Tải bản đầy đủ (.pdf) (129 trang)

Sử dụng hệ thống bài tập Hóa học nhằm phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn phần phi kim- lớp 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.48 MB, 129 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN THỊ THU

SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP HÓA HỌC NHẰM PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC VẬN DỤNG KIẾN THỨC VÀO THỰC TIỄN
PH N PHI KIM - LỚP 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM HÓA HỌC

HÀ NỘI – 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN THỊ THU

SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP HÓA HỌC NHẰM PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC VẬN DỤNG KIẾN THỨC VÀO THỰC TIỄN
PH N PHI KIM - LỚP 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM HÓA HỌC
Chuyên ngành: Lý luận và phƣơng pháp dạy học bộ mơn Hóa học
Mã số: 60 14 01 11

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. TR N TRUNG NINH

HÀ NỘI – 2015



LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian nghiên cứu, đề tài: “Sử dụng hệ thống bài tập Hóa học
nhằm phát triển năng lực vận dụng kiến vào thực tiễn (Phần phi kim lớp 10)”
đã hồn thành.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất tới PGS.TS: Trần
Trung Ninh, ngƣời thầy đã trực tiếp hƣớng dẫn và chỉ bảo tận tình trong suốt q
trình xây dựng và hồn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, tạo điều kiện của các thầy cô giáo
trƣờng Đại học Giáo Dục - Đại học Quốc Gia Hà Nội. Đặc biệt là sự chỉ bảo tận tình
của các thầy cô trực tiếp giảng dạy tôi trong suốt thời gian tôi học tập tại trƣờng.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, các thầy cơ giáo và tồn thể các
em học sinh trƣờng THPT Hồng Văn Thụ- ng Bí, Quảng Ninh; trƣờng THPT
Tân Yên số 1- Tân Yên Bắc Giang đã tạo điều kiện cho tôi điều tra, khảo sát, thực
nghiệm để hồn thành luận văn này.
Tơi cũng xin chân thành cảm ơn tới những ngƣời thân trong gia đình , bạn bè
và đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình học tập và thực
hiện luận văn này
Xin chân thành cảm ơn!
Quảng Ninh, ngày

tháng năm 2015

Ngƣời thực hiện

NGUYỄN THỊ THU

i



DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BTHH

Bài tập hóa học

BTTT

Bài tập thực tiễn

ĐHQG

Đại học quốc gia

ĐHSP

Đại học sƣ phạm

ĐKTC

Điều kiện tiêu chuẩn

GV

Giáo viên

HS

Học sinh


LĐC

Lớp đối chứng

LTN

Lớp thực nghiệm

NXB

Nhà xuất bản

SGK

Sách giáo khoa

THPT

Trung học phổ thông

ĐC

Đối chứng

TN

Thực nghiệm

TNSP


Thực nghiệm sƣ phạm

PPDH

Phƣơng pháp dạy học

ii


MỤC LỤC
Lời cảm ơn .................................................................................................................. i
Danh mục chữ viết tắt ................................................................................................ii
Mục lục ..................................................................................................................... iii
Danh mục bảng .......................................................................................................... vi
Danh mục hình ..........................................................................................................vii
MỞ Đ U ....................................................................................................................1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC TUYỂN CHỌN,
THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP HÓA HỌC NHẰM PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC VẬN DỤNG KIẾN THỨC VÀO THỰC TIỄN - PHI KIM LỚP 10........6
1.1. Dạy học định hƣớng phát triển năng lực ..............................................................6
1.1.1. Khái niệm năng lực [17] ...................................................................................6
1.1.2. Đặc điểm cấu trúc chung của năng lực [5] ........................................................6
1.1.3. Các năng lực chung, năng lực đặc thù cần hình thành và phát triển cho học
sinh trung học phổ thông.[5] .......................................................................................9
1.1.4. Năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn [17] .................................9
1.2. Bài tập hóa học (BTHH) ....................................................................................10
1.2.1. Khái niệm [16][25][34] ...................................................................................10
1.2.2. Ý nghĩa bài tập hóa học.[15][17] ....................................................................11
1.2.3. Phân loại bài tập. .............................................................................................12
1.2.4. Xu hƣớng phát triển của bài tập hóa học ........................................................12

1.2.5. Bài tập hóa học thực tiễn [15], [17] ................................................................13
1.2.6. Phân loại bài tập hóa học thực tiễn .................................................................14
1.3. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................................18
1.3.1. Mục đích điều tra ............................................................................................18
1.3.2. Nội dung điều tra .............................................................................................18
1.3.3. Đối tƣợng điều tra ...........................................................................................18
1.3.4. Phƣơng pháp điều tra. .....................................................................................18
1.3.5. Kết quả điều tra ...............................................................................................18
1.3.6. Đánh giá kết quả điều tra ................................................................................20
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1............................................................................................21

iii


CHƢƠNG 2: TUYỂN CHỌN, XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP HÓA
HỌC NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VẬN DỤNG KIẾN THỨC VÀO
THỰC TIỄN ............................................................................................................22
2.1.Phân tích mục tiêu, nội dung, cấu trúc chƣơng trình hóa học 10-Phi kim ..........22
2.1.1.Mục tiêu cơ bản chƣơng trình hóa học 10-Phi kim..........................................22
2.1.2. Nội dung chƣơng trình hóa 10- phần phi kim .................................................22
2.2. Thiết kế hệ thống bài tập nhằm phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực
tiễn. ............................................................................................................................24
2.2.1. Nguyên tắc lựa chọn và xây dựng hệ thống bài tập hóa học nhằm phát triển
năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn ...............................................................24
2.2.4. Cách giải bài tập thực tiễn ...............................................................................29
2.2.5. Hệ thống bài tập để phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn. ....30
2.3. Một số hƣớng sử dụng hệ thống bài tập hóa học nhằm phát triển năng lực vận
dụng kiến thức vào thực tiễn chƣơng oxi- lƣu huỳnh và chƣơng halogen. ..............65
2.3.1. Sử dụng trong việc truyền thụ kiến thức mới.................................................65
2.3.2. Sử dụng trong việc hoàn thiện kiến thức, kĩ năng..........................................66

