- 1 -
PHẦN I: MỞ ĐẦU
I.LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Nhằm thực hiện mục tiêu chung của giáo dục nước nhà: Nâng cao dân trí, đào
tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, ngành giáo dục luôn coi trọng việc đổi mới phương
pháp dạy, phương pháp học trên cơ sở “Phát huy tư duy sáng tạo và năng lực tự đào
tạo của người học, coi trọng thực hành, thực nghiệm, làm chủ kiến thức tránh nhồi
nhét, học vẹt, học chay ”, “dạy cho con người biết cách học, học cách làm, học cách
tổ chức các tri thức nhằm nâng cao hiệu quả hành động của mình”. Nhà trường THPT
là nơi chuẩn bị những hành trang quan trọng để các em học sinh bước vào đời. Chính
vì vậy việc đổi mới trên lại càng có ý nghĩa thiết thực giúp các em vừa lĩnh hội được
hệ thống tri thức phổ thông, vừa cập nhật được những tri thức mới. Quan trọng hơn,
việc đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng như trên còn giúp các em khi ra
đời không còn bỡ ngỡ trước sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kĩ thuật.
Trong các môn học của bậc phổ thông, hóa học là một môn khoa học thực
nghiệm. Trên con đường chiếm lĩnh tri thức về hóa học, người học sinh sẽ phát triển
rất nhiều về năng lực nhận thức bởi kiến thức hóa học khá đa dạng và rộng . Để học tốt
môn hóa học đòi hỏi phải có sự nỗ lực phấn đấu cả thầy và trò trong đó việc tuyển
chọn, xây dựng và sử dụng bài tập hóa học, bài tập thực tiễn để hình thành năng lực tự
học, tự kiểm tra đánh giá cho học sinh đóng vai trò hết sức quan trọng .
Với môn khoa học thực nghiệm như hóa học, bài tập hóa học, bài tập thực tiễn
đặc biệt cần thiết giúp học sinh nắm rõ, hiểu rõ hơn gần gũi hơn với bản chất cuộc
sống. Học sinh có thể giải thích được nhiều hiện tương trong cuộc sống bằng kiến thức
hóa học. Đó là cơ hội tốt để các em vận dụng kiến thức một cách thiết thực, thực hiện
tốt phương châm của người học: Học đi đôi với hành. Bài tập được tuyển chọn trên cơ
sở liên quan mật thiết với kiến thức đã học, phù hợp với trình độ nhận thức, phát triển
năng lực tư duy sáng tạo. Bài tập cần được xây dựng một cách có hệ thống, logic nhằm
tạo điều kiện cho học sinh chiếm lĩnh tri thức . Sau khi tuyển chọn, xây dựng thì việc
sử dụng bài tập là điều hết sức quan trọng. Bài tập phải được sử dụng đúng lúc, khai
thác có chiều sâu, huy động tổng hợp nhiều kiến thức cần thiết. Học hóa học, bài tập
hóa học, bài tập thực tiễn là nội dung không thể thiếu có vai trò quan trọng vì vậy mỗi
một giáo viên phải đặt ra cho mình yêu cầu đó là phải tuyển chọn, xây dựng và sử
dụng bài tập hóa học, bài tập thực tiễn như thế nào để từ đó giúp học sinh hình thành
- 2 -
năng lực tự học, tự kiểm tra đánh giá kết quả học tập của mình .Để hoàn thành một bài
tập, để có lời giải cho một vấn đề cuộc sống, học sinh sẽ vận dụng nhiều kiến thức lí
thuyết đã học có liên quan một cách linh hoạt . Quá trình này diễn ra thường xuyên
giúp các em phát triển năng lực tự học .Các em không những học để biết mà còn học
để làm . Những mẹo nhỏ nhưng đưa đến thành công lớn từng ngày một sẽ giàu lên
trong trí nhớ các em .Các em có thể giải thích nhiều vấn đề trong thực tiễn cuộc sống
một cách tự tin và khoa học. Thông qua việc tuyển chọn, xây dựng và sử dụng bài tập
hóa học, bài tập thực tiễn của giáo viên, học sinh không chỉ phát triển năng lực tự học
mà còn được hình thành và phát triển năng lực tự kiểm tra đánh giá kết quả học tập
của mình .Đến với bài tập, học sinh kiểm tra được kiến thức của chính bản thân
mình:mình đã biết gì, mình có thể vận dụng kiến thức đã học đến đâu, vấn đề gì mình
chưa rõ lắm. Kết quả học tập cũng được các em đánh giá thông qua kết quả của bài tập
. Nói chung việc “tuyển chọn, xây dựng va sử dụng bài tập hóa học, bài tập thực tiễn
”là rất phù hợp với xu thế phát triển của môn hóa học nói riêng và các môn khác nói
chung trong việc kiểm tra chất lượng dạy và học . Nó giúp học sinh phát triển nhiều
mặt, nắm rõ bản chất vấn đề cuộc sống. Điều này nếu được quan tâm và sử dụng có
hiệu quả sẽ góp phần rất lớn trong việc nâng cao chất lượng dạy học.
Qua nhiều năm dạy học ở trường phổ thông, tôi nhận thấy hai chương Amin-
Amino axit-Protein và chương Polime là hai chương chứa đựng nhiều kiến thức quan
trọng và có ý nghĩa thực tế, thực tiễn. Hệ thống bài tập hóa học, bài tập thực tiễn liên
quan đến hai chương kể trên cũng rất phong phú, đa dạng, hay và thu hút sự tìm tòi,
khám phá của học sinh.
Nhận ra sự cần thiết trên bản thân tôi đã chọn cho mình đề tài “Tuyển chọn,
xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập hóa học để phát triển năng lực tự học cho học
sinh thông qua dạy học chương III(Amin- Amino axit- Protein) và chương IV(Polime)
lớp 12 ban Khoa học tự nhiên trường THPT ”
II. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
2.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình dạy học môn hoá học của HS lớp 12 ban KHTN trường THPT.
2.2. Đối tượng nghiên cứu
- 3 -
Hệ thống bài tập bài tập hóa học để phát triển năng lực tự học cho học sinh
thông qua dạy học chương III( Amin- Amino axit và Protein ) và chương IV (Polime)
lớp 12 ban KHTN.
III. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
3.1. Mục đích nghiên cứu
Tuyển chọn, xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập hóa học để phát triển năng
lực tự học cho học sinh thông qua dạy học chương III( Amin- Amino axit và Protein )
và chương IV (Polime) lớp 12 ban KHTN trường THPT.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
1. Nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến phương pháp dạy học tích cực,
phương pháp kiểm tra đánh giá và bài tập hóa học .
2. Nghiên cứu việc sử dụng bài tập hóa học trong kiểm tra đánh giá kết quả học
tập của học sinh .
3. Tuyển chọn, xây dựng, sắp xếp hệ thống bài tập hóa học để phát triển năng
lực tự học cho học sinh thông qua dạy học chương III( Amin- Amino axit và Protein )
và chương IV (Polime) lớp 12 ban KHTN.
4. Nghiên cứu cách xây dựng bài tập hóa học
5. Tiến hành thực nghiệm sư phạm để đánh giá chất lượng và hiệu quả của hệ
thống bài tập hóa học đã được tuyển chọn, xây dựng .
IV .PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
4.1. Nghiên cứu lí luận
- Nghiên cứu các vấn đề lí luận có liên quan đến đề tài.
- Nghiên cứu nội dung kiến thức chương III và IV của hóa học 12 nâng cao.
