Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Vai trò chính quyền cấp huyện trong xây dựng nông thôn mới ở huyện lâm hà, tỉnh lâm đồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 102 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN MINH AN

VAI TRỊ CHÍNH QUYỀN CẤP HUYỆN
TRONG XÂY DỰNG NƠNG THƠN MỚI
Ở HUYỆN LÂM HÀ, TỈNH LÂM ĐỒNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CHÍNH TRỊ

NGHỆ AN, NĂM 2017


1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN MINH AN

VAI TRỊ CHÍNH QUYỀN CẤP HUYỆN
TRONG XÂY DỰNG NƠNG THƠN MỚI
Ở HUYỆN LÂM HÀ, TỈNH LÂM ĐỒNG

Chuyên ngành: Chính trị học
Mã số: 60.31.02.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CHÍNH TRỊ
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS Đinh Thế Định


NGHỆ AN, NĂM 2017


2

LỜI CẢM ƠN
Tơi xin được bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến: Ban Lãnh đạo nhà trường,
Phòng đào tạo Sau đại học, Khoa Giáo dục - Chính trị, Trung tâm Thông tin Thư viện trường Đại học Vinh đã tạo điều kiện thuận lợi cho chúng tôi được học
tập, rèn luyện trong thời gian qua.
Xin chân thành cảm ơn các nhà giáo, các nhà khoa học đã nhiệt tình giảng
dạy, giúp đỡ chúng tơi trong suốt q trình học tập và nghiên cứu. Đặc biệt,
PGS. TS Đinh Thế Định - người hướng dẫn khoa học đã tận tình, quan tâm
định hướng, hỗ trợ tơi trong suốt q trình hồn thành luận văn tốt nghiệp
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn lãnh đạo cơ quan Huyện ủy, Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân huyện Lâm Hà, Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn đã
cung cấp cho tôi những tư liệu hết sức q báu để tơi hồn thành luận văn này.
Tơi cũng xin được bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc nhất đến những người thân
trong gia đình, bạn bè, đồng nghiệp, những người đã luôn động viên, khích lệ,
tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho tơi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu
và thực hiện đề tài này.
Nghệ An, tháng 6 năm 2017
Tác giả luận văn

Nguyễn Minh An


3
MỤC LỤC

TRANG


TRANG BÌA PHỤ

1

LỜI CẢM ƠN

2

MỤC LỤC

3

MỞ ĐẦU

4

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VAI TRỊ CỦA CHÍNH QUYỀN CẤP 11
HUYỆN TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI

1.1. Khái quát về xây dựng nơng thơn mới

11

1.2. Vai trị của chính quyền cấp huyện trong xây dựng nông thôn mới

22

1.3. Sự cần thiết phải nâng cao vai trị của chính quyền cấp huyện trong 28
xây dựng nông thôn mới hiện nay

Chương 2: THỰC TRẠNG VAI TRỊ CỦA CHÍNH QUYỀN HUYỆN 34
LÂM HÀ, TỈNH LÂM ĐỒNG TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI

2.1. Những yếu tố ảnh hưởng vai trị của chính quyền cấp huyện trong 34
xây dựng nông thôn mới ở huyện Lâm Hà, tỉnh Lâm Đồng
2.2. Thực trạng xây dựng nông thôn mới ở huyện Lâm Hà

47

2.3. Đánh giá vai trò của chính quyền huyện Lâm Hà, tỉnh Lâm Đồng 58
trong xây dựng nông mới
Chương 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP PHÁT HUY VAI TRỊ CỦA 70
CHÍNH QUYỀN CẤP HUYỆN TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
Ở HUYỆN LÂM HÀ, TỈNH LÂM ĐỒNG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

3.1. Quan điểm phát huy vai trò chính quyền huyện Lâm Hà trong xây 70
dựng nơng thơn mới
3.2. Những giải pháp nhằm phát huy vai trò của chính quyền huyện 75
trong xây dựng nơng thơn mới ở huyện Lâm Hà giai đoạn hiện nay
KẾT LUẬN

95

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

98


4
MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Nông thôn là nơi sinh sống của một bộ phận dân cư chủ yếu làm việc
trong lĩnh vực nông nghiệp. Nước ta hiện nay vẫn là một nước nông nghiệp với
hơn 70% dân cư đang sống ở nông thôn. Phát triển nông nghiệp, nông thơn có
vai trị quyết định đối với việc ổn định kinh tế xã hội của đất nước. Tại Đại hội
Đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng đã xác định mục tiêu xây dựng nông
thôn mới: “Thực hiện chương trình xây dựng nơng thơn mới. Xây dựng các
làng, xã, ấp, bản có cuộc sống no đủ, văn minh, mơi trường lành mạnh. Hình
thành các khu dân cư đơ thị hoá với kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ
như: thuỷ lợi, giao thông, điện, nước sạch, cụm công nghiệp, trường học, trạm y
tế, bưu điện, chợ. Phát huy dân chủ ở nông thôn đi đôi với xây dựng nếp sống
văn hố, nâng cao trình độ dân trí, bài trừ các tệ nạn xã hội, hủ tục, mê tín dị
đoan; bảo đảm an ninh, trật tự an toàn xã hội”[9, tr.90]. Cương lĩnh xây dựng
đất nước trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm
2011) Đảng ta tiếp tục khẳng định xây dựng nông thôn mới là một nhiệm vụ
quan trọng trong định hướng phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Nghị quyết
Đại hội lần thứ XI của Đảng cũng đã nêu rõ phương hướng, nhiệm vụ của xây
dựng nông thôn mới đến năm 2020 là: “Tiếp tục triển khai chương trình xây
dựng nơng thơn mới phù hợp với đặc điểm từng vùng theo các bước đi cụ thể,
vững chắc trong từng giai đoạn, giữ gìn và phát huy nét văn hóa bản sắc của
nơng thơn Việt Nam” [11, tr.123].
Quán triệt Nghị quyết Đại hội X, Hội nghị Trung ương lần thứ bảy (khóa
X) Nghị quyết số 26-NQ/TW, ngày 5 tháng 8 năm 2008 đã nêu một cách toàn
diện quan điểm của Đảng ta về xây dựng nông thôn mới. Nghị quyết khẳng định
nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vai trị to lớn, có vị trí quan trọng trong sự
nghiệp cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Phát triển nông nghiệp, nông


