Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

1 nội dung giảm tải ôn tập LỊCH sử THẾ GIỚI (1945 2000)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (367.52 KB, 25 trang )

Thư ngỏ
Các em học sinh lớp 12 yêu quý!
Năm 2020 học sinh cả nước đang đứng trước nhiều khó khăn trong việc học và ôn thi vào các
trường Đại học mà các em yêu thích. Với kinh nghiệm gần 20 trực tiếp đứng trên bục giảng, dạy học
sinh lớp 12 ôn luyện vào các trường đại học, nhiều năm cộng tác với trang hocmai.vn, cô muốn chia sẻ
một vài kinh nghiệm và gửi tới các em một số tài liệu Lịch sử với mong muốn các em sẽ ôn tập tốt, làm
được các bài thi trắc nghiệm liên quan đến phần kiến thức đã học.
Trước hết muốn làm được các bài thi trắc nghiệm thì phải hiểu kiến thức lịch sử (hiểu chứ khơng
cần học thuộc lịng).
Bài thi lịch sử năm 2020 sẽ có nhiều điểm khác so với năm 2019 và những năm trước đó. Khối
lượng kiến thức học kì 2 có giảm tải (tuy nhiên khơng nhiều), chủ yếu liên quan đến phần lịch sử miền
Bắc Việt Nam từ 1954 -1975 và nội dung phần lịch sử Việt Nam từ năm 1975 đến năm 2000 (bao gồm cả
phần Đổi mới).
Bài thi trong vòng 50 phút gồm 40 câu hỏi trắc nghiệm liên quan một chút đến kiến thức lớp 11
và toàn bộ phần Lịch sử thế giới lớp 12 (từ năm 1945 đến năm 2000), cùng với phần lịch sử Việt Nam từ
năm 1919 đến năm 2000 (trừ các phần đã giảm tải).
Năm 2020 Khoa Văn hóa - Du lịch của Trường Đại học Thủ đô Hà Nội có các ngành Việt Nam
học, Quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành, Quản trị khách sạn xét tuyển 50% học bạ (chỉ xét kết quả kì 1
lớp 12) và 50% xét tuyển dựa vào điểm thi THPT Quốc gia. Trong tổ hợp các môn xét tuyển vào Khoa có
4 tổ hợp (Văn - Sử - Địa; Văn - Sử - Anh; Văn - Toán - Anh; Văn - Địa - Anh). Như vậy hai tổ hợp đã có
xét mơn Lịch sử.
Với mong muốn các em có thêm một kênh tham khảo, có thêm nguồn tài liệu ơn tập tốt, sớm trở
thành sinh viên của Khoa hoặc quan tâm, chia sẻ cho các bạn học sinh lớp 12 những thơng tin tuyển
sinh của Khoa Văn hóa - Du lịch, Trường Đại học Thủ đô Hà Nội (Trường công lập, tuyển sinh trên
phạm vi cả nước), cô yêu quý gửi đến các em từng phần tài liệu tham khảo môn Lịch sử.
Tài liệu gồm nhiều phần khác nhau, các em cứ học theo lộ trình cơ gửi sẽ có kết quả thi như
mong đợi.
- Phần kiến thức cơ bản của Lịch sử thế giới lớp 12.
- Phần kiến thức cơ bản của Lích sử Việt Nam lớp 12 (đã giảm tải)
- Phần kiến thức cơ bản lớp 11 có liên quan đến nội dung thi THPTQG.
- Câu hỏi trắc nghiệm và đề tham khảo.