- Nghiên cứu các cơ sở để phân loại bài tập hóa học, lựa chọn và sử dụng bài
tập hóa học, cách xây dựng bài tập hóa học.
4.2. Nghiên cứu thực tiễn
- Điều tra cơ bản về dạy và học hóa học ở trường phổ thông
- Điều tra thăm dò : Trò chuyện, đàm thoại với một số giáo viên có kinh nghiệm
dạy học.
4.3. Thực nghiệm sư phạm và xử lí kết quả
- Mục đích thực nghiệm sư phạm :để đánh giá chất lượng hệ thống bài tập hóa
học đã được tuyển chọn, xây dựng.
- 4 -
- Xử lí kết quả bằng phương pháp thống kê toán học trong KHGD.
V. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Đối với bộ môn hóa học nếu người giáo viên biết tuyển chọn, xây dựng và sử
dụng bài tập hóa học một cách có hiệu quả sẽ góp phần giúp học sinh nâng cao năng
lực tự học.
VI. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Do giới hạn về thời gian và điều kiện nghiên cứu nên chúng tôi chỉ nghiên cứu
qua 2 chương III và IV hóa học 12 nâng cao
VII. NHỮNG ĐIỂM MỚI CỦA LUẬN VĂN
1.Tuyển chọn, xây dựng hệ thống bài tập hóa học qua 2 chương III và IV lớp 12
ban KHTN.
2. Sử dụng hệ thống bài tập hóa học để phát triển năng lực tự học cho học sinh.
- 5 -
PHẦN II: NỘI DUNG
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1 Cơ sở lý luận về phát triển tư duy và tự học
1.1.1. Khái niệm tư duy
Theo M. N. Sacđacôv: “Tư duy là sự nhận thức khái quát gián tiếp các sự vật và
hiện tượng của hiện thực trong những dấu hiệu, những thuộc tính chung và bản chất
của chúng. Tư duy cũng là sự nhận thức sáng tạo những sự vật, hiện tượng mới, riêng
rẽ của hiện thực trên cơ sở những kiến thức khái quát hoá đã thu nhận được”.
I. N. Tônxtôi đã viết: “Kiến thức chỉ thực sự là kiến thức khi nào nó là thành quả
những cố gắng của tư duy chứ không phải của trí nhớ”.
Như vậy, trong quá trình học thì cái mà HS lĩnh hội được chính là cách tư duy, cách
tư duy sẽ còn lại trong mỗi người học trong khi kiến thức có thể bị quên đi trong trí
nhớ. Qua quá trình tư duy, con người ý thức nhanh chóng, chính xác đối tượng cần
lĩnh hội, mục đích cần đạt được và con đường tối ưu đạt được mục đích đó. Khi có kĩ
năng tư duy thì người học có thể vận dụng để nghiên cứu các đối tượng khác. Điều cần
thiết trong tư duy là nắm được bản chất của sự vật, hiện tượng từ đó vận dụng vào các
tình huống khác nhau một cách sáng tạo. Thông qua hoạt động tư duy người học có
thể phát hiện ra vấn đề và đề xuất hướng giải quyết cũng như biết phân tích, đánh giá
các quan điểm, các phương pháp, lý thuyết của người khác, đưa ra ý kiến chủ quan,
nêu ra lý do, nội dung để bảo vệ ý kiến của mình.
- 6 -
1.1.2. Những phẩm chất của tư duy
- Khả năng định hướng: ý thức nhanh chóng và chính xác đối tượng cần lĩnh hội,
mục đích phải đạt được và những con đường tối ưu đạt được mục đích đó.
- Bề rộng: có khả năng vận dụng nghiên cứu các đối tượng khác.
- Độ sâu: nắm vững ngày càng sâu sắc hơn bản chất của sự vật, hiện tượng.
- Tính linh hoạt: nhạy bén trong việc vận dụng những tri thức và cách thức hành
động vào những tình huống khác nhau một cách sáng tạo.
- Tính mềm dẻo: thể hiện ở hoạt động tư duy được tiến hành theo các hướng xuôi,
ngược chiều.
- Tính độc lập: thể hiện ở chỗ tự mình phát hiện ra vấn đề, đề xuất cách giải quyết
và tự giải quyết được vấn đề.
- Tính khái quát: khi giải quyết một loại vấn đề nào đó sẽ đưa ra được mô hình
khái quát, trên cơ sở đó có thể vận dụng để giải quyết các vấn đề tương tự, cùng
loại.
1.1.3. Các thao tác tư duy trong dạy học môn Hoá học ở trường phổ thông
1.1.3.1. Phân tích
Là quá trình tách các bộ phận của sự vật, hiện tượng tự nhiên của hiện thực với các
dấu hiệu và thuộc tính của chúng cũng như các mối liên hệ và quan hệ giữa chúng theo
một hướng xác định. Xuất phát từ góc độ phân tích các hoạt động tư duy đi sâu vào
bản chất, thuộc tính của bộ phận; từ đó đi tới những giả thuyết và những kết luận khoa
học. Trong học tập hoạt động này rất phổ biến.
1.1.3.2. Tổng hợp
Là hoạt động nhận thức phản ánh của tư duy biểu hiện trong việc xác lập tính thống
nhất của các phẩm chất, thuộc tính của các yếu tố trong một sự vật nguyên vẹn có thể
có được trong việc xác định phương hướng thống nhất và xác định các mối liên hệ, các
mối quan hệ giữa các yếu tố của sự vật nguyên vẹn đó, trong việc liên kết và liên hệ
giữa chúng và chính vì vậy là đã thu được một sự vật và hiện tượng nguyên vẹn mới.
Cũng như phân tích, tổng hợp cũng có thể tiến hành trong hoàn cảnh trực quan khi HS
- 7 -
tác động vào sự vật đồng thời tổng hợp bằng “trí tuệ”. HS THPT có thể tư duy tổng
hợp bằng vốn tri thức, khái niệm cũ.
Phân tích và tổng hợp không phải là hai phạm trù riêng rẽ của tư duy. Đây là hai
quá trình có liên hệ biện chứng. Phân tích để tổng hợp có cơ sở và tổng hợp để
phân tích đạt được chiều sâu bản chất hiện tượng sự vật. Sự phát triển của phân tích
và tổng hợp là đảm bảo hình thành của toàn bộ tư duy và các hình thức tư duy của
HS.
1.1.3.3. So sánh
Là xác định sự giống nhau và khác nhau giữa các sự vật, hiện tượng của hiện thực.
Trong hoạt động tư duy của HS thì so sánh giữ vai trò tích cực.
Việc nhận thức bản chất của sự vật, hiện tượng không thể có nếu không có sự tìm ra
sự khác biệt sâu sắc, sự giống nhau của các sự vật, hiện tượng. Việc tìm ra những dấu
hiệu giống nhau cũng như khác nhau giữa hai sự vật, hiện tượng là nội dung chủ yếu
của tư duy so sánh. Cũng như tư duy phân tích và tư duy tổng hợp, tư duy so sánh ở
mức độ đơn giản (tìm tòi, thống kê, nhận xét) cũng có thể thực hiện trong quá trình
biến đổi và phát triển.
Tiến hành so sánh những yếu tố dấu hiệu bên ngoài trực tiếp quan sát được, nhưng
cũng có thể tiến hành so sánh những dấu hiệu quan hệ bên trong không thể nhận thức
trực tiếp được mà phải bằng hoạt động tư duy.
