trong giáo dục và Giáo dục kỹ năng sống ở nhà trường phổ thông,
đồng thời tìm hiểu thực trạng giáo dục kỹ năng sống cho người học từ trẻ
mầm non đến người lớn thông qua giáo dục chính quy và giáo dục thường
xuyên ở Việt Nam. Trên cơ sở đó xác định thách thức và định hướng trong
tương lai để đẩy mạnh giáo dục kỹ năng sống trên cơ sở thực tiễn ở Việt Nam
và đối chiếu với mục tiêu 3 và mục tiêu 6 của Chương trình hành động Dakar
(Trong khn khổ hợp tác giữa Viện chiến lược và chương trình giáo dục với
UNESCO tại Hà Nội).
Nội dung giáo dục kỹ năng sống cũng được các nhà trường thực sự
quan tâm từ khi có chỉ thị 40/2008 CT-BGD&ĐT phát động các nhà trường
thực hiện phong trào thi đua "Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích
cực" trong đó nội dung thứ ba và thứ tư của phong trào chính là tổ chức giáo
dục kỹ năng sống cho học sinh, sinh viên. Mục đích rèn luyện cho học sinh,
sinh viên, kỹ năng ứng xử thân thiện trong mọi tình huống; thói quen và kỹ
năng làm việc theo nhóm, kỹ năng hoạt động xã hội; Giáo dục cho học sinh
thói quen rèn luyện sức khỏe, ý thức tự bảo vệ bản thân, rèn luyện kỹ năng
ứng xử văn hóa, ý thức chung sống thân thiện, giải quyết hợp lý các tình
huống mâu thuẫn, xung đột; có thái độ lên án và kiên quyết bài trừ mọi hành
vi bạo lực. Như vậy vấn đề giáo dục kỹ năng sống cho học sinh, sinh viên
khơng cịn là vấn đề mới mẻ trong các nhà trường mà là một nhiệm vụ quan
trọng được các nhà trường xây dựng trong kế hoạch từng năm học. Nhưng

chúng ta chưa quan tâm đúng mức đến giáo dục kỹ năng sống cho học sinh,
chưa giáo dục đầy đủ phẩm chất nhân cách, mới chỉ chú ý đến giáo dục hành
vi, rèn luyện biểu hiện bên ngồi, do đó học sinh chưa hiểu bản chất của các
10


kỹ năng sống cần thực hiện, dẫn đến kết quả giáo dục chưa cao, số học sinh,
sinh viên có hành vi lệch chuẩn trong các nhà trường ngày càng ra tăng trong
thời gian gần đây, gây sự lo lắng bức xúc trong dư luận, sự trăn trở của ngành
giáo dục, vì thế Khoa học giáo dục ngày nay đang hướng vào nghiên cứu giáo
dục giá trị sống gắn liền với kỹ năng sống, nhằm đem lại hiệu quả thiết thực
trong thực tiễn giáo dục học sinh.
Tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc và Đinh Thị Kim Thoa, Trần văn Tính,
Vũ Phương Liên trong cuốn sách “Giáo dục giá trị sống và kỹ năng sống cho
học sinh trung học phổ thông” đã chỉ ra kỹ năng sống là công cụ và phương
tiện để tiếp nhận và thể hiện giá trị sống. Đây là những tiền đề đưa công tác
giáo dục kỹ năng sống cho học sinh vào các nhà trường mạnh mẽ, mang lại
hiệu quả tích cực, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố
đất nước, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, cơng bằng, văn
minh. Từ đó đối với các sở giáo dục và đào tạo đặc biệt là sở giáo dục và
đào tạo Hà Nội trong những năm gần đây cũng đã quan tâm đến việc chỉ đạo
hoạt động giáo dục giá trị sống cho học sinh ở các cấp, hoạt động giáo dục
GTS và KNS đã trở thành nhiệm vụ trọng tậm của mỗi nhà trường trong năm
học, để hỗ trợ thực hiện tốt hơn công tác giáo dục giá trị sống và kỹ năng
sống, sở giáo dục đào tạo Hà Nội đã cho ra đời cuốn “Giáo dục nếp sống văn
minh thanh lịch người Hà Nội”, “Văn hố Thăng Long Hà Nội”
Hiện nay đã có rất nhiều nhà nghiên cứu trong nước nghiên cứu đề tài
giáo dục kỹ năng sống tích hợp, các đề tài chủ yếu phân tích làm rõ thực trạng
trước tính cấp bách của vấn đề kỹ năng sống, hoặc một số đề tài đã nghiên cứu