5
thôn và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nông dân phải dựa trên cơ chế

kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, phù hợp với điều kiện của từng
vùng, từng lĩnh vực, để giải phóng và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực. Xây
dựng nông thôn mới là xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại ở nông
thôn; xây dựng cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn
nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch;
Xây dựng giai cấp nông dân, củng cố liên minh công nhân - nơng dân - trí thức
vững mạnh; xã hội nơng thơn ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; dân trí
được nâng cao, mơi trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống chính trị ở nơng thơn
dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường, không ngừng nâng cao đời sống
vật chất, tinh thần của dân cư nông thơn, hài hồ giữa các vùng, tạo sự chuyển
biến nhanh hơn ở các vùng cịn nhiều khó khăn; nơng dân được đào tạo có trình
độ sản xuất ngang bằng với các nước tiên tiến trong khu vực và đủ bản lĩnh
chính trị, đóng vai trị làm chủ nơng thơn mới.
Triển khai đường lối của Đảng, ngày 28/10/2008 Chính phủ đã ban hành
Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP chương trình hành động thực hiện Nghị quyết
hội nghị lần thứ 7 của Ban chấp hành trung ương Đảng khóa X về nơng nghiệp,
nơng dân và nơng thơn, trong đó thống nhất nhận thức, hành động về xây dựng
và phát triển nông nghiệp, nông dân, nơng thơn và xác định Chương trình mục
tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới là một trong 3 chương trình mục tiêu
quốc gia đến năm 2020. Để triển khai chương trình nơng thơn mới, Chính phủ
đã ban hành Quyết định số 491/QĐ-TTg, ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính
phủ về việc ban hành Bộ Tiêu chí quốc gia về nông thôn mới, đến nay đã được
thay thế bằng quyết định số 1980/QĐ-TTg, ngày 17/10/2016 về việc ban hành
Bộ Tiêu chí quốc gia về nơng thơn mới giai đoạn 2016-2020; Quyết định số
800/QĐ-TTg, ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình
Mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2020, đến nay
đã được thay thế bằng quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016 phê duyệt


6

Chương trình Mục tiêu quốc gia về xây dựng nơng thôn mới giai đoạn 2016 –
2020; Quyết định số 558/QĐ-TTg ngày 5/4/2016 về việc ban hành tiêu chí
huyện nơng thơn mới và quy định thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh hồn thành
nhiệm vụ xây dựng nơng thơn mới. Sau khi được triển khai tại 11 xã điểm của
11 tỉnh, đến nay đã trở thành một phong trào rộng khắp trên địa bàn các xã trong
phạm vi cả nước, thu hút sự tham gia của cả cộng đồng, phát huy được sức
mạnh của cả xã hội. Cùng cả nước, huyện Lâm Hà, tỉnh Lâm Đồng chung tay
xây dựng nông thôn mới, kết quả bước đầu đã đạt được thành tựu khá tích cực.
Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội cơ bản đảm bảo, tạo sự thuận lợi trong lưu thông
phân phối và phát triển sản xuất; kinh tế nông thôn chuyển dịch theo hướng tăng
công nghiệp, dịch vụ, ngành nghề, đã xuất hiện nhiều mơ hình kinh tế có hiệu
quả gắn với xây dựng nơng thơn mới, nâng cao thu nhập và đời sống vật chất
tinh thần cho người dân; hệ thống chính trị ở nơng thơn được củng cố và tăng
cường; dân chủ cơ sở được phát huy; an ninh chính trị, trật tự an tồn xã hội
được giữ vững; vị thế của giai cấp nông dân ngày càng được nâng cao. Những
thành tựu đó đã góp phần thay đổi bộ mặt nông thôn ở huyện Lâm Hà, làm cơ sở
vững chắc nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân.
Tuy nhiên, quá trình xây dựng nông thôn mới ở huyện Lâm Hà, tỉnh Lâm
Đồng cịn có nhiều vấn đề đặt ra cần phải giải quyết, đó là, cơng tác quy hoạch
nơng thơn mới cịn bất cập, thiếu tính khả thi; xã hội nơng thơn chưa được tổ
chức thích hợp với q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa; năng lực và trình độ
của đội ngũ cán bộ còn nhiều hạn chế chưa đáp ứng được yêu cầu của nhiệm vụ;
công tác điều hành quản lý nhà nước lồng ghép và huy động các nguồn lực của
chính quyền cấp huyện chưa có tính đột phá; nhận thức của nhiều người cịn cho
rằng xây dựng nơng thôn mới là dự án do nhà nước đầu tư xây dựng nên cịn có
tâm lí trơng chờ, ỷ lại. Tất cả những vấn đề trên có nhiều nguyên nhân nhưng
nguyên nhân chủ yếu là do chính quyền huyện Lâm Hà, tỉnh Lâm Đồng chưa
phát huy vai trò trong quá trình xây dựng nơng thơn mới.



7
Việc nghiên cứu tìm giải pháp nâng cao vai trị chính quyền cấp huyện
trong xây dựng nơng thơn mới là vấn đề cần thiết. Xuất phát từ cơ sở lý luận và
cơ sở thực tiễn đã nêu trên, chúng tôi chọn vấn đề: “Vai trị chính quyền cấp
huyện trong xây dựng nông thôn mới của huyện Lâm Hà, tỉnh Lâm Đồng”
làm đề tài luận văn Thạc sỹ, chuyên ngành chính trị học.
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nơng thơn mới là chương trình
mang tính tổng thể, với mục tiêu đưa nơng thơn nước ta phát triển tồn diện về
kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, bảo đảm quốc phịng, an ninh. Cho đến nay đã
có nhiều cơng trình nghiên cứu về q trình xây dựng nơng thơn mới như:
Cơng trình Phát triển nơng thơn của GS. Phạm Văn Nam chủ biên (Nxb
Khoa học Xã hội, 1997) [30] đã nghiên cứu chuyên sâu về phát triển nông thôn.
Trong cơng trình này, tác giả đã phân tích khá sâu sắc một số nội dung về phát
triển kinh tế, xã hội nông thôn nước ta như dân số, lao động, việc làm, chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, vấn đề sử dụng và quản lý tài nguyên thiên nhiên, vấn đề
phân tầng xã hội và xóa đói giảm nghèo v.v.. Trên cơ sở phân tích thực trạng
của q trình phát triển nông thôn Việt Nam, tác giả đã chỉ ra yêu cầu hồn thiện
hệ thống chính sách và cách thức chỉ đạo của nhà nước trong q trình vận động
của nơng thơn.
Trên các báo, tại nhiều hội thảo cũng có bài viết của các tác giả như: Phạm
Hà (2011), “Xây dựng nông thôn mới: hướng đi mới cho Quảng Ninh”; Tạp chí
Nơng nghiệp, số ngày 30/11/2011 [13]; Vũ Kiểm (2011), “Xây dựng nơng thơn
mới ở Thái Bình”; Tạp chí Phát triển nông thôn, số tháng 6/2011 [16]; Phạm Tất
Thắng (2015) “Xây dựng nông thôn mới: một số vấn đề đặt ra”; Tạp chí Cộng
sản số tháng 11/2015 [39].
Những cơng trình này đã cung cấp những kinh nghiệm, luận cứ, luận
chứng, những dữ liệu quan trọng cho việc hoạch định chính sách phát triển nông
nghiệp, nông thôn và giải quyết vấn đề nông dân trong thời kỳ mới ở nước ta.