1.1.3.4. Khái quát hoá
Là hoạt động tư duy tách những thuộc tính chung và các mối liên hệ chung, bản
chất của sự vật, hiện tượng tạo nên nhận thức mới dưới hình thức khái niệm, định
luật, qui tắc. Khái quát hoá được thực hiện nhờ khái niệm trừu tượng hoá nghĩa là
khả năng tách các dấu hiệu, các mối liên hệ chung và bản chất khỏi các sự vật và
hiện tượng riêng lẻ cũng như phân biệt cái gì là không bản chất trong sự vật, hiện
tượng.
Tuy nhiên, trừu tượng hoá chỉ là thành phần trong hoạt động tư duy khái quát hoá
nhưng là thành phần không thể tách rời của quá trình này. Nhờ tư duy khái quát hoá ta
nhận ra sự vật theo hình thức vốn có của chúng mà không phụ thuộc vào độ lớn, màu
sắc, vật liệu chế tạo hay vị trí của nó trong không gian.
- 8 -
1.1.4. Tư duy hoá học
Tư duy hoá học được đặc trưng bởi phương pháp nhận thức hoá học, nghiên cứu các
chất và các quy luật chi phối quá trình biến đổi này. Trong hoá học, các chất tương tác
với nhau đã xảy ra sự biến đổi nội tại của các chất để tạo thành các chất mới. Sự biến
đổi này tuân theo những nguyên lý, quy luật, những mối quan hệ định tính và định
lượng của hoá học. Việc sử dụng các thao tác tư duy, sự suy luận đều phải tuân theo
các quy luật này. Trên cơ sở của sự tương tác giữa các tiểu phân vô cùng nhỏ, thông
qua các bài tập, những vấn đề đặt ra của ngành khoa học hoá học là rèn luyện các thao
tác tư duy, phương pháp nhận thức khoa học.
Cơ sở của tư duy hoá học là sự liên hệ quá trình phản ứng với sự tương tác giữa các
tiểu phân của thế giới vi mô (phân tử, nguyên tử, ion, electron, …), mối liên hệ giữa
đặc điểm cấu tạo với tính chất của các chất. Các quy luật biến đổi giữa các loại chất và
mối quan hệ giữa chúng.
Đặc điểm của quá trình tư duy hoá học là sự phối hợp chặt chẽ, thống nhất giữa sự
biến đổi bên trong (quá trình phản ứng hoá học) với các biểu hiện bên ngoài (dấu hiệu
nhận biết, điều kiện xảy ra phản ứng), giữa cái cụ thể: sự tương tác giữa các chất với
cái trừu tượng như quá trình góp chung electron, trao đổi electron, trao đổi ion trong
PTHH, nghĩa là những hiện tượng cụ thể quan sát được liên hệ với những hiện tượng
không nhìn thấy được mà chỉ nhận thức được bằng sự suy luận logic và được biểu diễn
bằng ngôn ngữ hoá học - đó là các kí hiệu, công thức hoá học biểu diễn mối quan hệ
bản chất các hiện tượng được nghiên cứu.
1.1.5 Sự phát triển tư duy trong dạy học hoá học
Việc phát triển tư duy cho HS trước hết là giúp HS nắm vững kiến thức hoá học,
biết vận dụng kiến thức vào việc giải bài tập và thực hành, qua đó kiến thức của HS
thu thập được trở nên vững chắc và sinh động hơn. HS chỉ thực sự lĩnh hội tri thức khi
tư duy được phát triển và nhờ sự hướng dẫn của GV mà HS biết phân tích, khái quát
tài liệu có nội dung, sự kiện cụ thể và rút ra những kết luận cần thiết. Hoạt động dạy
học hoá học cần phải tập luyện cho HS hoạt động tư duy sáng tạo qua các khâu của
quá trình dạy học. Từ hoạt động dạy học trên lớp thông qua hệ thống câu hỏi, bài tập
mà GV điều khiển hoạt động nhận thức của HS để giải quyết các vấn đề học tập được
đưa ra. HS tham gia vào các hoạt động này một cách tích cực sẽ nắm được các kiến
- 9 -
thức và phương pháp nhận thức đồng thời các thao tác tư duy cũng được rèn luyện.
Trong học tập hoá học, việc giải các BTHH là một trong những hoạt động chủ yếu
để phát triển tư duy, thông qua các hoạt động này tạo điều kiện tốt nhất để phát triển
năng lực trí tuệ, năng lực hành động cho HS.
1.1.6 Khái niệm về tự học
-Khái niệm
Theo từ điển giáo dục học – NXB Từ điển Bách khoa 2001: Tự học là quá trình
tự mình hoạt động lĩnh hội tri thức khoa học và rèn luyện kĩ năng thực hành ”
Như vậy, tự học là một bộ phận của học, nó cũng được hình thành bởi những
thao tác, cử chỉ, ngôn ngữ, hành động của người học trong hệ thống tương tác của hoạt
động dạy học. Tự học phản ánh rõ nhất nhu cầu bức xúc về học tập của người học,
phản ánh tính tự giác và nỗ lực của người học, phản ánh năng lực tổ chức và tự điều
khiển của người học nhằm đạt kết quả nhất định trong hoàn cảnh nhất định với nội
dung học tập nhất định.
-Các hình thức tự học
Tự học có ba hình thức chính:
Tự học không có hướng dẫn: Người học tự tìm lấy tài liệu để đọc, hiểu, vận dụng
các kiến thức trong đó.
Tự học có hướng dẫn: Có GV ở xa hướng dẫn người học bằng tài liệu hoặc bằng
các phương tiện thông tin khác.
Tự học có hướng dẫn trực tiếp: Có tài liệu và giáp mặt với GV một số tiết trong
ngày, trong tuần, được thầy hướng dẫn giảng giải sau đó về nhà tự học.
1.2 Cơ sở lí luận về phương pháp học
1.2.1 Khái niệm về học, hoạt động học
-Học là kiến tạo và giữ cho bền chắc một hình ảnh, biểu tượng trong tâm trí.
-Hoạt động học là hoạt động của người học, đó là một hoạt động phức tạp nhằm hình
thành ở học sịnh những dạng hoạt động khác nhau, những biện pháp học tập hợp lí mà
ngay từ đầu đã bao hàm hệ thống tri thức cho trước và bảo đảm việc áp dụng những tri
thức ấy trong những phạm vi dự kiến cho trước. Nhờ đó sẽ đạt được những mối quan
hệ chặt chẽ hơn giữa tri thức và kĩ năng học tập. Không thể nào lĩnh hội được tri thức
nếu không hình thành được kĩ năng vận dụng tri thức. Việc áp dụng tri thức giúp nắm
- 10 -
kĩ năng học tập và tự lực thu lượm tri thức mới. Hoạt động học thông qua việc chiếm
lĩnh tri thức nhân loại làm thay đổi, phát triển và lớn lên về trí tuệ và tâm lí của người
học.
1.2.2 Phương pháp lĩnh hội hiệu quả
Hoạt động lĩnh hội có hiệu quả không phải là sự ghi nhớ đơn tài liêu mà là hoạt động
tư duy tích cực của học sinh nhằm tự lực thu lượm tri thức trong quá trình áp dụng các
tri thức đó. Bốn từ phản ánh khá toàn diện cho phương pháp lĩnh hội hiệu quả : TÍCH
CỰC – TỰ LỰC – CHỦ ĐỘNG – SÁNG TẠO.
Ngoài ra học sinh phải ý thức được rằng: học không phải là việc cố nhồi nhét
kiến thức vào đầu thật nhiều mới hiệu quả mà là cách người học vận dụng hệ thống tri
thức chiếm lĩnh được vào việc giải quyết các nhiệm vụ, công việc, đó mới là hiệu quả
lĩnh hội thực sự.