2.3.3. Sử dụng trong việc kiểm tra đánh giá .............................................................66
2.4. Thiết kế một số giáo án bài dạy có sử dụng hệ thống bài tập hóa học nhằm phát
triểnnăng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn, bộ dụng cụ đánh giá năng lực của
học sinh. ....................................................................................................................67
2.4.1. Giáo án sử dụng hệ thông bài tập thực tiễn khi dạy bài mới. .........................67
2.4.2. Một số đề kiểm tra sau thực nghiệm và đáp án.( phụ lục 6,7,8 ) ...................77
2.4.3. Xây dựng bộ công cụ đánh giá sự phát triển năng lực HS (phụ lục 5) ............77
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2............................................................................................77
CHƢƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM .........................................................78
3.1. Mục đích, nhiệm vụ thực nghiệm ......................................................................78
3.1.1. Mục đích thực nghiệm sƣ phạm .....................................................................78
3.1.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sƣ phạm ....................................................................78
3.2. Thời gian, đối tƣợng thực nghiệm......................................................................78
3.2.1. Thời gian thực nghiệm ....................................................................................78
3.2.2. Đối tƣợng thực nghiệm ..................................................................................78

iv


3.3. Quá trình tiến hành thực nghiệm ........................................................................79
3.3.1. Lựa chọn đối tƣợng thực nghiệm ...................................................................79
3.3.2. Kiểm tra mẫu trƣớc thực nghiệm ...................................................................79
3.3.3. Lựa chọn giáo viên thực nghiệm ....................................................................79
3.3.4. Tiến hành thực nghiệm...................................................................................79
3.3.5. Thực hiện chƣơng trình thực nghiệm .............................................................80
3.4. Kết quả thực nghiệm và xử lý kết quả thực nghiệm .........................................80
3.4.1. Kết quả kiểm tra trƣớc thực nghiệm ..............................................................80
3.4.2. Kết quả kiểm tra sau thực nghiệm..................................................................81
3.4.3. Xử lí kết quả ...................................................................................................88
3.4.4. Phân tích kết quả thực nghiệm sƣ phạm .........................................................91

TIỂU KẾT CHƢƠNG 3.............................................................................................97
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .........................................................................98
1. Kết luận .................................................................................................................98
2. Khuyến nghị ..........................................................................................................99
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................100
PHỤ LỤC ...............................................................................................................103

v


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Mức độ sử dụng BTHH gắn với thực tiễn ................................................18
Bảng 1.2. Tình hình sử dụng dạng BTHH gắn với thực tiễn trong dạy học theo các
mức độ nhận thức của HS. ........................................................................................19
Bảng 3.1. Số học sinh đạt điểm Xi trƣớc khi thực nghiệm .......................................80
Bảng 3.2. Bảng phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích bài kiểm tra lần 1 của
trƣờng THPT Hồng Văn Thụ ..................................................................................81
Bảng 3.3. Bảng phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích bài kiểm tra lần 1 của
trƣờng THPT Tân Yên Số 1 ......................................................................................82
Bảng 3.4. Bảng phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích bài kiểm tra lần 2 của
trƣờng THPT Hoàng Văn Thụ ..................................................................................83
Bảng 3.5. Bảng phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích bài kiểm tra lần 2 của
trƣờng THPT Tân Yên số 1.......................................................................................84
Bảng 3.6. Bảng phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích bài kiểm tra lần 3 của
trƣờng THPT Hoàng Văn Thụ ..................................................................................85
Bảng 3.7 . Bảng phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích bài kiểm tra lần 3 của
trƣờng THPT Tân Yên số 1.......................................................................................86
Bảng 3.8. Bảng tổng hợp phân loại kết quả 3 bài kiểm tra của HS trƣờng THPT
Hoàng Văn Thụ. ........................................................................................................87
Bảng 3.9. Bảng tổng hợp phân loại kết quả 3 bài kiểm tra của HS trƣờng THPT

Tân Yên số 1. ............................................................................................................88
Bảng 3.10. Tổng hợp thăm dò ý kiến HS sau thực nghiệm. ....................................91
Bảng 3.11. Bảng tổng hợp thăm dò ý kiến GV sau thực nghiệm. ..........................93
Bảng 3.12. Kết quả quan sát tính tích cực, chủ động của HS .................................95
Bảng 3.13. Kết quả đánh giá qua bảng kiểm năng lực vận dụng kiến thức vào thực
tiễn của HS. ...............................................................................................................96

vi


DANH MỤC H NH
Hình 3.1.Đƣờng lũy tích điểm kiểm tra – Lần 1 - Trƣờng THPT Hồng Văn Thụ..82
Hình 3.2. Đƣờng lũy tích điểm kiểm tra – Lần 1 - Trƣờng THPT Tân Yên Số 1 ...83
Hình 3.3. Đƣờng lũy tích điểm kiểm tra – Lần 2 - Trƣờng THPT Hồng Văn Thụ.84
Hình 3.4. Đƣờng lũy tích điểm kiểm tra –Lần 2- TrƣờngTHPT Tân Yên số 1 ........85
Hình 3.5. Đƣờng lũy tích điểm kiểm tra – Lần 3- Trƣờng THPT Hồng Văn Thụ..86
Hình 3.6. Đƣờng lũy tích điểm kiểm tra –Lần 3- TrƣờngTHPT Tân Yên số 1 .......87
Hình 3.7. Đồ thị cột biểu diễn kết quả 3 bài kiểm tra của HS trƣờng THPT Hồng
Văn Thụ .....................................................................................................................88
Hình 3.8. Đồ thị cột biểu diễn kết quả 3 bài kiểm tra của HS trƣờng THPT Tân
Yên số 1 .....................................................................................................................88

vii


MỞ Đ U
1. Lí do chọn đề tài
Cách đây 531 năm (1484- 2015), Đông các đại học sĩ Thân Nhân Trung vâng mệnh
vua Lê Thánh Tông soạn bài ký cho tấm bia Văn Miếu, tại Quốc Tử Giám đã khẳng
định:"Hiền tài là ngun khí quốc gia, ngun khí thịnh thì đất nước mạnh và càng