8
Những kết quả nghiên cứu nêu trên cũng là cơ sở lý luận và thực tiễn quan trọng
mà tác giả tiếp thu và sử dụng trong quá trình nghiên cứu đề tài.
Xây dựng nông thôn mới là sự nghiệp của cả hệ thống chính trị, trong đó
có vai trị quan trọng của chính quyền cấp huyện. Tuy nhiên, về vai trị của
chính quyền các cấp đối với q trình xây dựng nông thôn mới ở nước ta, đến
nay vẫn chưa có nhiều cơng trình tập trung nghiên cứu về vấn đề này. Tiêu biểu
chỉ có một số cơng trình của các tác giả như: Phan Đại Doãn, Nguyễn Quang
Ngọc (2001), Quản lý xã hội nông thôn nước ta hiện nay - một số vấn đề và giải
pháp, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội [6]; Phạm Thị Lương (2015), “Vai trị
của chính quyền cấp xã trong xây dựng nơng thơn mới ở huyện Quan Hóa, tỉnh
Thanh Hóa” Luận văn thạc sỹ khoa học chính trị, Đại học Vinh [21]; Nguyễn
Thế Mạnh (2016), Vai trị của chính quyền cấp cơ sở trong xây dựng nông thôn
mới ở huyện Con Cuông, Tỉnh Nghệ An, Luận văn thạc sỹ khoa học chính trị,
Đại học Vinh [24]; Huỳnh Minh Quang (2016), Vai trò của Nhà nước trong
công tác thu hồi đất và tái định cư trên địa bàn huyện Cần Giờ, thành phố Hồ
Chí Minh, Luận văn thạc sỹ khoa học chính trị, Đại học Vinh [35]; Nguyễn
Hồng Sơn (2016), Vai trị của chính quyền cấp huyện trong xây dựng nông thôn
mới ở Nam Đàn, Tỉnh Nghệ An, Luận văn thạc sỹ khoa học chính trị, Đại học
Vinh [37].
Đặc biệt, cho đến nay vẫn chưa có cơng trình nào nghiên cứu về vai trị
chính quyền cấp huyện trong xây dựng nông thôn mới ở huyện Lâm Hà, tỉnh
Lâm Đồng. Chính vì những lí do như vậy, chúng tôi cho rằng việc nghiên cứu
vấn đề Vai trị chính quyền cấp huyện trong xây dựng nơng thơn mới là một
việc làm có ý nghĩa lý luận và thực tiễn, giúp cho chính quyền huyện Lâm Hà,
tỉnh Lâm Đồng phát huy vai trị trong xây dựng nơng thơn mới góp phần đưa
huyện Lâm Hà, tỉnh Lâm Đồng về đích nơng thơn mới vào năm 2020.


9

2. Mục đích nghiên cứu
Đánh giá thực trạng vai trị của chính quyền cấp huyện trong xây dựng
nơng thơn mới và qua đó đề xuất các giải pháp phát huy vai trị của chính quyền
cấp huyện trong xây dựng thành công nông thôn mới ở huyện Lâm Hà, tỉnh Lâm
Đồng.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Góp phần làm rõ cơ sở lý luận về hoạt động của chính quyền cấp huyện
trong xây dựng nông thôn mới.
- Điều tra, khảo sát, đánh giá kết quả chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ xây dựng
nơng thơn mới của chính quyền huyện Lâm Hà.
- Đề xuất các giải pháp phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương
nhằm phát huy vai trị của chính quyền cấp huyện trong xây dựng nông thôn mới
ở huyện Lâm Hà, tỉnh Lâm Đồng hiện nay.
4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu.
4.1. Đối tượng nghiên cứu.
Hoạt động của chính quyền huyện Lâm Hà, tỉnh Lâm Đồng trong chỉ đạo
triển khai thực hiện nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới hiện nay.
4.2. Phạm vi nghiên cứu.
- Phạm vi nội dung: nghiên cứu các nhiệm vụ, giải pháp của chính quyền
cấp huyện trong xây dựng nơng thơn mới như :
+ Việc xây dựng, điều chỉnh phê duyệt quy hoạch, đề án, kế hoạch và cơ
chế chính sách trong xây dựng nông thôn mới.
+ Nhiệm vụ phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội; phát triển giáo dục, y tế,
văn hóa và bảo vệ mơi trường; phát triển sản xuất, chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông thôn, nâng cao thu nhập người dân.
+ Xây dựng hệ thống chính trị xã hội cơ sở vững mạnh và giữ gìn an ninh,
trật tự xã hội.


10

+ Công tác vận động các tổ chức ban ngành, cán bộ Đảng viên, quần
chúng nhân dân tham gia xây dựng nông thôn mới; tổ chức kiểm tra, giám sát
quá trình xây dựng nơng thơn mới.
- Phạm vi khơng gian : Nghiên cứu vai trị của chính quyền cấp huyện
trong xây dựng nông thôn mới ở huyện Lâm Hà, tỉnh Lâm Đồng.
- Phạm vi thời gian : Nghiên cứu vai trị của chính quyền huyện Lâm Hà,
tỉnh Lâm Đồng trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2015 và đề xuất
các nhiệm vụ, giải pháp phát huy vai trị của chính quyền huyện Lâm Hà, tỉnh
Lâm Đồng trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 – 2020.
5. Phương pháp nghiên cứu.
Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của Chủ nghĩa
Mác-Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm định hướng của Đảng Cộng sản
Việt Nam và các mục tiêu cơ chế chính sách của Chính phủ về xây dựng nơng
thơn mới và bằng các phương pháp phân tích, tổng hợp, khái qt hóa các nhận
định độc lập.
Luận văn sử dụng các phương pháp: lịch sử - logic; phân tích – tổng hợp;
so sánh – đối chiếu; thống kê, tổng kết kinh nghiệm; ….., rút ra những vấn đề có
ý nghĩa thiết thực trong quá trình luận chứng các vấn đề đã được ra.
6. Đóng góp của luận văn.
- Góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận về vai trị của chính quyền cấp huyện
trong xây dựng nông thôn mới
- Là tài liệu giúp cho chính quyền huyện Lâm Hà, tỉnh Lâm Đồng tham
khảo để phát huy vai trị trong xây dựng nơng thơn mới góp phần đưa huyện
Lâm Hà, tỉnh Lâm Đồng về đích nơng thơn mới vào năm 2020.
7. Cấu trúc luận văn.
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn được chia
thành 03 chương, 08 tiết.