tương đối đầy đủ các nhiệm vụ nghiên cứu lý luận, đánh giá thực trạng và đề
xuất giải pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống, nhưng ít có đề tài
nghiên cứu quản lý hoạt động giáo dục giáo dục kỹ năng sống thông qua dậy
tiếng Anh trong một nhà một cơ sở giáo dục. Chính vì vậy tác giả chọn đề tài:
“Quản lý hoạt động giáo dục Kỹ năng sống thông qua dạy học tiếng Anh
11


cho học sinh trung học cơ sở tại Cung Thiếu Nhi Hà Nội".
1.2. Các khái niệm công cụ
1.2.1. Hoạt động giáo dục
Hoạt động giáo dục là tất cả các hoạt động diễn ra trong nhà trường và
ngoài xã hội nhằm định hướng, hình thành và phát triển nhân cách cho người
học theo một mục tiêu nhất định. Những hoạt động đó có thể là hoạt động văn
hố trong giờ lên lớp, có thể là hoạt động ngồi giờ lên lớp có sự hướng dẫn
của người lớn. Hoạt động giáo dục nằm trong quá trình giáo dục tác động đến
nhận thức, hành vi cho người học ở những nội dung khác nhau.
1.2.2. Quản lý
Quản lý là gì? Đây là cầu hỏi mà bất kỳ người làm công tác quản lý nào
cũng muốn biết và mong muốn lý giải, vậy suy cho cùng quản lý là gì?
Khái niệm "quản lý" được hình thành từ rất lâu và cùng với sự phát
triển của tri thức nhân loại cũng như nhu cầu của thực tiễn nó được xây dựng
và phát triển ngày càng hồn thiện hơn. Mọi hoạt động của xã hội đều cần tới
quản lý. Quản lý vừa là khoa học, vừa là nghệ thuật trong việc điều khiển một
hệ thống xã hội cả ở tầm vĩ mô và vi mô.
Cùng với sự phát triển của phương thức xã hội hoá sản xuất và sự mở
rộng trong nhận thức của con người thì sự khác biệt về nhận thức và lý giải
về khái niệm quản lý càng trở nên rõ rệt. Xuất phát từ những góc độ khác
nhau, rất nhiều học giả trong và ngồi nước đã đưa ra giải thích khơng giống
nhau về quản lý, các trường phái quản lý học đã đưa ra những định nghĩa về

quản lý như sau:
Theo F.W Taylor (1856-1915): Là một trong những người đầu tiên khai
sinh ra khoa học quản lý và là “ông tổ” của trường phái “quản lý theo khoa
học” tiếp cận một cách chínhận quản lý dưới góc độ kinh tế- kỹ thuật đã cho
rằng: Quản lý là hồn thành cơng việc của mình thơng qua người khác và biết
đươc một chính xác họ đã hồn thành cơng việc một cách tốt nhất và rẻ nhất.
Theo Henrry Fayol (1841 -1925): là người đầu tiên tiếp cận quản lý
12


theo quy trình và là người có tầm ảnh hưởng to lớn trong lịch sủ tư tưởng
quản lý từ thời kỳ cận hiện đại tới nay, ông quan niệm rằng: Quản lý là một
tiến trình bao gồm các khâu: Lập kế hoạch,tổ chức, phân cơng điều khiển và
kiểm sốt các nỗ lực của cá nhân, bộ phận và sử dụng có hiệu quả các nguồn
lực vật chất khác của tổ chức để đạt được mục tiêu đề ra.
Theo J.H Donnelly, James Gibson và J.M Ivancevich trong khi nhấn
mạnh tới hiệu quả sự phối hợp hoạt động của nhiều người đã cho rằng: Quản
lý là một quá trình do một người hay nhiều người thực hiện nhằm phối hợp
các hoạt động của những người khác để đạt được kết quả mà một người hành
động riêng rẽ không thể nào đạt được.
Tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc cho rằng: Quản lý là
tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến
khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức
vận hành và đạt được mục đích của tổ chức.
Theo Bách khoa tồn thư mở Wikipedia thì: ”Quản lý trong kinh doanh
hay quản lý trong các tổ chức nhân sự nói chung là hành động đưa các cá
nhân trong tổ chức làm việc cùng nhau để thực hiện, hồn thành mục tiêu
chung”
Có thể kể ra nhiều ý kiến khác nhau về định nghĩa quản lý, trên đây chỉ
là một vài ý kiến mang tính đại diện trên cơ sở phân tích tổng hợp những