lớn lao, ngun khí suy thì thế nước yếu mà càng xuống thấp. Bởi vậy các bậc vua
tài giỏi đời xưa, chẳng có đời nào lại không chăm lo nuôi dưỡng và đào tạo nhân
tài bồi đắp thêm ngun khí".
Ngày nay, trong thời kì cơng nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc, Đảng ta đã
đề ra chiến lƣợc phát triển giáo dục, đào tạo “coi giáo dục là quốc sách hàng đầu”,
giáo dục đóng vai trị then chốt trong toàn bộ sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội
và bảo vệ tổ quốc, là một động lực đƣa đất nƣớc thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu vƣơn
lên trình độ tiên tiến của thế giới, giáo dục là chìa khố mở cửa tiến vào tƣơng lai.
Luật Giáo dục số 38/2005/QH11, Điều 28.2 quy định: "Phương pháp giáo dục phổ
thơng phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp
với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng
làm việc theo nhóm; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến
tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh" [18].
Chiến lƣợc phát triển giáo dục giai đoạn 2011 – 2020 ban hành kèm theo Quyết
định 711/QĐ-TTg ngày 13/6/2012 của Thủ tƣớng Chính phủ chỉ rõ: "Tiếp tục đổi mới
phương pháp dạy học và đánh giá kết quả học tập, rèn luyện theo hướng phát huy tính
tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo và năng lực tự học của người học".
Thực tế nội dung chƣơng trình sách giáo khoa (SGK) phổ thơng và các loại
sách tham khảo mơn Hóa học vẫn nặng tính hàn lâm; ít có sự liên hệ kiến thức Hóa
học với thực tiễn và các mơn học khác do đó ít tạo hứng thú học tập cho HS. Mặt
khác đề thi đại học những năm gần đây đã đổi mới, nhƣng dạng bài tập thực tiễn
cịn ít và chƣa đa dạng; những bài nặng thuật tốn cịn nhiều. Tất cả những yếu tố
trên là những cản trở đến sự vận dụng kiến thức Hóa học vào thực tiễn cuộc sống.
Mơn Hóa học là một môn khoa học vừa lý thuyết vừa thực nghiệm, với nhiều
nội dung gắn liền thực tiễn, việc khai thác hợp lí những ứng dụng Hóa học sẽ tạo hứng
thú học tập cho HS. Hiện nay có rất ít hệ thống bài tập Hóa học với nội dung gắn với

1



thực tiễn; nên việc xây dựng hệ thống bài tập dạng này là một yêu cầu cần thiết;
thông qua bài tập HS sẽ nắm chắc kiến thức cơ bản; HS thấy rõ mối quan hệ giữa lí
thuyết và thực nghiệm; trong quá trình giải bài tập thực tiễn HS sẽ tự nghiên cứu; tự
đƣa ra những lập luận để chứng minh lựa chọn của mình; có điều kiện thể hiện suy
nghĩ bản thân. Nhƣ vậy HS mới học tiến bộ, có hứng thú học tập.
Với mong muốn nâng cao chất lƣợng dạy học Hóa học ở trung học phổ
thơng, tơi đã lựa chọn đề tài: “Sử dụng hệ thống bài tập Hóa học nhằm phát triển
năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn phần phi kim- lớp 10”.
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Hiện nay đã có nhiều cơng trình nghiên cứu, tài liệu nghiên cứu, bài viết… liên
quan đến khai thác thực tiễn trong giảng dạy Hóa học nhƣ:
- Luận văn thạc sĩ của Đỗ Công Mỹ , Xây dựng, lựa chọn hệ thống câu hỏi lý thuyết
và bài tập thực tiễn mơn hóa học Trung học phổ thơng (phần hóa học đại cương và
vơ cơ), Bảo vệ năm 2005, Đại học Sƣ phạm Hà Nội.
-Luận văn thạc sĩ của: Ngô Thị Kim Tuyến , Xây dựng hệ thống bài tập thực tiễn
hóa học lớp 11 Trung học phổ thông, Bảo vệ năm 2004, Đại học Sƣ phạm Hà Nội.
-Luận văn thạc sĩ của: Trần Thị Phƣơng Thảo , Xây dựng hệ thống bài tập trắc
nghiệm khách quan về hóa học có nội dung gắn với thực tiễn, Bảo vệ năm 2008,
Đại học sƣ phạm TP. HCM.
Ngoài ra còn một số tài liệu nghiên cứu của một số tác giả khác:[11], [12],
[15], [17], [19], [22], [30], [32]…
Tuy nhiên hiện chƣa có đề tài nào nghiên cứu việc xây dựng và sử dụng hệ
thống bài tập hóa học nhằm phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn
(phần phi kim lớp 10). Đặc biệt những bài tích hợp kiến thức địa phƣơng vào trong
bài giảng hóa học cịn ít, chƣa xây dựng thành hệ thống. Vì vậy việc xây dựng hệ
thống bài tập có sử dụng kiến thức thực tiễn về địa phƣơng là cần thiết và tác động
tốt tới hứng thú học tập của HS, kích thích trí tị mị, ham hiểu biết của HS.
3. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu xây dựng, tuyển chọn và sử dụng hệ thống bài tập theo định hƣớng
vận dụng kiến thức vào thực tiễn phần phi kim - lớp 10 góp phần nâng cao chất

lƣợng dạy học hố học trong giai đoạn hiện nay.

2


4. Nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Nghiên cứu các vấn đề cơ sở lí luận của đề tài
- Nghiên cứu cơ sở lý luận liên quan đến việc tuyển chọn và xây dựng hệ
thống bài tập thực tiễn nhằm phát triển năng lực học sinh.
- Nghiên cứu nội dung chƣơng trình, sách giáo khoa (SGK) hóa học; phƣơng
pháp dạy học chƣơng oxi-lƣu huỳnh và chƣơng halogen để xây dựng hệ thống bài
tập lý thuyết và bài tập tính tốn phần phi kim lớp 10 liên quan đến thực tiễn và
thực tế địa phƣơng.
4.2. Điều tra tình hình dạy học và sử dụng hệ thống bài tập Hóa học nhằm phát
triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn để làm cơ sở thực tiễn của đề tài
4.3. Đề xuất nguyên tắc, quy trình xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập Hóa
học nhằm phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn trong dạy học
phần phi kim lớp 10.
4.4. Thực nghiệm sƣ phạm
Thực hiện dạy học một số giáo án chƣơng oxi- lƣu huỳnh, chƣơng halogen lớp
10 có sử dụng hệ thống bài tập nhằm phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào
thực tiễn đã thiết kế tại các trƣờng:
+ THPT Hồng Văn Thụ, ng Bí, Quảng Ninh.
+ THPT Tân Yên Số 1, Tân Yên, Bắc Giang.
Thu thập các số liệu thực nghiệm sƣ phạm.
4.5. Xử lý kết quả thực nghiệm bằng toán học thống kê
Sử dụng Toán thống kê để xử lý số liệu thực nghiệm để kiểm chứng giả
thuyết khoa học và tính khả thi của đề tài luận văn
5. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
5.1. Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học hóa học ở trƣờng THPT Việt Nam.

5.2. Đối tƣợng nghiên cứu: Hệ thống bài tập Hóa học có nội dung thực tiễn phần
phi kim lớp 10.
6. Phạm vi nghiên cứu
Tuyển chọn, xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập Hóa học nhằm phát triển
năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn phần phi kim- lớp 10 nhằm nâng cao
chất lƣợng dạy học mơn Hóa học.