11

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VAI TRỊ CỦA CHÍNH QUYỀN
CẤP HUYỆN TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
1.1. Khái quát về xây dựng nông thôn mới
1.1.1. Nội dung xây dựng nông thôn mới
1.1.1.1. Nông thôn và nông thôn mới
Nông thôn là khái niệm để chỉ một địa bàn mà ở đó sản xuất nơng nghiệp
chiếm tỷ trọng lớn, thường được hiểu là “vùng nông thôn” trong phân biệt với
thành phố “đô thị”. Nông thôn cũng được xem xét trên nhiều góc độ như kinh tế,
chính trị, văn hóa, xã hội.
Giáo trình Phát triển nơng thơn, Đại học Nơng nghiệp I Hà Nội viết:
“Nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp cư dân, trong đó có nhiều nơng dân.
Tập hợp cư dân này tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hố - xã hội và mơi
trường trong một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh hưởng của các tổ chức
khác” [5, tr.11].
Đến nay, khái niệm nông thôn được thống nhất với quy định tại Thông tư
số 54/2009/TT-BNNPTNT, ngày 21/8/2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, cụ thể: "Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị
các thành phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là ủy ban
nhân dân xã" [3, tr.1].
Như vậy, nông thôn được hiểu là một hệ thống xã hội, một cộng đồng xã
hội có những đặc trưng riêng biệt như: gắn với nghề nơng; là nơi sinh sống của
nơng dân; có trình độ kinh tế, văn hóa xã hội chậm phát triển hơn so với đô thị;
chịu sự quản lý của chính quyền cấp xã.
Trên cơ sở nơng thơn được hiểu như trên thì nơng thơn mới là nơng thơn có
đời sống vật chất, văn hoá, tinh thần của người dân không ngừng được nâng cao,
giảm dần sự cách biệt giữa nông thôn và thành thị. Nông dân được đào tạo, tiếp


12

thu các tiến bộ khoa kỹ thuật tiên tiến, đóng vai trị làm chủ nơng thơn mới. Nơng
thơn mới có kinh tế phát triển toàn diện, bền vững, cơ sở hạ tầng được xây dựng
đồng bộ, hiện đại, phát triển theo quy hoạch, gắn kết hợp lý giữa nông nghiệp với
công nghiệp, dịch vụ và đô thị. Nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hố dân tộc,
mơi trường sinh thái được bảo vệ. Sức mạnh của hệ thống chính trị được nâng
cao, đảm bảo giữ vững an ninh chính trị và trật tự xã hội.
Như vậy nông thôn mới trước hết phải là nông thôn, chứ không phải là thị
tứ, thị trấn... Nông thôn mới vừa bao hàm chức năng lịch sử vốn có của nơng
thơn là vùng người nông dân sinh sống trong đơn vị làng xã và chủ yếu làm
nơng nghiệp, vừa có những thuộc tính khác với nơng thơn truyền thống. Đó là:
làng xã văn minh, sạch đẹp, kết cấu hạ tầng hiện đại; sản xuất phát triển bền
vững theo hướng kinh tế hàng hoá; đời sống vật chất và tinh thần của người dân
nông thôn được nâng cao gần với khu vực thành thị; giá trị văn hoá truyền thống
được bảo tồn, phát triển; xã hội nông thôn an ninh tốt, quản lý dân chủ.
1.1.1.2. Nội dung xây dựng nông thôn mới
Thứ nhất, về quy hoạch nông thôn mới : Đây là nội dung phải được triển
khai thực hiện trước một bước để hoạch định làm căn cứ thực hiện các nội dung
sau. Theo yêu cầu của chương trình xây dựng nơng thơn mới cần phải xây dựng
quy hoạch chung xây dựng xã được phê duyệt và được công bố công khai đúng
thời hạn và ban hành quy định quản lý quy hoạch chung xây dựng xã để tổ chức
thực hiện theo quy hoạch.
Trước đây thực hiện xây dựng các quy hoạch trên theo Bộ tiêu chí quốc
gia xây dựng nơng thơn mới được ban hành theo quyết định số 491/QĐ-TTg
ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ. Các quy hoạch đó được xây dựng
trên phạm vi một xã chưa có sự gắn kết với đơ thị và phát triển thành các vùng,
khu vực nên chưa khai thác hết tiềm năng và nguồn lực và đảm bảo sự phát triển
cân đối. Để khắc phục những hạn chế đó Chính phủ đã ban hành quyết định số
1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016 Phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây



13
dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 – 2020. Trong đó xác định nội dung thực
hiện quy hoạch nơng thơn mới là :
Quy hoạch xây dựng vùng nhằm đáp ứng tiêu chí của Quyết định số
558/QĐ-TTg ngày 05 tháng 4 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về tiêu chí
huyện nông thôn mới và quy định thị xã, thành phố trực thuộc cấp tỉnh hồn
thành nhiệm vụ xây dựng nơng thơn mới.
Rà sốt, điều chỉnh bổ sung các quy hoạch sản xuất trong đồ án quy hoạch
xã nông thôn mới gắn với tái cơ cấu nông nghiệp cấp huyện, cấp vùng và cấp
tỉnh; bảo đảm chất lượng, phù hợp với đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội, an
ninh, quốc phịng và tập qn sinh hoạt từng vùng, miền.
Rà sốt, điều chỉnh bổ sung quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội môi trường nông thôn trong đồ án quy hoạch xã nông thôn mới đảm bảo hài hịa
giữa phát triển nơng thơn với phát triển đơ thị; phát triển các khu dân cư mới và
chỉnh trang các khu dân cư hiện có trên địa bàn xã.
Thứ hai, về phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội : Trên cơ sở hiện trạng hạ
tầng kinh tế - xã hội và quy hoạch chung xây dựng nông thôn mới của các xã để
xác định các hạng mục, khối lượng, nguồn vốn và xác định lộ trình, kế hoạch
thứ tự ưu tiên để triển khai thực hiện đầu tư phát triển hồn thiện hệ thống giao
thơng trên địa bàn thôn xã; hệ thống thủy lợi nội đồng; cải tạo nâng cấp, mở
rộng hệ thống lưới điện nông thôn; xây dựng hồn chỉnh các cơng trình đảm bảo
đạt chuẩn về cơ sở vật chất cho các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thơng; hồn
thiện hệ thống Trung tâm văn hóa - thể thao, nhà văn hóa - khu thể thao thơn,
bản; hồn thiện hệ thống chợ nơng thơn, cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn
theo quy hoạch, phù hợp với nhu cầu của người dân; xây dựng, cải tạo, nâng cấp
về cơ sở hạ tầng, trang thiết bị cho các trạm y tế xã, trong đó ưu tiên các xã miền
núi, vùng sâu, vùng xa, xã hải đảo, các xã thuộc vùng khó khăn và đặc biệt khó
khăn; tăng cường cơ sở vật chất cho hệ thống thơng tin và truyền thơng cơ sở;
hồn chỉnh các cơng trình đảm bảo cung cấp nước sinh hoạt cho người dân.