TS. Lê Thị Thu Hương
Trưởng khoa Văn hóa – Du lịch
Trường Đại học Thủ Đơ Hà Nội

1


PHẦN LỊCH SỬ THẾ GIỚI (1945 -2000)
CHUYÊN ĐỀ I
QUAN HỆ QUỐC TẾ (1945 -2000)
SỰ HìNH THÀNH TRẬT TỰ THẾ GIỚI MỚI SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI
(1945 -1949)
I. HỘI NGHỊ IANTA (2-1945) VÀ NHỮNG THỎA THUẬN CỦA BA CƯỜNG QUỐC
1. Bối cảnh lịch sử
- Đầu năm 1945, khi Chiến tranh thế giới thứ hai bước vào giai đoạn kết thúc, có nhiều vấn đề được đặt
ra địi hỏi các cường quốc lãnh đạo phe Đồng minh phải giải quyết, trong đó có 3 vấn đề lớn là :
- Nhanh chóng đánh bại hồn tồn các nước phát xít.
- Thiết lập một trật tự thế giới mới sau chiến tranh
- Phân chia phạm vi ảnh hưởng giữa các cường quốc thắng trận.
2. Những quyết định của Hội nghị
- Hội nghị họp từ ngày 4 - 2 đến 11 - 2 - 1945 tại thành phố Ianta (Liên Xô) với sự tham gia của nguyên
thủ ba cường quốc đứng đầu phe Đồng minh là I.Xtalin (Liên Xô), Ph.Rudơven (Mĩ) và U.Sớcsin (Anh),
diễn ra căng thẳng, quyết liệt mà chủ yếu xoay quanh vấn đề chia nhau phạm vi ảnh hưởng trên thế giới.
Cả ba cường quốc đó đi đến những quyết định:
- Các nước đã nhất trí tiêu diệt tận gốc phát xít Đức và chủ nghĩa quân phiệt Nhật bản ; Liên Xô sẽ tham
chiến chống Nhật trong thời gian từ 2 - 3 tháng sau khi đánh bại phát xít Đức.
- Thành lập tổ chức Liên hợp quốc nhằm duy trì hồ bình và an ninh thế giới.
- Các nước thỏa thuận về việc đóng quân tại các nước có phát xít chiếm đóng và phân chia phạm vi ảnh
hưởng ở châu Âu và châu Á giữa các cường quốc thắng trận.
Cụ thể:

- Ở châu Âu :
+ Liên Xô chiếm đóng tại miền Đơng nước Đức, Đơng Béc lin và các nước Đơng Âu.
+ Anh, Mĩ, Pháp: Chiếm đóng vùng miền Tây Đức, Tây Béclin và các nước Tây Âu
+ Áo và Phần Lan trở thành hai nước trung lập
- Châu á: - Hội nghị đồng ý để Liên Xô tham gia chống Nhật ở châu á.
+ Giữ nguyên trạng Mông Cổ
+ Trả lại cho Liên Xô miền Nam đảo Xakhalin và các đảo xung quanh;
+ Quốc tế hóa thương càng Đại Liên của Trung Quốc;
+ khôi phục việc Liên Xô thuê cảng Lữ Thuận làm căn cứ hải quân;
+ Liên Xô cùng Trung Quốc khai thác đường sắt Nam Mãn Châu - Đại Liên;
+ Liên Xô chiếm 4 đảo thuộc quần đảo Curin
+ Quân đội Mĩ chiếm đóng Nhật Bản;
+ ở Triều Tiên: Phía Bắc vĩ tuyến 38 Liên Xơ chiếm đóng; Phía Nam qn Mĩ chiếm đóng.
+ Trung Quốc trở thành một quốc gia thống nhất và dân chủ, Liên Xô và Mĩ rút khỏi Trung Quốc;
+ Chính phủ Trung Hoa Dân quốc có sự tham gia của Đảng Cộng sản và các đảng phái dân chủ;
+ Trả lại cho TQ vùng Mãn Châu, Đài Loan và quần đảo Bành hồ;
+ Các vùng còn lại của châu á (Đông Nam á, Nam á, Tây á) thuộc phạm vi ảnh hưởng truyền thống của
các nước phương Tây.