3


Các trƣờng thực nghiệm sƣ phạm:
- Trƣờng THPT Hoàng Văn Thụ thành phố ng Bí tỉnh Quảng Ninh.
- Trƣờng THPT Tân Yên Số 1- Tân Yên, Bắc Giang.
Thời gian: tháng 1 năm 2015 đến tháng 9 năm 2015
7. Giả thuyết khoa học
Nếu tuyển chọn, xây dựng và sử dụng một hệ thống bài tập Hóa học thực
tiễn, đa dạng và phù hợp với điều kiện địa phƣơng sẽ góp phần phát triển năng lực
vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn, tạo hứng thú học tập cho học sinh, góp
phần nâng cao hiệu quả dạy học mơn Hóa học ở trƣờng THPT hiện nay.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
8.1. Phƣơng pháp nghiên cứu lý luận
- Nghiên cứu tài liệu về chủ trƣơng, chính sách phát triển giáo dục.Tài liệu lý luận
dạy học hóa học.
- Nghiên cứu khung đánh giá năng lực vận dụng kiến thức của học sinh trong dạy
học.
- Nghiên cứu chƣơng trình sách giáo khoa Hóa học 10- phần phi kim.
- Nghiên cứu hệ thống bài tập có vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn phần phi
kim Hóa học lớp 10.
8.2. Phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn:
Sử dụng kết hợp các phƣơng pháp sau:

- Phương pháp quan sát: Tiến hành quan sát hoạt động dạy và học Hóa học ở
trƣờng THPT nhằm phát hiện vấn đề nghiên cứu.
- Phương pháp đàm thoại: trao đổi, trò chuyện với giáo viên và học sinh để tìm
hiểu ý kiến, quan điểm, thái độ....của họ với việc học hóa học, các biện pháp nâng
cao năng lực học sinh.
- Phương pháp điều tra: Điều tra thực trạng việc sử dụng bài tập hóa học có vận
dụng kiến thức vào thực tiễn.
- Phương pháp chuyên gia: Tham khảo ý kiến các chuyên gia, giảng viên và giáo
viên có kinh nghiệm về việc sử dụng hệ thống bài tập nhằm phát triển năng lực vận
dụng kiến thức vào thực tiễn.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Dựa vào giả thuyết khoa học đã đặt ra, tiến

4


hành thực nghiệm ở một số trƣờng THPT để xem xét, đánh giá tính khả thi của hệ
thống bài tập đã xây dựng.
8.3. Phƣơng pháp xử lý thống kê toán học: Dùng để phân tích và xử lý các số liệu
thu đƣợc thông qua điều tra, thực nghiệm sƣ phạm để rút ra các kết luận của đề tài.
9. Đóng góp mới của luận văn
9.1. Tuyển chọn và xây dựng một hệ thống bài tập thực tiễn phong phú, đa dạng
phần phi kim – Hoá học 10.
9.2. Đề xuất phƣơng hƣớng sử dụng hệ thống bài tập nhằm nâng cao năng lực vận
dụng kiến thức vào thực tiễn, phần phi kim lớp 10 tạo hứng thú học cho học sinh.
10. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục, luận văn đƣợc chia thành ba chƣơng:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc tuyển chọn, xây dựng và sử
dụng hệ thống bài tập Hóa học nhằm phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào
thực tiễn - phi kim lớp 10.
Chương 2: Xây dựng, tuyển chọn và sử dụng hệ thống bài tập phần phi kim

lớp 10 theo hƣớng phát triển năng lực học sinh
Chương 3: Thực nghiệm sƣ phạm

5


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC TUYỂN CHỌN,
THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP HÓA HỌC NHẰM PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC VẬN DỤNG KIẾN THỨC VÀO THỰC TIỄN - PHI KIM LỚP 10
1.1. Dạy học định hƣớng phát triển năng lực
1.1.1. Khái niệm năng lực [17]

Năng lực là một khái niệm đƣợc đề cập đến trong nhiều tài liệu nghiên
cứu về giáo dục trong và ngoài nƣớc theo những cách tiếp cận khác nhau.
Năng lực là khả năng đáp ứng thích hợp và đầy đủ các yêu cầu của một lĩnh
vực hoạt động (Từ Điển Webster's New 20th Century, 1965).
Theo từ điển Tâm lí học (Vũ Dũng – 2000): Năng lực là tập hợp các tính chất
hay phẩm chất của tâm lí cá nhân, đóng vai trò là điều kiện bên trong, tạo thuận lợi
cho việc thực hiện tốt một dạng hoạt động nhất định.
Theo GS. Nguyễn Quang Uẩn và các cộng sự: “Năng lực là tổ hợp các thuộc
tính độc đáo của cá nhân, phù hợp với những yêu cầu của một hoạt động nhất định,
đảm bảo cho hoạt động đó có kết quả” [40, tr.178]
Theo Bernd Meier và Nguyễn Văn Cƣờng: “ Năng lực là một thuộc tính tâm
lý phức hợp, là điểm hội tụ của nhiều yếu tố như tri thức, kĩ năng, kĩ xảo, kinh
nghiệm, sự sẵn sàng hành động và trách nhiệm đạo đức” [8, tr.4].
Theo cách tiếp cận tích hợp, F.E.Weinert (2001) cho rằng “ Năng lực của HS
là sự kết hợp hợp lí kiến thức, kĩ năng và sự sẵn sàng tham gia để cá nhân hành
động có trách nhiệm và biết phê phán tích cực hướng tới giải pháp cho các vấn
đề”.

Nhƣ vậy năng lực là một thuộc tính tâm lý phức hợp, là điểm hội tụ của nhiều
yếu tố nhƣ tri thức, kĩ năng, kĩ xảo, kinh nghiệm, sự sẵng sàng hành động và trách
nhiệm. Khái niệm về năng lực gắn liền với khả năng hành động.
1.1.2. Đặc điểm cấu trúc chung của năng lực [5]
Để hình thành và phát triển năng lực cần xác định các thành phần và cấu trúc
của năng lực. Có nhiều loại năng lực khác nhau. Việc mô tả cấu trúc và các thành
phần năng lực cũng khác nhau. Cấu trúc chung của năng lực hành động đƣợc mô tả