14
Thứ ba, về phát triển sản xuất gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, nâng cao thu nhập cho người dân. Đây là
nội dung quan trọng nhất, quyết định đến thành công của cả Chương trình vì chỉ
khi sản xuất phát triển thì thu nhập của người nơng dân mới tăng, khi đó mới có
nguồn lực để thực hiện chương trình. Để thực hiện nội dung này cần tập trung
triển khai có hiệu quả Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng liên kết
chuỗi giá trị để nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững; tiếp tục thực
hiện có hiệu quả Chương trình khoa học, cơng nghệ phục vụ xây dựng nông
thôn mới, tăng cường công tác khuyến nông, đẩy mạnh ứng dụng khoa học công
nghệ, nhất là công nghệ cao vào sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp; tiếp tục thúc
đẩy liên kết theo chuỗi giá trị gắn sản xuất với tiêu thụ sản phẩm; thu hút doanh
nghiệp đầu tư vào địa bàn nơng thơn, trong đó chú trọng công nghiệp chế biến
nông sản và công nghiệp thu hút nhiều lao động; tiếp tục đổi mới tổ chức sản
xuất trong nông nghiệp, thực hiện Quyết định số 2261/QĐ-TTg ngày 15 tháng
12 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển
hợp tác xã giai đoạn 2015-2020; phát triển ngành nghề nông thôn bao gồm: bảo
tồn và phát triển làng nghề gắn với phát triển du lịch sinh thái; khuyến khích
phát triển mỗi làng một nghề; hỗ trợ xây dựng thương hiệu, chỉ dẫn địa lý, cải
tiến mẫu mã bao bì sản phẩm cho sản phẩm làng nghề; nâng cao chất lượng đào
tạo nghề cho lao động nông thôn.
Thứ tư, về giảm nghèo và an sinh xã hội. Thực hiện có hiệu quả Chương
trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020. Nơng thơn
mới chỉ có được khi tỷ lệ hộ nghèo phải giảm và các chính sách an sinh xã hội
được thực hiện hiệu quả.
Thứ năm, về phát triển giáo dục ở nông thôn. Làm tốt công tác phổ cập
giáo dục mầm non cho trẻ 05 tuổi. Bảo đảm hầu hết trẻ em 5 tuổi ở mọi vùng
miền được đến lớp để thực hiện chăm sóc, giáo dục 02 buổi/ngày, đủ một năm
học, nhằm chuẩn bị tốt về thể chất, trí tuệ, tình cảm, thẩm mỹ, tiếng Việt và tâm



15
lý sẵn sàng đi học, bảo đảm chất lượng để trẻ em vào lớp 1; xóa mù chữ và
chống tái mù chữ; phổ cập giáo dục tiểu học; thực hiện phổ cập giáo dục trung
học cơ sở.
Thứ sáu, về phát triển y tế cơ sở, nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe
người dân nơng thơn. Xây dựng và phát triển mạng lưới y tế cơ sở trong tình
hình mới đáp ứng yêu cầu của Bộ Tiêu chí quốc gia về nông thôn mới.
Thứ bẩy, về nâng cao chất lượng đời sống văn hóa của người dân nơng
thơn: Xây dựng, phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống thiết chế
văn hóa, thể thao cơ sở, tạo điều kiện để người dân nông thôn tham gia xây dựng
đời sống văn hóa, thể thao. Góp phần nâng cao mức hưởng thụ văn hóa và tham
gia các hoạt động thể thao của các tầng lớp nhân dân, đáp ứng nhu cầu vui chơi,
giải trí cho trẻ em; tập trung nghiên cứu, nhân rộng các mơ hình tốt về phát huy
bản sắc văn hóa, truyền thống tốt đẹp của từng vùng, miền, dân tộc.
Thứ tám, về vệ sinh môi trường nông thôn, khắc phục, xử lý ô nhiễm và
cải thiện môi trường tại các làng nghề: Thực hiện hiệu quả Chiến lược quốc gia
về cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn đến năm 2020, cải thiện điều kiện vệ
sinh, nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi vệ sinh và giảm thiểu ơ nhiễm mơi
trường, góp phần nâng cao sức khỏe và chất lượng sống cho người dân nông
thôn; xây dựng các cơng trình bảo vệ mơi trường nơng thơn trên địa bàn xã, thôn
theo quy hoạch; thu gom và xử lý chất thải, nước thải theo quy định; cải tạo
nghĩa trang; xây dựng cảnh quan môi trường xanh - sạch - đẹp; khắc phục ô
nhiễm và cải thiện môi trường tại các làng nghề bị ô nhiễm đặc biệt nghiêm
trọng.
Thứ chín, về nâng cao chất lượng, phát huy vai trị của tổ chức Đảng,
chính quyền, đồn thể chính trị - xã hội trong xây dựng nông thôn mới; cải thiện
và nâng cao chất lượng các dịch vụ hành chính công; bảo đảm và tăng cường
khả năng tiếp cận pháp luật cho người dân: Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, năng
lực quản lý hành chính, quản lý kinh tế - xã hội chuyên sâu cho cán bộ, công