2


- Theo thỏa thuận của Hội nghị Pốtxđam (Đức, từ 17/7 đến 2/8/1945), việc giải giáp phát xít Nhật ở
Đơng Dương giao cho quân Anh từ vĩ tuyến 16 vào Nam và quân Trung Hoa Dân quốc ở bắc vĩ tuyến 16.
c. Hệ quả
những quyết định của hội nghị Ianta và những thoả thuận sau đó đã trở thành khn khổ cho việc thiết
lập một trật từ thế giới mới, thường gọi là "Trật tự hai cực Ianta".
II. SỰ THÀNH LẬP LIÊN HỢP QUỐC
1. Sự thành lập
- Sự thành lập : từ ngày 25 - 4 đến 26 - 6 - 1945, đại biểu của 50 nước đã họp Hội nghị tại thành phố

Xan Phranxixcô (Mĩ) để thông qua Hiến chương và tuyên bố thành lập tổ chức Liên hợp quốc. Đến ngày
31/10/1947, Đại hội đồng LHQ đã quyết định lấy ngày 24 -10 hằng năm là ngày thành lập LHQ.
2. Mục đích
+ Duy trì hồ bình và an ninh thế giới.
+ Phát triển quan hệ hữu nghị giữa các dân tộc và hợp tác quốc tế.
3. Nguyên tắc hoạt động
Dựa trên 5 nguyên tắc cơ bản :
- Bình đẳng giữa các quốc gia và quyền tự quyết của các dân tộc.
- Tơn trọng tồn vẹn lãnh thổ và độc lập chính trị của tất cả các nước.
- Khơng can thiệp vào cơng việc nội bộ của bất kì nước nào.
- Giải quyết các tranh chấp quốc tế bằng biện pháp hồ bình.
- Chung sống hồ bình và sự nhất trí giữa 5 nước lớn (Liên Xơ, Mĩ, Anh, Pháp và Trung Quốc)
4. Các cơ quan chính
Liên hợp quốc gồm nhiều cơ quan chun mơn, trong đó có 6 cơ quan chính là
+ Đại hội đồng: là cơ quan lớn nhất, gồm đại diện các nước thành viên, có quyền bình đẳng.
+ Hội đồng Bảo an:
+ Hội đồng Kinh tế và Xã hội; Hội đồng Quản thác; Toà án Quốc tế và Ban Thư kí.
5. Vai trị của Liên hợp quốc
- Là diễn đàn quốc tế lớn nhất, ở đó vừa có sự hợp tác, vừa đấu tranh nhằm duy trì hồ bình và an ninh
thế giới
- Góp phần quan trọng trong việc giải quyết các vụ tranh chấp, xung đột ở nhiều khu vực.
- Thúc đẩy các mối quan hệ hữu nghị và hợp tác quốc tế, giúp đỡ các dân tộc về kinh tế, văn hoá, giáo
dục, y tế,...
6. Quan hệ Việt Nam và Liên hợp quốc
- Sau khi thống nhất đất nước năm 1975, Việt Nam đã xin gia nhập và đã được kết nạp là thành viên thứ
149 của Liên hợp quốc (tháng 9-1977).
- Việt Nam đã góp phần vào sự phát triển của Liên hợp quốc. Ngày 16-10-2007 Việt Nam đã được bầu
làm Uỷ viên khơng thường trực Hội đồng Bảo an, nhiệm kì 2008 - 2009.
- Hiện nay, nhiều cơ quan chuyên môn của Liên hợp quốc đang hoạt động hiệu quả ở Việt Nam như :
UNDP, UNICFF, PAO, WHO, UNESCO,...