6


là sự kết hợp của 4 năng lực thành phần: Năng lực chuyên môn, năng lực phƣơng
pháp, năng lực xã hội, năng lực cá thể.
(i) Năng lực chuyên môn (Professional competency): Là khả năng thực hiện các
nhiệm vụ chuyên môn cũng nhƣ khả năng đánh giá kết quả chuyên môn một cách độc
lập, có phƣơng pháp và chính xác về mặt chun mơn. Nó đƣợc tiếp nhận qua việc học
nội dung – chuyên môn và chủ yếu gắn với khả năng nhận thức và tâm lý vận động.
(ii) Năng lực phƣơng pháp (Methodical competency): Là khả năng đối với
những hành động có kế hoạch, định hƣớng mục đích trong việc giải quyết các
nhiệm vụ và vấn đề. Năng lực phƣơng pháp bao gồm năng lực phƣơng pháp chung
và phƣơng pháp chuyên môn. Trung tâm của phƣơng pháp nhận thức là những khả
năng tiếp nhận, xử lý, đánh giá, truyền thụ và trình bày tri thức. Nó đƣợc tiếp nhận
qua việc học phƣơng pháp luận – giải quyết vấn đề.
(iii) Năng lực xã hội (Social competency): Là khả năng đạt đƣợc mục đích
trong những tình huống giao tiếp ứng xử xã hội cũng nhƣ trong những nhiệm vụ
khác nhau trong sự phối hợp chặt chẽ với những thành viên khác. Nó đƣợc tiếp
nhận qua việc học giao tiếp.
(iv) Năng lực cá thể (Induvidual competency): Là khả năng xác định, đánh
giá đƣợc những cơ hội phát triển cũng nhƣ những giới hạn của cá nhân, phát triển
năng khiếu, xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển cá nhân, những quan điểm,

chuẩn giá trị đạo đức và động cơ chi phối các thái độ và hành vi ứng xử. Nó đƣợc
tiếp nhận qua việc học cảm xúc – đạo đức và liên quan đến tƣ duy và hành động tự
chịu trách nhiệm.
Mô hình cấu trúc năng lực trên đây có thể cụ thể hố trong từng lĩnh vực
chun mơn, nghề nghiệp khác nhau. Mặt khác, trong mỗi lĩnh vực nghề nghiệp
ngƣời ta cũng mơ tả các loại năng lực khác nhau. Ví dụ năng lực của GV bao gồm
những nhóm cơ bản sau: Năng lực dạy học, năng lực giáo dục, năng lực chẩn đoán
và tư vấn, năng lực phát triển nghề nghiệp và phát triển trường học.
Mơ hình bốn thành phần năng lực trên phù hợp với bốn trụ cốt giáo dục theo
UNESCO:

7


Các thành phần năng lực

Các trụ cột giáo dục của UNESO

Năng lực chuyên môn

Học để biết

Năng lực phƣơng pháp

Học để làm

Năng lực xã hội

Học để cùng chung sống


Năng lực cá thể

Học để tự khẳng định

Nhƣ vậy những năng lực này khơng tách rời nhau mà có mối quan hệ chặt
chẽ với nhau.
Nội dung dạy học theo quan điểm phát triển năng lực không chỉ giới hạn
trong tri thức và kỹ năng chun mơn mà gồm những nhóm nội dung nhằm phát
triển các lĩnh vực năng lực:
Học nội dung

Học phƣơng pháp-

Học giao tiếp- xã

Học tự trải

chuyên môn

chiến lƣợc

hội

nghiệm- đánh giá

- Các tri thức

- Lập kế hoạch học

- Làm việc theo


- Tự đánh giá điểm

chun mơn (các

tập, kế hoạch làm

nhóm

mạnh, điểm yếu

khái niệm, phạm

việc

- Tạo điều kiện cho - Xây dựng kế

trù, quy luật, mối

- Các phƣơng pháp

sự hiểu biết về

quan hệ…)

nhận thức chung:

phƣơng diện xã hội nhân

- Các kĩ năng


Thu thập, xử lí, đánh - Học cách ứng xử, - Đánh giá, hình

chun mơn

giá, trình bày thơng

tinh thần trách

thành các chuẩn

- Ứng dụng, đánh

tin

nhiệm, khả năng

mực giá trị đạo đức

giá chuyên mơn

- Các phƣơng pháp

giải quyết xung đột và văn hóa, lịng tự
trọng

chun mơn
Năng lực chun

Năng lực phƣơng


mơn

pháp

hoạch phát triển cá

Năng lực xã hội

8

Năng lực cá nhân


1.1.3. Các năng lực chung, năng lực đặc thù cần hình thành và phát triển cho
học sinh trung học phổ thông.[5]
Năng lực chung: Là năng lực cơ bản và cần thiết với tất cả mọi ngƣời để con
ngƣời sống và lao động bình thƣờng trong xã hội. Năng lực chung đƣợc hình thành
do nhiều nhiều mơn học. Năng lực chung bao gồm: Năng lực tự học; năng lực giải
quyết vấn đề và sáng tạo; năng lực thẩm mỹ, năng lực thể chất; năng lực giao tiếp;
năng lực hợp tác; năng lực tính tốn; năng lực cơng nghệ thơng tin và truyền thông.
Năng lực đặc thù : là năng lực đƣợc hình thành và phát triển thơng qua một
mơn học nhất định; ví dụ năng lực đặc thù của mơn Hóa học nhƣ: Năng lực sử
dụng ngơn ngữ hóa học; năng lực thực hành hóa học; năng lực phát hiện và giải
quyết vấn đề thơng qua mơn Hóa học; năng lực tính tốn; năng lực vận dụng kiến
thức hóa học vào đời sống.
1.1.4. Năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn [17]
1.1.4.1. Khái niệm năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn.
Năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn: là khả năng của bản thân ngƣời
học tự giải quyết những vấn đề thực tiễn hiệu quả bằng cách áp dụng kiến thức, kĩ

năng, kĩ xảo, kinh nghiệm, thái độ và trách nhiệm vào những tình huống, những
hoạt động thực tiễn để tìm hiểu thế giới xung quanh và có khả năng biến đổi nó.
1.1.4.2. Biểu hiện năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn.
- Biết phát hiện vấn đề, tìm đƣợc cách giải quyết vấn đề có trong nội dung
bài học, trong BTHH có nội dung liên quan với thực tiễn.
- Biết quan sát và sử dụng những kiến thức, kĩ năng hóa học để giải thích
những sự vật, hiện tƣợng trong đời sống, trong sản xuất và mơi trƣờng xung quanh.
- Tích cực tham gia các hoạt động học tập để đạt hiệu quả nhất (ghi chép,
đƣa ra câu hỏi và tuân thủ các hoạt động theo yêu cầu…).
- Biết thu thập và xử lí thơng tin, trình bày kết quả một vấn đề cần tìm hiểu
trong thực tiễn và nêu đƣợc phƣơng hƣớng giải quyết vấn đề đó bằng những kiến
thức, kĩ năng hóa học.
- Lập qui trình giải bài tập; vận dụng kiến thức vào thực tế thông qua phép
thử; lựa chọn qui trình làm việc phù hợp.
- Biết dự đốn kết quả, kiểm tra và kết luận.
- Biết đánh giá và tự đánh giá kết quả, sản phẩm và có những đề xuất hƣớng