16
chức xã theo quy định của Bộ Nội vụ, đáp ứng yêu cầu xây dựng nông thôn
mới; Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội tham gia xây
dựng nông thôn mới theo phong trào “Tồn dân đồn kết xây dựng nơng thơn
mới, đơ thị văn minh”; kiện toàn Ban chỉ đạo và bộ máy giúp việc Ban chỉ đạo
các cấp theo hướng đồng bộ, chuyên nghiệp; triển khai phong trào thi đua “Cả
nước chung sức xây dựng nông thôn mới”; cải thiện và nâng cao chất lượng các
dịch vụ hành chính cơng; đánh giá, công nhận, xây dựng xã tiếp cận pháp luật;
bảo đảm và tăng cường khả năng tiếp cận pháp luật cho người dân; thực hiện
cuộc vận động “Xây dựng gia đình 5 khơng 3 sạch”.
Thứ mười, về giữ vững quốc phịng, an ninh và trật tự xã hội nơng thơn:
đấu tranh, ngăn chặn và đẩy lùi các loại tội phạm, tệ nạn xã hội, bảo đảm an
toàn, an ninh, trật tự xã hội địa bàn nông thôn; xây dựng thế trận quốc phịng
tồn dân, nhất là các xã vùng trọng điểm đảm bảo giữ vững chủ quyền quốc gia.
Thứ mười một, về nâng cao năng lực xây dựng nông thôn mới và công tác
giám sát, đánh giá kết quả thực hiện; truyền thông về xây dựng nông thôn mới:
tập huấn nâng cao năng lực, nhận thức cho cộng đồng và người dân, nhất là ở
các khu vực khó khăn, vùng sâu, vùng xa, để hiểu đầy đủ hơn về nội dung,
phương pháp, cách làm nông thôn mới; ban hành Bộ tài liệu chuẩn phục vụ cho
công tác đào tạo, tập huấn kiến thức cho cán bộ làm công tác xây dựng nông
thôn mới các cấp. Tăng cường tập huấn, nâng cao kiến thức, kỹ năng cho cán bộ
xây dựng nông thôn mới các cấp (nhất là cán bộ huyện, xã và thôn, bản, cán bộ
hợp tác xã, chủ trang trại); xây dựng và triển khai có hiệu quả hệ thống giám sát,
đánh giá đồng bộ, toàn diện đáp ứng yêu cầu quản lý Chương trình trên cơ sở áp
dụng cơng nghệ thông tin; truyền thông về xây dựng nông thôn mới.
1.1.1.3. Các tiêu chí về xây dựng nơng thơn mới
Để định hướng chung cho các xã nỗ lực phấn đấu và cơng nhận cho xã về
đích nơng thơn mới. Thủ tướng Chính phủ đã ban hành quyết định số 1980/QĐTTg ngày 17/10/2016 về việc ban hành bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới



17
giai đoạn 2016 – 2020. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01/12/2016 và thay thế Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ
tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về nơng thôn mới và
Quyết định số 342/QĐ-TTg ngày 20/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi
một số điều của bộ tiêu chí quốc gia về nơng thơn mới.
Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 về việc ban hành bộ tiêu
chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016 – 2020, bao gồm 5 nhóm với
19 tiêu chí cụ thể như sau :
Nhóm 1. Quy hoạch, gồm có 01 tiêu chí quy hoạch.
Nhóm 2. Hạ tầng kinh tế - xã hội, gồm có 07 tiêu chí: tiêu chí số 2 về giao
thơng; tiêu chí số 3 về thủy lợi; tiêu chí số 4 về Điện; tiêu chí số 5 về Trường
học; tiêu chí số 6 về Cơ sở vật chất văn hóa; tiêu chí số 7 về Cơ sở hạ tầng
thương mại nơng thơn; tiêu chí số 8 về Thơng tin và truyền thơng.
Nhóm 3. Kinh tế và tổ chức sản xuất, gồm 05 tiêu chí: tiêu chí số 9 về Nhà
ở dân cư; tiêu chí số 10 về Thu nhập; tiêu chí số 11 về Hộ nghèo; tiêu chí số 12
về Lao động có việc làm; tiêu chí số 13 về Tổ chức sản xuất.
Nhóm 4. Văn hóa – xã hội – mơi trường, gồm 04 tiêu chí: tiêu chí số 14 về
Giáo dục và đào tạo; tiêu chí số 15 về Y tế; tiêu chí số 16 về Văn hóa; tiêu chí số
17 về Mơi trường và an tồn thực phẩm.
Nhóm 5. Hệ thống chính trị, gồm có 02 tiêu chí: tiêu chí số 18 về Hệ
thống chính trị và tiếp cận pháp luật; tiêu chí số 19 về Quốc phịng và An ninh.
1.1.2. Ngun tắc xây dựng nơng thôn mới
Xây dựng nông thôn mới là cuộc cách mạng lâu dài với mục tiêu phát
triển nơng thơn tồn diện, bao gồm nhiều nội dung liên quan đến tất cả các lĩnh
vực kinh tế, văn hóa, xã hội, mơi trường, hệ thống chính trị ở cơ sở và an ninh
trật tự xã hội ở nơng thơn do đó địi hỏi phải được tổ chức triển khai thật khoa
học trên cơ sở thực tế khách quan. Trong giai đoạn vừa qua cho thấy việc xây

dựng nông thôn mới ở nhiều địa phương chưa thật sự khoa học, khách quan, còn


18
chạy theo ý chí chủ quan cá nhân dẫn đến đời sống nông dân chưa được nâng
lên, người dân chưa thực sự là người quyết định trong xây dựng nông thôn mới.
Do vậy để xây dựng nông thôn mới thực sự hiệu quả bền vững cần phải tuân thủ
một số nguyên tắc cơ bản sau:
Thứ nhất, xây dựng nông thôn mới phải hướng tới thực hiện Bộ tiêu chí
Quốc gia được quy định tại Quyết định số 1980/QĐ-TTg, ngày 17/10/2016 của
Thủ tướng Chính phủ.
Thứ hai, xác định nội dung phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập cho
người dân là yếu tố quyết định, phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội là yếu tố tiền
đề cơ sở và giữ gìn phát phát huy bản sắc văn hóa và bảo vệ môi trường là yếu
tố then chốt.
Thứ ba, phát huy vai trò chủ thể của cộng đồng dân cư địa phương là
chính, Nhà nước đóng vai trị định hướng, ban hành các chính sách, cơ chế hỗ
trợ, đào tạo cán bộ và hướng dẫn thực hiện. Các hoạt động cụ thể do chính cộng
đồng người dân ở xóm, xã bàn bạc dân chủ để quyết định và tổ chức thực hiện.
Thứ tư, kế thừa và lồng ghép các chương trình mục tiêu quốc gia, chương
trình hỗ trợ có mục tiêu, các chương trình, dự án khác đang triển khai trên địa
bàn nơng thơn.
Thứ năm, thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới phải gắn với kế
hoạch phát triển kinh tế, xã hội của địa phương, có quy hoạch và cơ chế đảm bảo
thực hiện các quy hoạch xây dựng nơng thơn mới đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
Thứ sáu, công khai, minh bạch về quản lý, sử dụng các nguồn lực; tăng
cường phân cấp, trao quyền cho cấp xã quản lý và tổ chức thực hiện các cơng
trình, dự án của Chương trình xây dựng nơng thơn mới; phát huy vai trò làm chủ
của người dân và cộng đồng, thực hiện dân chủ cơ sở trong quá trình lập kế

hoạch, tổ chức thực hiện và giám sát, đánh giá.