Song để đảm bảo cho những gì ta lĩnh hội được vững bền, học sinh cần thường
xuyên cũng cố, rèn luyện, hình thành các kĩ năng một cách thành thục.
Để lĩnh hội có hiệu quả trước hết đòi hỏi mỗi học sinh phải có ý thức trong học,
đó là tính chủ động trong công việc. Chính sự lao động trí óc đã biến vốn tri thức của
nhân loại thành của bản thân người học, làm cho người học phát triển.
Thứ hai, để lĩnh hội có hiệu quả học sinh cần có niềm say mê và hứng thú khi
học tập. Người ta thường nói:“Cho tôi một khối óc với một niềm đam mê, không gì có
thể ngăn tôi chinh phục thế giới ”. Khi có một niềm đam mê và hứng thú thực sự học
sinh mới tự giác và có ý chí, quyết tâm vượt qua mọi thử thách để đạt kết quả cao
trong học tập.
1.2.3 Ảnh hưởng phương pháp dạy của giáo viên đến hiệu quả lĩnh hội của học
sinh
Theo M. Đanilop và M. Scatkin: Phương pháp dạy học là một hệ thống những
hành động có mục đích của thầy, là hoạt động nhận thức thực hành của trò, nhằm đảm
bảo cho trò lĩnh hội được nội dung trí dục.
Phương pháp dạy của thầy và phương pháp học của trò với tư cách lá hai phân
hệ độc lập với nhau nhưng tương tác chặt chẽ thường xuyên với nhau để sinh thành ra
hệ toàn vẹn là phương pháp dạy học.
Nếu giáo viên truyền đạt tri thức cho học sinh theo lối “dọn sẵn” áp đặt một
chiều sẽ hình thành ở học sinh lối lĩnh hội thụ động, chấp nhận mọi thứ mà không có
- 11 -
tư duy tìm tòi, sáng tạo. Hậu quả hơn thế là đào tạo một học sinh thụ động, không có
khả năng giải quyết những việc thực tế. Ngược lại nếu giáo viên truyền đạt tri thức cho
học sinh theo lối tích cực, tự lực, phát huy được khả năng làm việc của học sinh thì sẽ
hình thành ở học sinh lối lĩnh hội chủ động, sáng tạo. Học sinh không những chiếm
lĩnh tri thức mà còn nắm được cách chiếm lĩnh tri thức đó. Người ta thường ví nó bằng
câu nói: “Người chỉ ra chân lí là người thầy giỏi của ta còn người chỉ ra cho ta phương
pháp đi đến chân lí ấy mới là người thầy tốt của ta ”.
1.3 Bài tập hóa học
1.3.1 Khái niệm bài tập hóa học
BTHH là một vấn đề không lớn mà trong trường hợp tổng quát được giải quyết
nhờ những suy luận lôgic, những phép toán và những thí nghiệm trên cơ sở các khái
niệm, định luật, học thuyết và phương pháp hóa học.
1.3.2 Ý nghĩa, tác dụng của bài tập hóa học
-Ý nghĩa của bài tập hóa học
a)Ý nghĩa trí dục :
+Làm chính xác hóa các khái niệm hóa học. Cũng cố, đào sâu và mở rộng kiến
thức một cách sinh động, phong phú, hấp dẫn. Chỉ khi vận dụng kiến thức vào việc
giải bài tập học sinh mới nắm kiến thức một cách sâu sắc.
+Ôn tập, hệ thống hóa kiến thức một cách tích cực nhất. Khi ôn tập học sinh sẽ
buồn chán nếu chỉ yêu cầu họ nhắc lại kiến thức. Thực tế cho thấy học sinh chỉ thích
giải bài tập trong giờ ôn tập.
+Rèn luyện các kĩ năng hóa học như cân bằng phương trình phản ứng, tính toán
theo công thức hóa học và phương trình hóa học Nếu là bài tập thực nghiệm rèn
luyện kĩ năng thực hành, góp phần vào việc giáo dục kĩ thuật tổng hợp cho học sinh.
+Rèn luyện khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn đời sống, lao động sản
xuất và bảo vệ môi trường,
+Rèn luyện kĩ năng sử dụng ngôn ngữ hóa học và các thao tác tư duy.
b)Ý nghĩa phát triển :Phát triển cho học sinh các năng lực tư duy logic, biện
chứng, khái quát, độc lập, thông minh và sáng tạo.
- 12 -
c)Ý nghía giáo dục :Rèn luyện đức tính chính xác, kiên nhẫn, trung thực và
lòng say mê khoa học.Bài tập thực nghiệm còn có tác dụng rèn luyện văn hóa lao
động(lao động có tổ chức, có kế hoạch, gọn gàng, ngăn nắp, sạch sẽ nơi làm việc.
-Tác dụng của BTHH.
- BTHH là một trong những phương tiện hiệu nghiệm cơ bản nhất để dạy học
sinh tập vận dụng các kiến thức đã học vào thực tế cuộc sống, sản xuất và tập nghiên
cứu khoa học, biến những kiến thức đã tiếp thu được qua bài giảng thành kiến thức của
chính mình. Kiến thức sẽ nhớ lâu khi được vận dụng thường xuyên như M.A. Đanilôp
nhận định: "Kiến thức sẽ được nắm vững thực sự, nếu HS có thể vận dụng thành thạo
chúng vào việc hoàn thành những bài tập lý thuyết và thực hành" .
- Đào sâu, mở rộng kiến thức đã học một cách sinh động, phong phú. Chỉ có vận
dụng kiến thức vào giải bài tập, HS mới nắm vững kiến thức một cách sâu sắc.
- Là phương tiện để ôn tập, củng cố, hệ thống hóa kiến thức một cách tốt nhất.
- Phát triển tư duy cho HS: Một số vấn đề lý thuyết cần phải đào sâu mới hiểu
được trọn vẹn, một số bài toán có tính chất đặc biệt, ngoài cách giải thông thường còn
có cách giải độc đáo nếu HS có tầm nhìn sắc sảo. Thông thường nên yêu cầu HS giải
bằng nhiều cách có thể có - tìm ra cách giải ngắn nhất, hay nhất - đó là một phương
pháp rèn luyện tư duy cho HS. Vì rằng giải một bài toán bằng nhiều cách dưới các góc
độ khác nhau thì khả năng tư duy của HS tăng lên gấp nhiều lần so với giải bài toán
bằng một cách và không phân tích, mổ xẻ đến nơi đến chốn.
- BTHH còn được sử dụng như một phương tiện để nghiên cứu tài liệu mới (hình
thành khái niệm, định luật). Khi trang bị kiến thức mới, giúp HS tích cực, tự lực, lĩnh
hội kiến thức một cách sâu sắc và bền vững.
- BTHH còn làm chính xác hóa các khái niệm, định luật đã học.
- BTHH phát huy tính tích cực, tự lực của HS và hình thành phương pháp học tập
hợp lý.
- BTHH còn là phương tiện để kiểm tra đánh giá kiến thức, kĩ năng của HS một
cách chính xác.
- 13 -
- Giáo dục đạo đức, tác phong như rèn tính kiên nhẫn, trung thực, chính xác,
khoa học và sáng tạo, phong cách làm việc khoa học (có tổ chức, kế hoạch, …) nâng
cao hứng thú học tập bộ môn, điều này thể hiện rõ khi giải bài tập thực nghiệm.