9


hoàn thiện.
1.1.4.3. Biện pháp phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn.
Một số biện pháp làm phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn:
- Hình thành cho HS một hệ thống kiến thức hóa học cơ bản vững vàng.
- Rèn luyện cho HS năng lực tƣ duy logic chính xác: HS lập đƣợc qui trình
giải bài thơng qua các thao tác: quan sát, phân tích, tổng hợp và dựa vào bản chất
của vấn đề để tìm ra cách giải quyết ngắn gọn sáng tạo.
- Rèn luyện năng lực tƣ duy khái quát về các mơn học; kĩ năng giải bài tập
hóa học; biết xâu chuỗi các vấn đề; các bài tập để đề xuất cách giải quyết.
- Rèn khả năng độc lập suy nghĩ : HS tự phát hiện vấn đề; đặt câu hỏi và dựa

trên kiến thức hóa học tìm câu trả lời ngắn gọn, chính xác.
- Phát triển năng lực vận dụng kiến thức của HS gắn liền với việc rèn luyện
phong cách làm việc khoa học.
Ví dụ: Giải bài tập hố học gồm những bƣớc chung:
Bước 1: Định hƣớng:
- Đọc kĩ đề bài nắm vững các dữ kiện của bài toán hố học: Những điều đã
biết, những điều cần tìm.
- Tóm tắt đề bài.
- Phân tích đề bài; tìm mối liên hệ giữa các số liệu; cơng thức tính tốn hóa
học; phƣơng trình hóa học; xác định phƣơng hƣớng giải bài.
Bước 2: Giải bài
Vận dụng tổng hợp các kiến thức và kỹ năng để lập và thực hiện chƣơng trình.
Bước 3: Giai đoạn kiểm tra:
Kiểm tra và đánh giá việc giải, biện luận và khẳng định đáp án.
1.2. Bài tập hóa học (BTHH)
1.2.1. Khái niệm [16][25][34]
Trong thực tiễn dạy học ở trƣờng phổ thơng, BTHH giữ vai trị rất quan
trọng trong việc thực hiện mục tiêu đào tạo, nó vừa là mục đích vừa là nội dung lại
vừa là phƣơng pháp dạy học hiệu nghiệm. Nó khơng chỉ cung cấp cho HS kiến
thức, con đƣờng dành lấy kiên thức mà còn mang lại niềm vui của q trình khám
phá, tìm tịi phát hiện của việc tìm ra đáp số đặc biệt BTHH còn mang lại cho ngƣời

10


học một trạng thái hƣng phấn, hứng thú nhận thức. Đây là yếu tố tâm lý quan trọng
của quá trình nhận thức đáng đƣợc chúng ta quan tâm.
Vậy bài tập là gì? Theo từ điển Tiếng Việt bài tập là bài ra cho HS làm để vận dụng
điều đã học, cịn bài tốn là vấn đề cần giải quyết bằng phƣơng pháp khoa học. Ở
đây chúng ta hiểu rằng BTHH là những bài đƣợc lựa chọn một cách phù hợp với nội

dung rõ ràng, cụ thể. Muốn giải đƣợc những bài tập này ngƣời HS phải biết suy
luận logic dựa vào nhƣng kiến thức đã học, phải sử dụng những hiện tƣợng hóa học,
những khái niệm, những định luật, học thuyết, những phép toán...ngƣời học phải
biết phân loại bài tập để tìm ra hƣớng giải có hiệu quả.
1.2.2. Ý nghĩa bài tập hóa học.[15][17]


ngh a trí dục

- Làm chính xác hóa các khái niệm hóa học. Củng cố, đào sâu và mở rộng kiến
thức một cách sinh động, phong phú hấp dẫn. Khi vận dụng đƣợc các kiến thứcvào
việc giải bài tập, học sinh mới hiểu kiến thức một cách sâu sắc.
- BTHH là phƣơng tiện để kiểm tra kiến thức, kỹ năng của học sinh một cách
chính xác. Giải BTHH là một phƣơng pháp đƣa kiến thức lý thuyết vào thực tế, đó
là phƣơng pháp học hiệu quả.
- BTHH là PPDH có hiệu quả cao trong việc rèn luyện kĩ năng hóa học, đƣợc giữ
vai trị quan trọng trong mọi khâu, mọi bài dạy hóa học. Nó cịn đƣợc nâng cao hơn
khi đƣợc sử dụng là nguồn kiến thức để HS tìm tịi chứ khơng phải tái hiện kiến thức.
- Đối với HS, BTHH là phƣơng pháp học tập, là cơ sở phát triển năng lực tƣ
duy, năng lực sáng tạo; giảm bớt sự học thuộc thụ động; tăng cƣờng vận dụng kiến
thức vào thực tiễn; tạo hứng thú học tập cho HS.
- Đối với GV, BTHH là phƣơng tiện, là nguồn kiến thức để hình thành khái
niệm hóa học, phát hiện tính tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh trong
quá trình dạy học, cụ thể là:
+ Bài tập hóa học dùng để mơ phỏng một tình huống thực tế đời sống để HS
vận dụng kiến thức vào giải quyết vấn đề của thực tế đặt ra.
+ Sử dụng bài tập để tạo tình huống có vấn đề kích thích hoạt động tƣ duy
tìm tịi sáng tạo và rèn luyện kĩ năng giải quyết vấn đề học tập, nâng cao hứng thú

11



học tập bộ mơn. Vận dụng kiến thức hóa học một cách sáng tạo có năng lực phát
hiện và giải quyết vấn đề học tập hoặc thực tiễn đặt ra có liên quan đến hóa học.


ngh a phát triển

Phát triển ở học sinh các năng lực tƣ duy logic, biện chứng, khái quát độc lập,
thông minh và sáng tạo.


ngh a giáo dục

Rèn luyện HS cách làm việc khoa học, chính xác; kỉ luật, kiên nhẫn, trung thực; có
niềm đam mê khoa học. Bài tập thực tiễn cung cấp kiến thức cuộc sống, giúp HS có ý
thức bảo vệ mơi trƣờng; yêu thiên nhiên.
1.2.3. Phân loại bài tập.
Hiện nay có nhiều cách phân loại BTHH, tùy theo mục đích sử dụng mà phân
loại các dạng bài tập khác nhau:
- Dựa theo nội dung chia BTHH: dạng BTHH định tính; định lƣợng; bài tập
thực nghiệm; bài tập tổng hợp.
- Dựa theo hình thức chia thành bài tập tự luận (trắc nghiệm tự luận). Khi làm
bài, HS phải trình bày câu trả lời, lập luận, chứng minh bằng ngơn ngữ của mình.
Trong bài tập tự luận, lại chia ra: bài tập định tính, bài tập định lƣợng, bài tập có sử
dụng hình vẽ, bài tập thực tế... dựa vào tính chất, nội dung bài tập. Bài tập trắc
nghiệm ( trắc nghiệm khách quan). Bài tập trắc nghiệm đƣợc chia thành 4 dạng
chính: dạng điền khuyết, dạng ghép đôi, dạng đúng sai, dạng nhiều lựa chọn.
- Dựa theo mức độ nhận thức có thể chia BTHH: Biết - hiểu - vận dụng thấp vận dụng cao.
1.2.4. Xu hướng phát triển của bài tập hóa học