19
Thứ bảy, xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và
tồn xã hội. Cấp ủy Đảng, chính quyền đóng vai trị chỉ đạo, điều hành việc xây
dựng quy hoạch, đề án, kế hoạch và tổ chức thực hiện. Mặt trận Tổ quốc và các
tổ chức chính trị, xã hội vận động mọi tầng lớp nhân dân phát huy vai trò chủ
thể trong xây dựng nông thôn mới.
1.1.3. Chủ thể của xây dựng nông thôn mới
Xây dựng nông thôn mới nhằm không ngừng nâng cao đời sống cho nơng
dân do đó người nơng dân và cộng đồng dân cư giữ vai trò chủ thể, nòng cốt
trong xây dựng nông thôn mới. Nhà nước chỉ giữ vai trị định hướng bằng việc
ban hành các tiêu chí về đích nơng thơn mới với các quy chuẩn, các cơ chế
chính sách hỗ trợ khuyến khích thực hiện. Cấp ủy Đảng, chính quyền địa
phương là người trực tiếp tổ chức, chỉ đạo xây dựng nông thôn mới trên địa bàn.
Để xây dựng nơng thơn mới thành cơng thì phải phát huy vai trị chủ thể của
người dân để có nguồn lực mạnh mẽ :
- Nông dân là nguồn lực chính trong xây dựng nơng thơn mới.
Xây dựng nơng thơn mới là chủ trương, chính sách lớn của Đảng và nhà
nước ta nhằm tạo ra bộ mặt mới cho nông thôn. Theo quan điểm của chủ nghĩa
Mác – Lê nin “Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng” và tư tưởng của Hồ Chí
Minh “Lấy sức dân để làm lợi cho dân”. Do đó muốn sự nghiệp xây dựng nơng
thơn mới thành cơng thì phải xác định nguồn lực chính để xây dựng nông thôn
mới là sức dân. Nguồn lực của nông dân cần phải huy động ở đây không chỉ là
tiền của, cơng sức mà cịn cả trí tuệ của người dân. Thực tiễn xây dựng nông
thôn mới ở các địa phương cho thấy nơi nào huy động được trí tuệ, tâm huyết,
tiền của, cơng sức của mỗi người dân cùng với Nhà nước và địa phương thực
hiện các tiêu chí xã nơng thơn mới thì sớm đạt đích xã nông thôn mới và ngược
lại.

- Nông dân là người quyết định mục tiêu, kế hoạch lộ trình thực hiện cụ
thể xây dựng nông thôn mới.


20
Nhà nước định hướng 19 tiêu chí về đích nơng thôn mới cho các xã trên cả
nước với sự nỗ lực phấn đấu trong một khoảng thời gian nhất định trên cơ sở
điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của từng xã. Do vậy các xã cần phải có một
chương trình kế hoạch với những lộ trình, biện pháp, cách làm cụ thể. Để những
biện pháp xây dựng nông thơn mới phù hợp với mỗi địa phương thì chính người
dân ở địa phương đó phải là người tham gia bàn bạc, quyết định. Chỉ có phát
huy trí tuệ, sự sáng tạo của người dân trong xây dựng các kế hoạch, biện pháp cụ
thể, mới khơi dậy được những cách làm hay, mới rút ngắn con đường đạt đích
nơng thơn mới.
- Nông dân là người trực tiếp đầu tư xây dựng, sử dụng, bảo vệ, duy tu và
sửa chữa kết cấu hạ tầng nơng thơn.
Một trong những tiêu chí để đạt xã nơng thơn mới là phải có kết cấu hạ
tầng kinh tế, xã hội đồng bộ, hiện đại, nhất là đường giao thơng, cơng trình thủy
lợi, hệ thống điện, trường học, nhà văn hóa, khu thể thao, trạm y tế, chợ. Để thực
hiện được việc này đòi hỏi phải có mặt bằng đất đai, tiền của. Tuy nhiên, nguồn
lực tài chính của Nhà nước có hạn, cần phải huy động từ trong nhân dân. Tiền
của trong nhân dân cũng không phải vô cùng, nếu phải đền bù đất đai để có đất
xây dựng thì khơng đủ, vì vậy việc vận động nhân dân tự nguyện hiến đất để
làm đường, xây dựng trường học, trạm y tế,… sẽ giảm bớt nguồn lực tài chính
cần thiết.
Thực tế xây dựng nơng thơn mới ở các địa phương cho thấy, nhân dân
nhiều nơi đã tình nguyện hiến đất để xây dựng các cơng trình cơng cộng của xã,
khơng chỉ vậy, họ cịn trực tiếp tham gia mua nguyên vật liệu rồi tổ chức thi
công hoặc giám sát thi công và kết quả là cơng trình nghiệm thu nhanh chóng,
đạt chất lượng tốt với kinh phí đầu tư thấp, tránh thất thốt, lãng phí.

Và khi người dân đã tự quyết định và tổ chức đầu tư xây dựng thì khi sử
dụng người dân ln có ý thức quản lý bảo vệ và kịp thời duy tu sữa chữa công


21
trình ngay khi mới bị hỏng từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng của các cơng trình,
phục vụ tốt cho đời sống sinh hoạt và phát triển sản xuất của người dân.
- Nông dân là người trực tiếp tổ chức phát triển sản xuất nông nghiệp để
nâng cao thu nhập đời sống.
Một tiêu chí quyết định của xã nơng thơn mới là phải có nền nơng nghiệp
phát triển tồn diện theo hướng hiện đại, bền vững, sản xuất hàng hóa lớn, có
năng suất, chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh cao. Tuy nhiên, sản xuất
nông nghiệp ở nhiều địa phương vẫn trong tình trạng manh mún. Muốn có nền
nơng nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa lớn, hiện đại thì phải tiến hành cơ
giới hóa, ứng dụng cơng nghệ cao trong sản xuất. Để cơ giới hóa được thì đồng
ruộng phải rộng rãi, bằng phẳng, do đó dồn điền, đổi thửa, tích tụ ruộng đất là
một yêu cầu tất yếu và cần phải có tính tự giác, tự nguyện và thay đổi tư duy của
người dân. Để có một nền nơng nghiệp đạt năng suất cao, chất lượng tốt, với khả
năng cạnh tranh cao, người nông dân phải tiến hành chuyển đổi cơ cấu cây
trồng, vật nuôi, áp dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật vào trong sản xuất. Nhà
nước, chính quyền địa phương hỗ trợ xây dựng các mơ hình sản xuất nơng
nghiệp hiệu quả kinh tế cao để từ đó nâng cao nhận thức rồi thay đổi tư duy để
tổ chức sản xuất cho người.
- Nông dân là chủ thể xây dựng và phát huy đời sống văn hóa tinh thần ở
nơng thơn.
Đời sống văn hóa tinh thần ở nơng thơn là tồn bộ những hoạt động tinh
thần của cư dân nông thôn, bao gồm: phong tục tập quán, lối sống, quan hệ ứng
xử giữa con người với con người, cách tư duy, hoạt động văn học - nghệ thuật ở
các vùng nông thôn v.v..
Giữ gìn những giá trị văn hóa là một nội dung trong xây dựng nông thôn

mới, nhằm xây dựng một đời sống văn hóa tinh thần tốt đẹp ở các vùng nơng
thơn. Việc khơi phục, giữ gìn những giá trị văn hóa như lễ hội, các hoạt động
văn nghệ truyền thống như thơ ca, hò vè v.v