quan điểm khơng giống nhau. Tóm lại, những quan điểm đó tuy rất rõ ràng,
đúng đắn nhưng mỗi quan điểm lại phản ánh một khía cạch khác nhau của
quản lý. Nhưng nhìn chung thì chúng ta đều thấy; Quản lý thực chất cũng là
một hành vi, đã là hành vi thì phải có người gây ra và người chịu tác động.
Tiếp theo cần có mục đích của hành vi, đặt ra câu hỏi tại sao làm như vậy?
Do đó, để hình thành nên hoạt động quản lý trước tiên cần có chủ thể quản lý:
nói rõ ai là người quản lý? Sau đó cần xác định đối tượng quản lý: Quản lý
cái gì? Cuối cùng cần xác định mục đích quản lý: quản lý vì cái gì? Có được
những yếu tố đó, là có được điều kiện cơ bản để hình thành nên hoạt động
13


quản lý. Đồng thời cần chú ý rằng, bất cứ hoạt động quản lý nào cũng không
phải là hoạt động độc lập, nó cần được tiến hành trong mơi trường, điều kiện
nhất định nào đó, bên cạch đó trong định nghĩa về quản lý còn đề cập đến bản
chất của quản lý là theo đuổi năng suất và hiệu quả. Như vậy có thể thấy quản
lý là một hoạt động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý lên đối
tượng và khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực,
các thời cơ của tổ chức để đạt mục tiêu đặt ra trong điều kiện môi trường luôn
biến động.
1.2.3. Kỹ năng sống và hoạt động giáo dục kỹ năng sống
1.2.3.1. Kỹ năng sống
Nếu hiểu kỹ năng sống là năng lực ( tổng hòa cả kiến thức, thái độ và
hành vi) theo nghĩa rộng thì kỹ năng sống là khả năng áp dụng những hiểu
biết và kỹ năng để thực hiện những cách ứng xử đúng hoặc chính xác khi
tương tác với người khác hoặc trong các tình huống khác nhau của mơi
trường xung quanh dựa trên nền văn hóa nào đó.
- Theo tổ chức y tế thế giới (WHO), kỹ năng sống là khả năng để có
hành vi thích ứng (adaptive) và tích cực (positive), giúp các cá nhân có thể
ứng xử hiệu quả trước các nhu cầu và thách thức của cuộc sống hàng ngày.

- Theo quỹ nhi đồng Liên hợp quốc (UNICEF), kỹ năng sống là cách
tiếp cận giúp thay đổi hoặc hình thành hành vi mới. Cách tiếp cận này lưu ý
đến sự cân bằng về tiếp thu kiến thức, hình thành thái độ và kỹ năng.
- Theo Tổ chức văn hóa, khoa học và giáo dục Liên hợp quốc
(UNESCO), kỹ năng sống gắn với 4 trụ cột của giáo dục, đó là:
+ Học để biết (Learning to know) gồm các kỹ năng tư duy như: giải
quyết vấn đề, tư duy phê phán, ra quyết định, nhận thức được hậu quả,...;
+ Học làm người (Learning to be) gồm các kỹ năng cá nhân như: ứng
phó với căng thẳng, cảm xúc, tự nhận thức, tự tin,...;