Trên đây là một số tác dụng của BTHH, nhưng cần phải khẳng định rằng: Bản
thân BTHH chưa có tác dụng gì cả; Không phải một BTHH "hay" thì luôn luôn có tác
dụng tích cực ! Vấn đề phụ thuộc chủ yếu là "người sử dụng" nó, phải biết trao đúng
đối tượng, phải biết cách khai thác triệt để mọi khía cạnh có thể có của bài toán, để
học sinh tự tìm ra lời giải. Lúc đó BTHH mới thực sự có ý nghĩa, không phải chỉ dạy
học để giải bài toán, mà là dạy học bằng giải bài toán.
1.4 Lựa chọn và sử dụng bài tập hóa học trong dạy học hóa học
1.4.1 Nguyên tắc lựa chọn và sử dụng bài tập hóa học trong dạy học hóa học
1.4.1.1 Nguyên tắc lựa chọn bài tập hoá học
Trong nhiều năm qua, do yêu cầu của luyện thi và tuyển sinh vào các trường đại học
và trung học chuyên nghệp nên bài tập hóa học rất phát triển, không ngừng được bổ
sung nhiều bài mới có nội dung hay và tác dụng tốt.
Trên thị trường sách cũng có rât nhiều sách bài tập hóa học. Vấn đề cần đặt ra là phải
biết lựa chon bài tập để dùng sao cho hiệu quả nhất.
Việc lựa chọn bài tập cần từ các nguồn sau đây
+Các sách giáo khoa hóa học và sách bài tập hóa học phổ thông.
+Các sách bài tập hóa học có trên thị trường.
+Các bài tập trong giáo trình đại học dùng cho học sinh giỏi hoặc cải biến
cho phù hợp với phổ thông.
1.4.1.2 Sử dụng bài tập trong dạy học hóa học
Ở bất cứ công đoạn nào của quá trình dạy học đều có thể sử dụng bài tập. Khi dạy học
bài mới có thể sử dụng bài tập để vào bài, để tạo tình huống có vấn đề, để chuyển tiếp
từ phần này sang phần kia, để cũng cố bài, để hướng dẫn học sinh học bài ở nhà.
Khi ôn tập, cũng cố, luyện tập và kiểm tra- đánh giá thì nhất thiết phải dùng bài tập.
Các hình thức sử dụng bài tập hóa học
-Sử dụng bài tập để cũng cố, mở rộng, đào sâu kiến thức và hình thành quy
luật của các quá trình hóa học.
- 14 -
-Sử dụng bài tập để rèn kĩ năng : Muốn rèn kĩ năng không thể giải một bài
tập mà phải giải một số bài tập cùng dạng. Nếu các bài tập này hoàn toàn giống nhau
sẽ gây nhàm chán nhất là đối với học sinh khá giỏi. Do vậy cần phải bổ sung những
chi tiết mới vừa có tác dụng mở rộng, đào sâu kiền thức và gây hứng thú cho học sinh.
-Sử dụng bài tập để rèn tư duy logic : Để rèn tư duy logic cần sử dụng bài
tập mà khi gải cần dựa vào tình logic của vấn đề.
-Sử dụng bài tập để rèn luyện năng lực phát hiện vấn đề và giải quyết vấn đề
Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh và phát triển thì phát hiện sớm vấn đề và giải
quyết tốt vấn đề là một năng lực bảo đảm sự thành công trong cuộc sống. Vì vậy rèn
cho học sinh năng lực phát hiện vấn đề và giải quyết vấn đề cần được đặt ra như một
mục tiêu giáo dục, đào tạo.
1.4.2 Cách tuyển chọn và sử dụng bài tập hoá học
1.4.2.1 Cách tuyển chọn bài tập hoá học
Để tuyển chọn và xây dựng cho mình một ngân hàng bài tập hoá học phong
phú, đa dạng, chất lượng mỗi một giáo viên phải biết cách tuyển chon bài tập. Đây là
một công việc không phải làm trong một thời gian xác định mà phải làm thường xuyên
. Sau một thời gian thì chúng ta có thể xây dựng cho mình một ngân hàng bài tập khá
phong phú. Theo ý kiến tôi và một số đồng nghiệp để tuyển chon được bài tập hoá học
đạt chât lượng thì mỗi giáo viên phải
+ Nắm nội dung, chương trình SGK
+Nắm nội dung chuẩn kiến thức kĩ năng
+Lựa chọn các bài tập phù hợp với trình độ học sinh theo 4 mức độ: Biết, Hiểu,
Vận dụng và vận dụng sáng tạo
+Tham khảo nhiều tài liệu( Sách tham khảo, Internet ) để chọn ra những bài
tập có chất lượng
+Trao đổi chia sẽ với các đồng nghiệp
1.4.2.2 Cách sử dụng bài tập Hóa học
Trên cơ sở hệ thống các bài tập hóa học đã được biên soạn và xây dựng ở trên,
chúng tôi đã lựa chọn, sử dụng một số bài tập để đưa vào khâu dạy học nhằm mục đích
sau: Nâng cao năng lực tự học cho học sinh thông qua một số bài tập hoá hoc trong
các dạng bài
- 15 -
- Hoàn thiện kiến thức mới
- Luyện tập, ôn tập
1.4.2.2.1. Sử dụng bài tập trong việc xây dựng kiến thức mới, hình thành kĩ năng
mới
Trong một bài lên lớp GV nên chuẩn bị một hệ thống các bài tập theo các mức
độ nhận thức và tư duy của HS để hình thành kiến thức, kĩ năng và phát triển kiến thức
cho HS. Vậy hệ thống các bài tập đó được áp dụng như thế nào?
Thông thường trong một bài học GV cần chuẩn bị các câu hỏi ở các dạng sau
ứng với các giai đoạn dạy học:
Giai đoạn một: Câu hỏi vấn đáp gồm các bài tập lí thuyết hoặc thực hành ở mức
độ biết, hiểu và vận dụng các kiến thức cũ.
Giai đoạn hai: Giải quyết các vấn đề thuộc bài mới bằng các bài tập ở mức độ
biết và hiểu.
Giai đoạn ba: Tổng kết, tìm ra các logic, các mối liên hệ. Thông thường sử
dụng các bài tập vận dụng và vận dụng sáng tạo.
Ví dụ 1: Khi học về tính bazo của amin thì trong chương trình lớp 11 các em đã được học
NH
3
- Viết CTCT của NH
3
và giải thích vì sao NH
3
có tính bazơ
HS vận dụng kiến thức cũ viết cấu tạo NH
3
và giải thích.
- Phân tích đặc điểm cấu tạo của amin các bậc và anilin
HS phân tích cấu tạo của amin các bậc và anilin thấy được sự tương đồng về
cấu tạo giữa chúng và NH
3
. Từ đó HS dễ dàng thấy được amin cũng thể hiện tính
bazơ.
- Tương tự phản ứng NH
3
với axit HS có thể viết phương trình phản ứng của
amin với axit
Ví dụ 2: Khi nấu canh cá ta thường cho thêm các loại quả chua như khế, me, sấu …
Hãy giải thích ?
Sau khi học xong bài amin học sinh đã được biết trong cá có các amin như đimetyl
amin, trimetyl amin là chất tạo ra mùi tanh của cá. Khi cho thêm chất chua, tức là cho
thêm axit vào để chúng tác dụng với các amin trên tạo ta muối làm giảm độ tanh của
cá. Từ đó làm phong phú thêm lượng kiến thức cho các em
- 16 -
2.3.2. Sử dụng bài tập trong việc vận dụng, củng cố kiến thức
Như đã phân tích ở trên thì khi kết thúc một bài học hoặc khi có bài luyện tập, ôn
tập, thì hệ thống bài tập càng quan trọng. Nó sẽ giúp HS vận dụng những kiến thức đã
học để củng cố và khắc sâu kiến thức, kĩ năng thông qua các bài tập.