22
Xã đạt chuẩn nơng thơn mới chỉ khi trình độ dân trí của người dân được
nâng cao, người dân có đời sống văn hóa lành mạnh, tiên tiến, đậm đà bản sắc
văn hóa dân tộc, tình làng nghĩa xóm được tơn trọng, có nhiều làng văn hóa, gia
đình văn hóa, an ninh, trật tự ở địa phương được bảo đảm. Những tiêu chí này
chỉ khi nào người dân tích cực, tự giác tham gia thực hiện thì mới có thể đạt
được.
Như vậy xét về cả lý luận và thực tiễn đều cho thấy chỉ có phát huy vai trị
chủ thể của người dân mới bảo đảm sự thành công trong xây dựng nơng thơn
mới. Để làm được điều đó, địi hỏi các cấp chính quyền ở địa phương phải năng
động, sáng tạo, phát huy dân chủ ở cơ sở và thực hiện cơng khai minh bạch khi
đó mới phát huy hết được sức mạnh của người dân trong xây dựng nơng thơn
mới.
1.2. Vai trị của chính quyền cấp huyện trong xây dựng nơng thơn mới
1.2.1. Chính quyền cấp huyện
Theo điều 23, 24 của Luật Tổ chức Chính quyền địa phương năm 2015 thì
“Chính quyền địa phương ở huyện là cấp chính quyền địa phương gồm có Hội
đồng nhân dân huyện và Ủy ban nhân dân huyện”.
Nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương ở huyện là: “Tổ chức
và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và pháp luật trên địa bàn huyện; quyết định
những vấn đề của huyện trong phạm vi được phân quyền, phân cấp theo quy
định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn do cơ quan hành chính nhà nước cấp trên ủy quyền; kiểm tra,
giám sát tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương cấp xã; chịu trách
nhiệm trước chính quyền địa phương cấp tỉnh về kết quả thực hiện các nhiệm

vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương ở huyện; quyết định và tổ chức thực
hiện các biện pháp nhằm phát huy quyền làm chủ của Nhân dân, huy động các
nguồn lực xã hội để xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc
phòng, an ninh trên địa bàn huyện” [34, tr.15].


23
1.2.2. Chức năng của chính quyền cấp huyện trong xây dựng nông thôn
mới
Xây dựng nông thôn mới là một chủ trương lớn của Đảng cộng sản Việt
nam. Trong Cương lĩnh Xây dựng đất nước trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa
xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011) Đảng ta khẳng định xây dựng nông thôn
mới là một nhiệm vụ quan trọng trong định hướng phát triển kinh tế xã hội của
đất nước. Nghị quyết Đại hội lần thứ XI của Đảng đã nêu rõ phương hướng,
nhiệm vụ của xây dựng nông thôn mới đến năm 2020 là. “Tiếp tục triển khai
Chương trình xây dựng nơng thơn mới phù hợp với đặc điểm từng vùng theo các
bước đi cụ thể, vững chắc trong từng giai đoạn, giữ gìn và phát huy nét văn hóa
bản sắc của nơng thơn Việt Nam” [11, tr.123].
Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng mới đây vẫn
tiếp tục khẳng định một trong sáu nhiệm vụ trọng tâm trong nhiệm kỳ đại hội
2016 - 2020 vẫn là đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới, hướng đến thay đổi bộ
mặt nông thơn theo hướng hiện đại: “đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố
đất nước, chú trọng cơng nghiệp hố, hiện đại hố nơng nghiệp, nơng thơn gắn
với xây dựng nơng thơn mới” [12, tr.433].
Triển khai chủ trương của Đảng. Chính phủ đã xác định xây dựng nông
thôn mới là một một chương trình mục tiêu quốc gia có nội dung tổng thể về
phát triển kinh tế - xã hội, chính trị và an ninh quốc phịng. Với mục tiêu tồn
diện: xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn từng bước hiện đại;
xây dựng cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý; gắn nông
nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với

đô thị theo quy hoạch; xây dựng nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân
tộc; bảo vệ mơi trường sinh thái; giữ vững an ninh - trật tự; tăng cường hệ thống
chính trị ở nơng thơn dưới sự lãnh đạo của Đảng; nâng cao đời sống vật chất và
tinh thần của nhân dân.


24
Để thực hiện có hiệu quả chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nơng
thơn mới. Chính phủ đã ban hành một hệ thống các quy định, các cơ chế chính
sách và huy động bố trí mọi nguồn lực để triển khai thực hiện.
Như vậy với chủ trương của Đảng, chính sách quy định của nhà nước về
xây dựng nơng thơn mới thì chức năng của chính quyền cấp huyện trong xây
dựng nông thôn mới là :
Thứ nhất, quyết định những chủ trương biện pháp quan trọng để thực hiện
xây dựng nông thôn mới trên địa bàn cấp huyện đạt hiệu quả cao nhất.
Thứ hai, chấp hành nghiêm túc và tổ chức giám sát việc chấp hành các chủ
trương của Đảng, chính sách quy định của nhà nước và các chủ trương biện
pháp quan trọng ở địa phương về xây dựng nông thôn mới của các cơ quan quản
lý hành chính cấp huyện và cấp xã.
Thứ ba, chỉ đạo điều hành, triển khai thực hiện Đề án xây dựng huyện
nông thôn mới, chỉ đạo cấp xã xây dựng nông thôn mới đúng theo quy hoạch, kế
hoạch đã đề ra. Trong đó tập trung thực hiện điều hành các hoạt động kinh tế xã hội trong phạm vi thẩm quyền để nâng cao nguồn lực từ đó nâng cao mục
tiêu của xây dựng nông thôn mới.
Thứ bốn, để nâng cao chất lượng xây dựng nơng thơn mới thì chính quyền
cấp huyện phải làm tốt chức năng hành chính đó là phục vụ thơng qua các nội
dung chủ yếu : duy trì trật tự cơng cộng và an tồn xã hội; bảo trợ xã hội trong
các trường hợp rủi ro; bảo vệ trật tự dân sinh – kinh tế; bảo vệ tài sản công và
tài nguyên quốc gia; bảo vệ các quyền lợi của các chủ thể; cung ứng hồng hóa,
dịch vụ cơng….
1.2.3. Nhiệm vụ của chính quyền cấp huyện trong xây dựng nơng thơn mới

Chính quyền cấp huyện là một trong những chủ thể quan trọng trong xây
dựng nông thôn mới có nhiệm vụ triển khai và vận dụng ban hành các chính
sách phù hợp, tạo ra các động lực của chính quyền để thực hiện thành cơng 19


×