14


+ Học để sống với người khác (Learning to live together) gồm các kỹ
năng xã hội như: giao tiếp, thương lượng, tự khẳng định, hợp tác, làm việc
theo nhóm, thể hiện sự cảm thông;
+ Học để làm (Learning to do) gồm kỹ năng thực hiện công việc và các
nhiệm vụ như kỹ năng đặt mục tiêu, đảm nhận trách nhiệm,...
Quan niệm của WHO nhấn mạnh đến khả năng của cá nhân có thể duy
trì trạng thái tinh thần và biết thích nghi tích cực khi tương tác với người
khác và với mơi trường của mình. Quan niệm này mang tính khái quát nhưng
chưa thể thể hiện ngay các kỹ năng cụ thể, mặc dù khi phân tích sâu thì thấy
tương đối gần với nội hàm kỹ năng sống theo quan niệm của UNESCO. Quan
niệm của UNESCO là quan niệm rất chi tiết, cụ thể, có nhấn mạnh thêm kỹ
năng thực hiện công việc và nhiệm vụ. Quan niệm của UNICEF nhấn mạnh
rằng kỹ năng khơng hình thành và tồn tại một cách độc lập mà trong mối
tương tác mật thiết có sự cân bằng với kiến thức và thái độ. Kỹ năng mà một
người có được (ví dụ: kỹ năng thương lượng) một phần lớn cũng nhờ có được
kiến thức (ví dụ về nội dung thương lượng). Việc đề cập thái độ cũng là một
góc nhìn hữu ích với thái độ có tác động mạnh mẽ đến kỹ năng (Ví dụ, thái độ

kì thị khó làm cho một người thực hiện tốt kỹ năng biết thể hiện sự tôn trọng
với người khác).
Từ những quan niệm trên đây, có thể thấy “kỹ năng sống” bao gồm một
loạt các kỹ năng cụ thể cần thiết cho cuộc sống hàng ngày của con người. Bản
chất của kỹ năng sống là kỹ năng tự quản lý bản thân và kỹ năng xã hội cần
thiết để cá nhân tự lực trong cuộc sống, học tập và làm việc hiệu quả. Nói
cách khác, kỹ năng sống là khả năng làm chủ bản thân của mỗi người, khả
năng ứng xử phù hợp với những người khác và với xã hội, khả năng ứng phó
tích cực trước các tình huống của cuộc sống.
+ Kỹ năng sống khơng phải tự nhiên có được mà được hình thành trong
q trình học tập, lĩnh hội và rèn luyện trong cuộc sống. Quá trình hình thành
kỹ năng sống diễn ra cả trong và ngoài hệ thống giáo dục.
15


+ Kỹ năng sống vừa mang tính cá nhân, vừa mang tính xã hội. Kỹ năng
sống mang tính cá nhân vì đó là khả năng của cá nhân, kỹ năng sống mang
tính xã hội vì kỹ năng sống phụ thuộc vào các giai đoạn và phát triển lịch sử
xã hội, chịu ảnh hưởng của truyền thống và văn hóa của gia đình, cộng đồng,
dân tộc.
1.2.3.2. Giáo dục kỹ năng sống và hoạt động giáo dục kỹ năng sống
Giáo dục kỹ năng sống là q trình tác động có mục đích, có kế hoạch
đến học sinh nhằm giúp học sinh có những kiến thức về cuộc sống, có những
thao tác, hành vi ứng xử đúng mực trong các mối quan hệ xã hội như quan hệ
của cá nhân với xã hội, của cá nhân với lao động, của cá nhân với mọi người
và của cá nhân với chính mình, giúp cho nhân cách mỗi học sinh được phát
triển đúng đắn đồng thời thích ứng tốt nhất với mơi trường sống.
Giáo dục kỹ năng sống có mục tiêu chính là làm thay đổi hành vi của
người học từ thói quen thụ động, có thể gây rủi ro, mang lại hậu quả tiêu cực
chuyển thành những hành vi mang tính xây dựng, tích cực và có hiệu quả để

nâng cao chất lượng cuộc sống cá nhân và góp phần phát triển bền vững cho
xã hội.
Hoạt động giáo dục kỹ năng sống là những hoạt động được tổ chức có
mục đích, có nội dung và theo những hình thức nhất định có thể trong nhà
trường và ngồi nhà trường nhằm hình thành và phát triển các kỹ năng sống
cho học sinh góp phần phát triển nhân cách học sinh theo mục tiêu giáo dục.
1.3. Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học cơ sở
1.3.1. Mục tiêu c a hoạt động giáo dục kỹ năng sống
1.3.1.1. Mục tiêu chung của giáo dục trung học cơ sở
Giáo dục trung học cơ sở nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển
những kết quả của giáo dục tiểu học; có học vấn phổ thơng ở trình độ cơ sở và
những hiểu biết ban đầu về kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học trung
học phổ thông, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động (Luật giáo
dục 2005, Điều 27, điểm 3);
16


×