Thông thường GV nên đưa ra các bài tập nhằm khắc sâu kiến thức cho HS, giúp
các em nhớ lâu và sâu sắc hơn. Ví dụ đó là các bài tập dạng so sánh, tư duy logic, tìm
ra mối liên hệ như:
Ví dụ 1: Cho các amin: NH
3
, CH
3
NH
2
, CH
3
–NH–CH
3
, C
6
H
5
NH
2
. Hãy sắp
xếp theo chiều tăng dần tính bazơ
Trong bài amin học sinh đã được biết: Trong dung môi phân cực thì tính bazơ
như sau
Amin béo > NH
3
> Amin thơm
*Đối với amin béo
Bậc 2> bậc 1
Bậc 2 > bậc 3
*Đối với amin thơm
Bậc 3 < bậc 2< Bậc 1
Từ đó HS dễ dàng sắp xếp tính bazơ của dãy trên là
C
6
H
5
NH
2
< NH
3
< CH
3
NH
2
< CH
3
–NH–CH
3
Ví dụ 2: Cho các chất sau :Etilen, benzen, vinyl benzen, vinyl axetat, axit 6 –
aminohexanoic , caprolactam. Số chất tham gia phản ứng trùng hợp tạo polime ?
Học sinh đã được học về điều kiện để một chất có thể tham gia phản ứng trùng
hợp đó là có chứa liên kết pi hoặc vòng kém bền . Kết hợp với các kiến thức củ mà các
em đã được học các em có thể chọn ra chất có thể tham gia phản ứng trùng hợp là:
Etilen, vinyl benzen, vinyl axetat, caprolactam
Tiểu kết chương 2
Trong chương này chúng tôi trình bày một số vấn đề sau:
- Tuyển chọn và xây dựng hệ thống bài tập phần dẫn xuất hiđrocacbon thuộc hóa
học 11 nâng cao. Gồm bài tập trắc nghiêm tự luận và bài tập trắc nghiệm khách quan
phân theo các mức độ tư duy đảm bảo những yêu cầu lí luận dạy học cơ bản để phát
huy tính tích cực của học sinh trong day học.
- 17 -
- Đề xuất cách sử dụng bài tập trong xây dựng kiến thức mới, kĩ năng mới; trong
vận dụng, củng cố kiến thức, kĩ năng của HS; trong kiểm tra, đánh giá kiến thức,
kĩ năng để phát huy tính tích cực của HS trong dạy học.
1.5 Thực tế dạy học và sử dụng bài tập hoá học để nâng cao năng lực tự học ở
trường THPT hiện nay
Nhìn chung, ở hầu hết trường phổ thông, tỉ lệ HS học tốt môn hóa học còn thấp,
kĩ năng làm toán còn yếu đặc biệt là phần hoá hữu cơ bởi một số lí do sau:
+Cơ sở vật chất không đảm bảo: Chưa có phòng bộ môn, phòng thí nghiệm ở
nhiều trường phổ thông vẫn chưa đảm bảo hoặc nhiều bộ môn phải dùng chung một
phòng thí nghiệm, thêm vào đó là số lượng HS đông. Vì vậy, việc tổ chức để HS tự
chiếm lĩnh tri thức thông qua các thí nghiệm hóa học gặp rất nhiều khó khăn
+ Một số giáo viên vẫn dạy phương pháp dạy học truyền thống – phương pháp
thuyết trình – là chủ yếu chưa có sự đầu tư về đổi mới phương pháp.
+ HS chưa nỗ lực cao, không chịu khó suy nghĩ để hiểu vấn đề một cách sâu sắc.
+HS chưa có phương pháp học tập hợp lí, học tập một cách thụ động và mang
tính đối phó, chưa có ý thức học để hiểu, vận dụng và phát triển tư duy.HS chưa đóng
vai trò mình là trung tâm của quá trình dạy học, do lười suy nghĩ và ỷ lại GV.
+ Khả năng tự học bài cũ, tự nghiên cứu bài mới ở nhà chưa đều, chưa cao.
+Đa số học sinh chưa biết cách tự học, tự chiếm lĩnh tri thức
+Các kiến thức phần hoá hữu cơ có liên quan mật thiết với nhau trong khi một số
em học sinh phần kiến thức nền tảng ở lớp dười không có nên việc tiếp thu kiến thức ở
lớp trên là rất khó khăn
Bên cạnh đó việc tăng cường sử dụng bài tập hoá học trong các giờ học để phát
triển năng lực tự học cho học sinh cũng hạn chế bởi một số lí do sau :
- Một số GV chưa đầu tư nhiều công sức cho việc soạn giáo án của mình để
giờ học đạt hiệu quả cao
- Thời lượng trên lớp rất it trong khi lượng kiến thức cần truyền đạt cho học
sinh thì quá nhiều do đó không có nhiều thời gian để cho học sinh làm bài
tập hoá học.
- 18 -
- Một số em học sinh chưa có ý thức tốt trong việc học, một số kiến thức cơ
bản có liên quan ở các lớp dưới đã bị lãng quên do đó rất khó khăn trong
việc làm BTHH
- Một bộ phận GV còn ngại với việc đổi mới phương pháp vẫn áp dụng một
số phương pháp dạy học củ làm hạn chế khả năng phát huy tính tự học
của học sinh. Hiện nay một số phương pháp dạy học được áp dụng nhiều
để nâng cao năng lực tự học cho học sinh đó là: Dạy học theo dự án, dạy
học theo nhóm…
Tiểu kết chương 1
Nội dung chương 1 là tổng quan phần cơ sở lí luận của đề tài. Trong chương
này chúng tôi trình bày một số vấn đề sau:
- Cơ sở lí luận về phát triển tư duy và tự học.
- Cơ sở lí luận về phương pháp học
- Khái niệm, tác dụng của bài tập hóa học.
- Nguyên tắc lựa chọn và sử dụng bài tập hóa học.
- Cách tuyển chọn và sử dụng bài tập hoá học
- Thực tế dạy học và việc sử dụng bài tập hoá học ở trường phổ thông.
CHƯƠNG 2. TUYỂN CHỌN, XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP HÓA
HỌC, ĐỂ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH THÔNG
QUA DẠY HỌC CHƯƠNG III VÀ IV LỚP 12 BAN KHTN TRƯỜNG
THPT
2.1.Tìm hiểu chương III (Amin- Amino axit – Protein ) và chương IV(Polime)
hóa học 12 nâng cao
2.1.1.Cấu trúc chương trình
CHƯƠNG 3: AMIN – AMINO AXIT – PROTEIN
Từ tiết 17 đến tiết 25: 9 tiết (7 lí thuyết +1 luyện tập + 1 thực hành)
Tiết 17,18: Amin.
Tiết 19,20: Amino axit.
Tiết 21,22,23: Peptit – protein. (GDMT)
Tiết 24: Luyện tập. Cấu tạo và tính chất của amin, amino axit, protein.
Tiết 25: Bài thực hành 2: Một số tính chất của amin, amino axit và protein.
(GDMT)
- 19 -
CHƯƠNG 4: POLIME VÀ VẬT LIỆU POLIME
Từ tiết 26 đến tiết 31: 6 tiết (4 lí thuyết + 1 luyện tập + kiểm tra 1 tiết)
Tiết 26,27: Đại cương về polime.
Tiết 28,29: Các vật liệu polime. (GDMT)
Tiết 30: Luyện tập. Cấu trúc và tính chất của polime.
Tiết 31: Kiểm tra 1 tiết.