3


CHUYÊN ĐỀ II.
LIÊN XÔ - ĐÔNG ÂU (1945 -1991). LIÊN BANG NGA 1991 -2000
1. Liên Xô 1945 -1991. Liên bang Nga 1991 -2000
a) Liên Xô (1945 -nửa đầu những năm 70)
* Công cuộc khôi phục kinh tế (1945 – 1950)
- Hoàn cảnh :
+ Trong nước : Đất nước phải gánh chịu những tổn thất nặng nề trong chiến tranh thế giới thứ hai :
khoảng 27 triệu người chết, 1710 thành phố, hơn 7 vạn làng mạc, gần 32.000 xí nghiệp bị tàn phá.
+ Ngoài nước : Các nước Phương Tây do Mĩ cầm đầu tìm mọi cách chống phá
- Biện pháp : thực hiện kế hoạch 5 năm khôi phục kinh tế (1946 – 1950).
- Kết quả : Hoàn thành trong 4 năm 3 tháng.
+ Công nghiệp : phục hồi năm 1947, đến năm 1950 tổng sản lượng công nghiệp tăng 73% so với mức
trước chiến tranh.
+ Nông nghiệp : đến năm 1950, đạt mức trước chiến tranh.
+ Khoa học – kĩ thuật : Năm 1949, Liên Xô chế tạo thành công bom nguyên tử, phá vỡ thế độc quyền về
vũ khí ngun tử của Mĩ.
* Liên Xơ tiếp tục xây dựng chủ nghĩa xã hội (từ năm 1950 đến nửa đầu những năm 70)
- Chủ trương : Thực hiện nhiều kế hoạch dài hạn nhằm tiếp tục xây dựng cơ sở vật chất – kĩ thuật của
chủ nghĩa xã hội.
- Kết quả : đạt được nhiều thành tựu to lớn. Cụ thể :
+ Công nghiệp : trở thành cường quốc thứ hai thế giới (sau Mĩ), một số ngành dẫn đầu thế giới như khai
thác dầu mỏ, than, thép,…
+ Nông nghiệp : Sản lượng nông phẩm trong những năm 60 tăng trung bình 16%/năm.
+ Khoa học – kĩ thuật : năm 1957, Liên Xơ là nước đầu tiên phóng thành cơng vệ tinh nhân tạo ; năm
1961 phóng thành công tàu vũ trụ mở đầu kỉ nguyên chinh phục vũ trụ của loài người.
+ Xã hội : tỉ lệ cơng nhân chiếm hơn 55% tổng số lao động, trình độ học vấn của người dân không

ngừng nâng cao.
+ Đối ngoại : là chỗ dựa dể bảo vệ hồ bình, an ninh thế giới, ủng hộ và giúp đỡ các nước xã hội chủ
nghĩa và phong trào giải phóng dân tộc.
b. Liên Xô từ giữa những năm 70 đến năm 1991
- Sự khủng hoảng của chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô
- Năm 1973, thế giới nổ ra cuộc khủng hoảng dầu mỏ. Trong bối cảnh đó, Liên Xơ chậm đề ra những
biện pháp thích ứng nên đến cuối những năm 70 đầu những năm 80 nền kinh tế Liên Xô đã dần bộc lộ
những dấu hiệu suy thối, đời sống chính trị diễn biến phức tạp.
- Tháng 3-1985, M.Gcbachốp được bầu làm Tổng bí thư và thực hiện cơng cuộc cải tổ trên các mặt
kinh tế, chính trị. Tuy nhiên do nội dung và biện pháp thực hiện phạm phải những sai làm dẫn đến khủng
hoảng càng trầm trọng hơn.
- Tháng 8-1991, nổ ra cuộc đảo chính nhằm lật đổ Goócbachốp nhưng thất bại dẫn đến việc Đảng cộng
sản Liên Xơ bị đình chỉ hoạt động.
- Ngày 21-12-1991, 11 nước Cộng hoà trong liên bang thành lập Cộng đồng các quốc gia độc lập
(SNG). Nhà nước Liên bang tan rã.
- Ngày 25-12-1991, Goocbachốp từ chức Tổng thống, lá cờ búa liềm trên nóc điệm Kremli bị hạ xuống,
đánh dấu sự chấm dứt của chế độ XHCN ở Liên Xô sau 74 năm tồn tại.
* Nguyên nhân tan rã của chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và các nước Đông Âu

4


- Đường lối lãnh đạo mang tính chủ quan, duy ý chí, cùng với cơ chế tập trung quan liêu bao cấp làm
cho sản xuất trì trệ, đời sống nhân dân khơng được cải thiện, thêm vào đó là sự thiếu dân chủ và công bằng
đã làm tăng thêm sự bất mãn trong quần chúng.
- Không theo kịp sự phát triển của cuộc cách mạng khoa học – công nghệ dẫn đến tình trạng lạc hậu, trì
trệ.
- Chậm tiến hành cải cách, sửa đổi và khi thực hiện cải cách lại mắc phải nhiều sai lầm làm cho khủng
hoảng trầm trọng thêm.
- Sự chống phá của các thế lực chống chủ nghĩa xã hội ở trong và ngoài nước.