Hiện nay vẫn cịn nhiều BTHH với những thuật tốn phức tạp, khơng nổi bật
kiến thức hóa học; hoặc những dạng BTHH lắt léo trong cách giải; bắt HS tƣ duy
theo lối mịn; khơng phát triển năng lực quan sát; tƣ duy sáng tạo của HS. Những
kiểu BTHH nhƣ này làm HS chán mơn hóa học; khơng tự tin về bản thân.
Định hƣớng xây dựng chƣơng trình SGK THPT của Bộ Giáo dục và Đào tạo
(năm 2002) có chú trọng đến tính thực tiễn và đặc thù của mơn học trong lựa chọn
kiến thức nội dung SGK. Quan điểm thực tiễn và đặc thù của hóa học cần đƣợc hiểu
ở góc độ sau đây:

12


- Nội dung bài tập ngắn gọn, không nặng thuật toán, tập trung vào rèn luyện và
phát triển các năng lực nhận thức, tƣ duy hóa học.
- Nội dung kiến thức hóa học phải gắn liền với thực tiễn đời sống, xã hội. Các

BTHH cần chú ý đến việc mở rộng kiến thức hóa học và ứng dụng.
- Đa dạng hóa các dạng BTHH: ví dụ các dạng bài thực hành; các dạng bài
tập hình vẽ; các bài lắp dụng cụ; tiến hành thí nghiệm… Tạo hứng thú, tìm tịi,
khám phá kiến thức.
- Cần sử dụng bài tập TNKQ , chuyển hóa một số dạng BT tự luận, tính tốn
sang dạng bài TNKQ. Tăng cƣờng sử dụng bài tập thực nghiệm định lƣợng. Thay
thế dần những bài lí thuyết học thuộc bằng những dạng bài tập đòi hỏi sự tƣ duy,
tìm tịi.
1.2.5. Bài tập hóa học thực tiễn [15], [17]
1.2.5.1. Khái niệm bài tập hóa học thực tiễn
BTHH thực tiễn còn gọi là BTHH gắn với thực tiễn (hoặc BTHH có nội
dung thực tiễn), đó là những bài tập có nội dung hoá học (những điều kiện và yêu
cầu) xuất phát từ thực tiễn. Quan trọng nhất là các bài tập vận dụng kiến thức vào
cuộc sống và sản xuất, góp phần giải quyết một số vấn đề đặt ra từ thực tiễn.

1.2.5.2. ai tr chức năng của bài tập hóa học thực tiễn
 Về kiến thức
- Thơng qua bài tập thực tiễn HS hiểu kĩ hơn các khái niệm, tính chất hóa học,
củng cố kiến thức một cách thƣờng xuyên và hệ thống hóa kiến thức, mở rộng sự
hiểu biết một cách sinh động, phong phú mà không tạo áp lực cho HS.
- Giúp HS hiểu thêm về thiên nhiên, mơi trƣờng sống xung quanh, ngành sản
xuất hóa học, những vấn đề mang tính thời sự trong nƣớc và quốc tế.
- Bƣớc đầu giúp học sinh vận dụng kiến thức để lí giải và cải tạo thực tiễn nhằm
nâng cao chất lƣợng cuộc sống.
 Về k năng
- Rèn luyện và phát triển cho HS năng lực nhận thức, năng lực thích ứng, năng
lực phát hiện và giải quyết vấn đề, năng lực hợp tác và làm việc theo nhóm.
- Rèn luyện và phát triển các kĩ năng học tập nhƣ: Kĩ năng thu thập thông tin,
vận dụng kiến thức để giải quyết tính huống có vấn đề một cách linh hoạt, sáng tạo.

13


- Rèn luyện kĩ năng thực hành hóa học
- Bồi dƣỡng và phát triển các thao tác tƣ duy: quan sát, so sánh, phân tích,suy
đốn, tổng hợp…
 Về giáo dục tƣ tƣởng
- Rèn cho HS tính kiên nhẫn, tự giác, chủ động, chính xác, sáng tạo trong học
tập và quá trình giải quyết các vấn đề thực tiễn .
- Thơng qua nội dung các bài tập thực tiễn giúp HS thấy rõ lợi ích của việc học
mơn Hóa học từ đó tạo động cơ học tập tích cực, kích thích trí tị mị, óc quan sát,
sự hiểu biết, làm tăng hứng thú học mơn hóa học từ đó giúp HS say mê nghiên cứu
khoa học và công nghệ giúp HS có những định hƣớng nghề nghiệp tƣơng lai.
 Về giáo dục k thuật tổng hợp
Bộ mơn hóa học có nhiệm vụ giáo dục kĩ thuật tổng hợp cho HS, BTHH tạo

điều kiện tốt cho HS làm việc này. Những vấn đề của kĩ thuật của nền sản xuất yêu
cầu đƣợc biến thành nội dung của các BTHH, lôi cuốn HS suy nghĩ về các vấn đề
của kĩ thuật. BTHH còn cung cấp cho HS những số liệu lý thú của kĩ thuật, những
số liệu mới về phát minh, về năng suất lao động… giúp HS hòa nhập với sự phát
triển của khoa học, kĩ thuật thời đại mình đang sống .

1.2.6. Phân loại bài tập hóa học thực tiễn
Từ cơ sở phân loại BTHH nói chung, chúng ta có thể phân chia bài tập
hoá học thực tiễn nhƣ sau:
1.2.6.1. Dựa vào hình thái hoạt động của học sinh khi giải bài tập
+ Bài tập lý thuyết
+ Bài tập thực nghiệm.
1.2.6.2. Dựa vào tính chất của bài tập .
Bài tập định tính: Giải thích các hiện tƣợng, các tình huống nảy sinh trong
thực tiễn; lựa chọn hoá chất cần dùng cho phù hợp với tình huống thực tiễn, nhận
biết, tách, làm khô, tinh chế, đề ra phƣơng hƣớng để cải tạo thực tiễn….
Ví dụ: Bệnh tay chân miệng lan rộng và diễn biến phức tạp trên phạm vi cả
nƣớc, hiện chƣa có vắc xin để phịng chống, nhiều gia đình có trẻ nhỏ cũng nhƣ một
số trƣờng học coi chất khử khuẩn Cloramin B là "bảo bối". Biết công thức của
chloramin B với thành phần hóa học chính là sodium benzensulfochloramin, công