2.1.2.Chuẩn kiến thức – kĩ năng của chương III và IV hóa học 12 nâng cao
2.1.2.1 Bài Amin
Kiến thức
Biết được :
− Khái niệm, phân loại, danh pháp (theo danh pháp thay thế và gốc -chức), đồng
phân.
− Tính chất vật lí, ứng dụng và điều chế amin (từ NH
3
) và anilin (từ nitrobenzen).
Hiểu được : Đặc điểm cấu tạo phân tử và tính chất hoá học : Tính chất của nhóm
NH
2
(tính bazơ, phản ứng với HNO
2
, phản ứng thay thế nguyên tử H bằng gốc ankyl),
anilin có phản ứng thế ở nhân thơm.
Kĩ năng
− Viết công thức cấu tạo của các amin đơn chức, xác định được bậc của amin theo
công thức cấu tạo.
− Quan sát mô hình, thí nghiệm, rút ra được nhận xét về cấu tạo và tính chất.
− Dự đoán được tính chất hoá học của amin và anilin.
− Viết các phương trình hoá học minh họa tính chất. Phân biệt anilin và phenol
bằng phương pháp hoá học.
− Giải được bài tập : Xác định công thức phân tử, bài tập khác có nội dung liên
quan.
2.1.2.2 Bài Amino axit
Kiến thức
Biết được : Định nghĩa, cấu trúc phân tử, danh pháp, tính chất vật lí, ứng dụng
quan trọng của amino axit.
- 20 -
Hiểu được : Tính chất hoá học của amino axit (tính lưỡng tính, phản ứng este hoá ;
Phản ứng với HNO
2
; Phản ứng trùng ngưng của ε và ω- amino axit).
Kĩ năng
− Dự đoán được tính chất hoá học của amino axit, kiểm tra dự đoán và kết luận.
− Viết các phương trình hoá học chứng minh tính chất của amino axit.
− Phân biệt dung dịch amino axit với dung dịch chất hữu cơ khác bằng
phương pháp hoá học.
− Giải được bài tập : Xác định công thức phân tử, bài tập khác có nội dung liên
quan.
2.1.2.3 Bài Peptit và Protein
Kiến thức
Biết được :
− Định nghĩa, cấu tạo phân tử, tính chất của peptit.
− Sơ lược về cấu trúc, tính chất vật lí, tính chất hoá học của protein (phản ứng thuỷ
phân, phản ứng màu của protein với HNO
3
và Cu(OH)
2
,
sự
đông tụ). Vai trò của
protein đối với sự sống.
− Khái niệm enzim và axit nucleic.
Kĩ năng
− Viết các phương trình hoá học minh hoạ tính chất hoá học của peptit và protein.
− Phân biệt dung dịch protein với chất lỏng khác.
− Giải được bài tập có nội dung liên quan.
2.1.2.4.Bài Thực hành một số tính chất của Amin – Amino axit và Protein
Kiến thức
Biết được :
− Mục đích, cách tiến hành, kĩ thuật thực hiện các thí nghiệm :
+ Phản ứng brom hoá anilin.
+ Tính chất lưỡng tính của amino axit : Phản ứng của glyxin với chất chỉ thị.
+ Phản ứng màu của protein với Cu(OH)
2
.
Kĩ năng
- 21 -
− Sử dụng dụng cụ hoá chất, tiến hành được an toàn, thành công các thí nghiệm
trên.
− Quan sát thí nghiệm, nêu hiện tượng, giải thích và viết các phương trình hoá học.
Rút ra nhận xét.
− Viết tường trình thí nghiệm.
2.1.2.5 Bài Đại cương về Polime
Kiến thức
Biết được:
- Polime: Khái niệm, đặc điểm cấu tạo, tính chất vật lí (trạng thái, nhiệt độ nóng
chảy, cơ tính, tính chất hoá học (cắt mạch, giữ nguyên mạch, tăng mạch) ứng dụng,
một số phương pháp tổng hợp polime (trùng hợp, trùng ngưng).
Kĩ năng
- Từ monome viết được công thức cấu tạo của polime và ngược lại.
- Viết được các PTHH tổng hợp một số polime thông dụng.
- Phân biệt được polime thiên nhiên với polime tổng hợp hoặc nhân tạo.
2.1.2.6 Bài Vật liệu Polime
Kiến thức
Biết được :
- Khái niệm, thành phần chính, sản xuất và ứng dụng của : chất dẻo, vật liệu
compozit, tơ, cao su, keo dán tổng hợp.
Kĩ năng
- Viết các PTHH cụ thể điều chế một số chất dẻo, tơ, cao su, keo dán thông dụng.
- Sử dụng và bảo quản được một số vật liệu polime trong đời sống.
2.2. Tuyển chọn, xây dựng hệ thống bài tập hóa học chương III và IV lớp 12 ban
KHTN để hình thành và phát triển năng lực tự học cho học sinh.
2.2.1.Mô tả về các cấp độ tư duy
Cấp độ tư duy Mô tả
-Nhận biết có thể được hiểu là học sinh nêu hoặc nhận ra các khái
niệm, nội dung, vấn đề đã học khi được yêu cầu
- Các hoạt động tương ứng với cấp độ nhận biết là: nhận dạng, đối
chiếu, chỉ ra …
- 22 -
Nhận biết
-Các động từ tương ứng với cấp độ nhận biết: xác định, liệt kê, đối
chiếu hoặc gọi tên, giới thiệu, chỉ ra …
Ví dụ :
- Từ CTCT chất hữu cơ, HS có thể chỉ ra công thức nào biểu diễn
hợp chất este
- Trong một số chất hóa học đã cho có trong SGK, HS có thể nhận
ra được chất nào tác dụng được với anilin
Thông hiểu
-
- HS hiểu các khái niệm cơ bản, có khả năng diễn đạt được kiến thức
đã học theo ý hiểu của mình và có thể sử dụng khi câu hỏi được đặt
ra tương tự hoặc gần với các ví dụ học sinh đã học trên lớp
- Các hoạt động tương ứng với cấp độ thông hiểu: diễn giải, kể lại,
viết lại, lấy được ví dụ theo cách hiểu của mình …
- Các động từ tương ứng với cấp độ thông hiểu: tóm tắt, giải thích,
mô tả, so sánh, phân biệt, trình bày lại, viết lại, minh họa, hình dung,
chứng tỏ, chuyển đổi…
Ví dụ:
SGK nêu quy tắc gọi tên amin và ví dụ minh họa, HS có thể gọi tên
được một vài amin không có trong SGK
SGK có một số PTHH, HS viết được một số phương trình tương tự
không có trong SGK
-
- Học sinh vượt qua cấp độ hiểu đơn thuần và có thể sử dụng, xử lý
các khái niệm của chủ đề trong các tình huống tương tự nhưng
không hoàn toàn giống như tình huống đã gặp trên lớp. HS có khả
năng sử dụng kiến thức kĩ năng đã học trong những tình huống cụ
thể, tình huống tương tự nhưng không hoàn toàn giống với tình
huống đã học trên lớp
- Các động từ tương ứng với cấp độ vận dụng: xây dựng mô hình,
phỏng vấn, trình bày, tiến hành thí nghiệm, áp dụng quy tắc, định lí,
định luật, mệnh đề …
- Các động từ tương ứng với cấp độ vận dụng: thực hiện, giải quyết,
- 23 -
Vận dụng
minh họa, tính toán, diễn dịch, bày tỏ, áp dụng, phân loại, sửa đổi…
- Ví dụ :
SGK nêu:Amin có đồng phân về mạch cacbon, vị trí nhóm chức và
bậc amin kèm theo ví dụ minh họa amin có 4C, HS có thể viết được
cấu tạo các đồng phân amin có 5C
HS có thể sử dụng tính chất hóa học để phân biệt các chất ancol,
andehit, axit … bằng phản ứng hóa học
HS giải quyết được các bài tập tổng hợp bao gồm kiến thức của một
số loại hợp chất hữu cơ hoặc một số loại hợp chất vô cơ đã học kèm
theo kĩ năng viết phương trình hóa học và tính toán định lượng.