c. Liên bang Nga (1991 -2000)
- Kinh tế : từ năm 1991 đến năm 1995, nước Nga gặp rất nhiều khó khăn, từ 1996 kinh tế bắt đầu phục
hồi và phát triển, năm 2000 đạt tốc độ tăng trưởng 9%.
- Chính trị, xã hội :
+ Tháng 12 – 1993, Liên Bang Nga đã ban hành Hiến pháp xác lập thể chế chính trị mới ở nước Nga.
+ Nước Nga phải đối phó với 2 thức thức lớn là sự tranh chấp quyền lực giữa các Đảng phái và xung
đột sắc tộc.
- Đối ngoại : 1992 -1993: "Định hướng Đại Tây Dương", ngả theo phương Tây với hy vọng nhận được
viện trợ nhưng trên thực tế chỉ nhận được những khoản tín dụng và viện trợ ít ỏi vì vậy từ 1994 trở đi Nga
thực hiện chính sách đối ngoại "Định hướng Âu - Á": Một mặt Nga ngả về Phương Tây nhằm tranh thủ viện
trợ về kinh tế ; mặt khác khôi phục và phát triển mối quan hệ với các nước châu Á (Trung Quốc, Ấn Độ,
ASEAN...)
- Từ năm 2000, Putin lên cầm quyền, nước Nga có nhiều chuyển biến khả quan về kinh tế, chính trị - xã
hội và vị thế quốc tế. Tuy vậy, nước Nga hiện vẫn đang phải đối đấu với vấn đề như nạn khủng bố, li khai,
đặc biệt sự trừng phạt về kinh tế của Mĩ và phương Tây từ khi bán đảo Crưm sắp nhập vào nước Nga (năm
1914)...
2. Các nước Đông Âu và mối quan hệ giữa các nước XHCN
a. Các nước Đông Âu (1945 -1991)
* Sự ra đời của các nhà nước dân chủ nhân dân Đông Âu :
- Trong những năm 1944 – 1945, nhân dân các nước Đông Âu đã phối hợp với Hồng qn Liên Xơ
giành chính quyền, thành lập nhà nước dân chủ nhân dân ở Ba Lan, Rumani, Hung gari, Tiệp Khắc, Nam
Tư, Anbani, Bungari. Ở Đông Đức, với sự giúp được của Liên Xô, tháng 10-1959 nước Cộng hoà Dân chủ
Đức thành lập.
- Trong những năm từ 1945 đến 1949, giai cấp công nhân đã nắm được tồn bộ chính quyền và tiến
hành những cải cách dân chủ : cải cách ruộng đất, quốc hữu hoá các xí nghiệp lớn của tư sản, ban hành các
quyền tự do, dân chủ,…
* Công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở các nước Đông Âu
- Từ năm 1950 đến năm 1975, các nước Đông Âu đã thực hiện 5 kế hoạch 5 năm và đạt được nhiều
thành tựu to lớn.
- Các nước đạt tốc độ phát triển cao, sản lượng cơng nghiệp tăng lên hàng chục lần, hồn thành điện khí

hố tồn quốc.
*) Sự khủng hoảng của chế độ xã hội chủ nghĩa ở các nước Đông Âu
- Từ cuối những năm 70 - đầu những năm 80 của thế kỉ XX, kinh tế các nước Đông Âu bắt đầu lâm vào
tình trạng trì trệ. Lịng tin của nhân dân vào Đảng Cộng sản và Nhà nước ngày càng giảm sút.
- Do sai lầm của những biện pháp cải cách, cộng với những bế tắc trong công cuộc cải tổ của Liên Xô
và sự phá hoại của các thế lực phản động làm cho khủng hoảng ở các nước Đông Âu càng gay gắt. Khi các