14


thức (C6H5SO2NClNa.3H2O). Chloramin B khi tan vào nƣớc sẽ sinh ra khí clo. Em
hãy giải thích tại sao ngƣời ta lại dùng cloramin B làm chất diệt khuẩn?
 Bài tập định lượng: Tính lƣợng hố chất cần dùng, pha chế dung dịch….
Ví dụ: Trong các nhà máy cung cấp nƣớc sinh hoạt thì khâu cuối cùng của
việc xử lí nƣớc là khử trùng nƣớc. Một trong các phƣơng pháp khử trùng nƣớc đang
đƣợc dùng phổ biến ở nƣớc ta là dùng clo. Lƣợng clo đƣợc bơm vào nƣớc trong bể

tiếp xúc là 5 g/m3. Dân số ng Bí là 100.000 ngƣời, mỗi ngƣời dùng 150 lít nƣớc/
ngày, thì nhà máy cung cấp nƣớc sinh hoạt cần dùng bao nhiêu kg clo mỗi ngày cho
việc xử lí nƣớc?
 Bài tập tổng hợp : bao gồm cả kiến thức định tính lẫn định lƣợng.
Ví dụ: Thiếu và thừa iot đều gây hậu quả nghiêm trọng. Một trong những
cách bổ sung iot tốt là dùng muối iốt thƣờng xuyên, lƣợng iốt thừa sẽ đƣợc thải ra
ngoài qua con đƣờng nƣớc tiểu. Trong muối iot chứa Kali iotua là một chất rất dễ bị
oxi hoá thành I2 rồi bay hơi mất, nhất là khi có nƣớc hoặc các chất oxi hố có trong
muối hoặc khi ở nhiệt độ cao. Để hạn chế sự thất thoát iot trong muối, qui định
lƣợng nƣớc trong muối iot không vƣợt quá 5% về khối lƣợng (theo TCVN 5647:
1992), cho thêm chất ổn định iot nhƣ Na2S2O3, khi đó có thể giữ lƣợng KI trong
muối iot khoảng 6 tháng.
a. Tính lƣợng nƣớc tối đa trong 1 tấn muối iot theo tiêu chuẩn của Việt Nam
b. Hãy nêu tác hại của việc thiếu, thừa iot đối với sức khỏe con ngƣời. Phƣơng pháp
bảo quản muối iot và cách dùng muối iot khi nấu thức ăn nhằm hạn chế sự thất
thoát iot?
1.2.6.3. Dựa vào lĩnh vực thực tiễn được gắn với nội dung bài tập.
Bài tập về các vấn đề trong đời sống, học tập : Bao gồm các dạng BT
 Bài tập về sản xuất hố học :
Ví dụ: SO2 đƣợc dùng để diệt nấm mốc trong thực phẩm. Tuy nhiên nếu dƣ
lƣợng SO2 trong thực phẩm nhiều sẽ là nguyên nhân dẫn đến ngộ độc. Theo tiêu
chuẩn an toàn thực phẩm, dƣ lƣợng SO2 trong các sản phẩm chế biến từ quả khô,
rƣợu nho trƣớc khi sử dụng là ≤ 100 mg/ 1 kg sản phẩm. Vậy lƣợng dƣ SO2 lớn
nhất theo tiêu chuẩn, trong 1 tấn vải khô là?
A.10 gam

B.100 gam

C.1000 gam


15

D. 0,1 gam


 Giải quyết các tình huống có vấn đề trong q trình làm thực hành, thí
nghiệm nhƣ: Sử dụng dụng cụ thí nghiệm, sử dụng hố chất hợp lí, xử lí tai nạn xảy
ra, phịng chống độc hại, ơ nhiễm trong khi làm thí nghiệm…
Ví dụ: Brom lỏng là chất độc hại, khi dây vào da nó làm bỏng rất sâu và nặng.
Khi bị nƣớc brom dây vào tay cần rửa ngay bằng chất nào sau đây?
A. Nƣớc.

B. Dung dịch amoniac loãng.

C. Dung dịch giấm ăn.

D. Dung dịch xút loãng.

Em hãy giải thích tại sao lại làm nhƣ vậy?
Ví dụ: Nhiều gia đình và bệnh viện sử dụng nhiệt kế thủy ngân. Tuy nhiên
khi lớp vỏ thủy tinh mỏng vỡ sẽ rất nguy hiểm. Khi nhiệt kế vỡ không đƣợc dùng
chổi quét mà lại rắc bột S lên ?. Em hãy giải thích việc làm này?. Nếu khơng có bột
S thì em sẽ xử lí nhƣ nào để dọn đƣợc thủy ngân khỏi phát tán ra môi trƣờng?
 Bài tập có liên quan đến mơi trường và vấn đề bảo vệ mơi trường
Ví dụ: Khí SO2, NO2 do nhà máy thải ra là ngun nhân chính gây ra ơ nhiễm
mơi trƣờng. Theo tiêu chuẩn Việt Nam, nếu lƣợng SO2 vƣợt q 0,5mg/m3 và lƣợng
NO2 vƣợt q 0,4mg/m3 khơng khí coi nhƣ ơ nhiễm. Ngƣời ta lấy 50 lit khơng khí ở
khu vực sát nhà máy điện ng Bí phân tích và thu đƣợc 0,03155mg SO2;
0,02995mg NO2. Kết luận nào sau đây là đúng ?
A. 0,631 mg/m3 SO2 và 0,599 mg/m3 NO2 khơng khí bị ơ nhiễm.

B. 0,0631 mg/m3 SO2 và 0,0599 mg/m3 NO2 khơng khí khơng bị ơ nhiễm.
C. 0,03155 mg/m3 SO2 và 0,02995 mg/m3 NO2 khơng khí khơng bị ô nhiễm.
D. 6,31 mg/m3 SO2 và 5,99 mg/m3 NO2 không khí bị ơ nhiễm.
Mỗi lĩnh vực thực tiễn trên lại bao gồm tất cả các loại bài tập định tính, định
lƣợng, tổng hợp; bài tập lí thuyết, bài tập thực hành.
1.2.6.4. Dựa vào mức độ nhận thức của học sinh
Dựa vào mức độ nhận thức của HS. Căn cứ vào chất lƣợng của quá trình lĩnh hội và
kết quả học tập, GS. Nguyễn Ngọc Quang đã đƣa ra 4 trình độ lĩnh hội ( 4 mức độ)
nhƣ sau:
 Mức 1: Chỉ yêu cầu học sinh tái hiện kiến thức để trả lời câu hỏi lí
thuyết.
Ví dụ: SO2 là một trong những khí gây ơ nhiễm mơi trƣờng do:

16


×