Vận dụng sáng
tạo
- HS có khả năng sử dụng các khái niệm cơ bản để giải quyết một
vấn đề mới hoặc không quen thuộc chưa từng được học hoặc trải
nghiệm trước đây, nhưng có thể giải quyết bằng các kĩ năng và kiến
thức đã được dạy ở mức độ tương đương. Các vấn đề này tương trự
như các tình huống thực tế học sinh sẽ gặp ngoài môi trường lớp
học.
2.2.2.Tuyển chọn bài tập chương Amin- Amino axit – Protein theo 4 mức độ: Biết
– Hiểu – Vận dụng – Vận dụng sáng tạo
2.2.2.1 Bài Amin
2.2.2.1.1.Biết
Câu 1: Hãy chỉ rõ chất nào là amin :
a. CH
3
NH
2
b. CH
3
– NH – C
2
H
5
c. CH
3
– NH – CO – CH
3
d. NH
2
– (CH)
2
– NH
2
e. NH
2
– CO – NH
2
f. (CH
3
)
2
– N – C
6
H
5
g. CH
3
– C
6
H
4
– NH
2
A. (a). (d). (e) (f) B. (a). (b). (d). (f) (g)
C. (a). (e) (c). (f) D. (d). (e) (c). (b). (a).
Câu 2: Ancol và amin nào sau đây cùng bậc?
A. (CH
3
)
2
CHOH và (CH
3
)
2
CHCH
2
NH
2
B. (CH
3
)
2
CHOH và(CH
3
)
2
CHNH
2
C. (CH
3
)
2
CHOH và (CH
3
)
2
CHNHCH
3
D. (CH
3
)
3
COH và (CH
3
)
3
CNH
2
- 24 -
Câu 3: Nguyên nhân làm cho metylamin có tính bazơ là:
A. Nhóm –CH
3
đẩy electron cho nhóm –NH
2
.
B. Metylamin làm quỳ tím hoá xanh.
C. Phân tử metylamin phân cực mạnh.
D. Nguyên tử nitơ còn cặp e tự do nên phân tử metylamin có khả năng nhận H
+
.
Câu 4: Phát biểu nào sai?
A. Anilin không làm đổi màu giấy quỳ tím ẩm.
B. Anilin tác dụng được với dung dịch nước brom nhờ có tính bazơ.
C. Anilin tác dụng được với HBr vì trên nguyên tử Nitơ còn cặp e tự do.
D. Anilin là bazơ yêú hơn amoniac vì ảnh hưởng hút e của nhân benzen làm giảm mật
độ electron trên nguyên tử nitơ.
Câu 5: Các hiện tượng nào sau đây được mô tả không chính xác?
A. Nhúng quỳ tím vào dung dịch etyl amin thấy quỳ chuyển màu xanh.
B. Phản ứng giữa khí metyl amin và khí hidroclorua làm xuất hiện "khói trắng".
C. Nhỏ vào giọt nước brom vào ống nghiệm đựng dung dịch anilin thấy có kết tủa
trắng.
D. Thêm vài giọt phenol phtalein vào dung dịch dimetyl amin xuất hiện màu xanh.
Câu 6: Phương trình hóa học nào dưới đây là đúng?
A. C
2
H
5
NH
2
+ HNO
2
+ HCl → C
2
H
5
N
2
+
Cl
-
+ 2H
2
O
B. C
6
H
5
NH
2
+ HNO
2
+ HCl
→
− C50
o
C
6
H
5
N
2
+
Cl
-
+ 2H
2
O
C. C
6
H
5
NH
2
+ HNO
3
+ HCl → C
6
H
5
N
2
+
Cl
-
+ 2H
2
O
D. C
6
H
5
NH
2
+ HNO
2
→
− C50
o
C
6
H
5
OH + N
2
+ H
2
O
Câu 7: Giải pháp thực tế nào sau đây không hợp lý?
A. Rửa lọ đựng anilin bằng axit mạnh
B. Khử mùi tanh của cá bằng giấm ăn
C. Tổng hợp chất màu thực phẩm bằng phản ứng của amin thơm với dung dịch hỗn
hợp NaNO
2
và HCl ở nhiệt độ thấp.
D. Tạo chất màu bằng phản ứng giữa amin no và HNO
2
ở nhiệt độ cao.
Câu 8: Phản ứng điều chế amin nào dưới đây không hợp lý?
A. CH
3
I + NH
3
→ CH
3
NH
2
+ HI
B. 2C
2
H
5
I + NH
3
→ (C
2
H
5
)
2
NH + 2HI
- 25 -
C. C
6
H
5
NO
2
+ 3H
2
→ C
6
H
5
NH
2
+ 2H
2
O
D.C
6
H
5
CN+ 4H
→
HCl/Fe
C
6
H
5
CH
2
NH
2
Câu 9: Phát biểu nào sau đây là sai:
A. Anilin là một bazơ có khả năng làm quỳ tím hóa xanh.
B. Anilin cho được kết tủa trắng với nước brom.
C. Anlilin có tính bazơ yếu hơn amoniac.
D. Anilin được điều chế trực tiếp từ nitrobenzen.
Câu 10: Anilin có công thức là
A. CH
3
COOH. B. C
6
H
5
OH. C. C
6
H
5
NH
2
. D. CH
3
OH.
Câu 11: Trong các chất sau, chất nào là amin bậc 2?
A. H
2
N-[CH
2
]
6
–NH
2
B. CH
3
–CH(CH
3
)–NH
2
C. CH
3
–NH–CH
3
D. C
6
H
5
NH
2
Câu 12: Trong các tên gọi dưới đây, tên nào phù hợp với chất C
6
H
5
-CH
2
-NH
2
?
A. Phenylamin. B. Benzylamin.
C. Anilin. D. Phenylmetylamin.
Câu 13: Kết tủa xuất hiện khi nhỏ dung dịch brom vào
A. Ancol etylic. B. Benzen. C. Anilin. D. Axit axetic.
Câu 14: Anilin (C
6
H
5
NH
2
) phản ứng với dung dịch
A. NaOH. B. HCl. C. Na
2
CO
3
. D. NaCl.
Câu 15: Anilin (C
6
H
5
NH
2
) và phenol (C
6
H
5
OH) đều có phản ứng với
A. Dung dịch NaCl. B. Dung dịch HCl.
C. Nước Br
2
. D. Dung dịch NaOH.
Câu 16: Dung dịch metylamin trong nước làm
A. Quì tím không đổi màu. B. Quì tím hóa xanh.
C. Phenolphtalein hoá xanh. D. Phenolphtalein không đổi màu.
Câu 17: Chất có tính bazơ là
A. CH
3
NH
2
. B. CH
3
COOH. C. CH
3
CHO. D. C
6
H
5
OH.
Câu 18: Điều chế anilin bằng cách khử nitrobenzen thì dùng chất khử nào sau đây ?
A. NH
3
. B. khí H
2
. C. cacbon. D. Fe + dung dịch HCl.
Câu 19: Chất không có khả năng làm xanh nước quỳ tím là
A. Anilin B. Natri hiđroxit. C. Natri axetat. D. Amoniac.