5


nước Đông Âu thực hiện đa nguyên, đa đảng và sau khi bầu cử tự do các Đảng Cộng sản đều mất quyền
lãnh đạo đất nước. Các nước Đông Âu lần lượt từ bỏ chủ nghĩa xã hội.
b. Quan hệ hợp tác giữa các nước xã hội chủ nghĩa ở châu Âu
* Quan hệ kinh tế, khoa học – kĩ thuật
- Ngày 8-1-1949, Hội đồng tương trợ kinh tế (SEV) được thành lập với sự tham gia của Liên Xô và các
nước Đông Âu (sau này kết nạp thêm Mông Cổ, Cuba, Việt Nam).
- Mục tiêu : Tăng cường hợp tác giữa các nước xã hội chủ nghĩa về kinh tế và kĩ thuật.
- Thành tựu : Hơn 20 năm sau khi thành lập đã đạt tộc độ tăng trưởng trung bình khoảng 10% năm,
GDP năm 1973 tăng 5,7 lần so với năm 1950.
- Hạn chế : Thực hiện chính sách “đóng cửa”, khơng hồ nhập với nền kinh tế thế giới, trao đổi hàng
hố mang tính bao cấp,…
* Quan hệ chính trị - quân sự :
- Ngày 14- 5-1955, đại biểu của Liên Xô và một số nước Đông Âu đã họp tại thủ đơ Vácsava (Ba Lan)
và kí kết Hiệp ước hữu nghị, hợp tác và tương trợ (thường gọi là Tổ chức Hiệp ước Vácsava).
- Mục tiêu của Tổ chức Hiệp ước Vácsava là nhằm chống lại những âm mưu của khối quân sự Bắc Đại
Tây Dương (NATO) và tạo ra liên minh phòng thủ về quân sự và chính trị giữa các nước xã hội chủ nghĩa ở
châu Âu.
- Tổ chức này đã đóng vai trị quan trọng trong việc giữ gìn hồ bình ở châu Âu và trên thế giới, trang bị
sức mạnh quân sự cho các nước thành viên và đến đầu những năm 70 đã tạo nên thế cân bàng về quân sự
giữa các nước xã hội chủ nghĩa và tư bản chủ nghĩa.


6


CHUYÊN ĐỀ III.
CÁC NƯỚC Á - PHI - MĨ LATINH (1945 -2000)
Khái quát Đông Bắc Á. Trung Quốc (1945 -2000)
1. Khái quát Đông Bắc Á
- Đông Bắc Á là khu vực có diện tích hơn 10 triệu km2, dân số 1,47 tỉ người (năm 2000), có nguồn tài
nguyên phong phú. Trước chiến tranh thế giới thứ hai, các nước đều bị chủ nghĩa thực dân nô dịch (trừ Nhật
Bản).
- Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, tình hình ở khu vực này đã có nhiều thay đổi.
+ Năm 1949, Đảng Cộng sảnTrung Quốc giành thắng lợi trong cuộc nội chiến và ngày 1-10-1949 nước
Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa thành lập. Đến cuối những năm 90 của thế kỉ XX, Hồng Công và Ma Cao
trở về chủ quyền của Trung Quốc.
+ Năm 1948, Triều Tiên bị chia thành 2 nước là Đại Hàn Dân Quốc (Hàn Quốc) và cộng hoà Dân chủ
Nhân dân Triều Tiên.
- Trong công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế, khu vực này đã đạt được những thành tựu rực rỡ :
Trung Quốc trở thành cường quốc thế giới về kinh tế, có 3 trong 4 “con rồng” của kinh tế châu Á (Hàn
Quốc, Hồng Công, Đài Loan).
2. Trung Quốc
a) Sự thành lập nước Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa (1946 -1949)
* Cách mạng dân tộc dân chủ thắng lợi :
- Từ năm 1946 đến năm 1949, cuộc nội chiến giữa và Quốc dân đảng và Đảng Cộng sản đã diễn ra hết
sức ác liệt.
- Cuối năm 1949, Đảng Cộng sản đã giành thắng lợi và ngày 1-10-1949 nước Cộng hoà Nhân dân
Trung Hoa được thành lập.
- Cách mạng Trung Quốc thắng lợi đã xoá bỏ hồn tồn ách nơ dịch của thực dân, phong kiến, đưa nhân
dân Trung Quốc bước vào kỉ nguyên mới : kỉ nguyên độc lập, tự do và tiến lên chủ nghĩa xã hội. Thắng lợi
này đã tăng cường sức mạnh cho cách mạng thế giới và ảnh hưởng to lớn đối với phong trào giải phóng dân

tộc.
b/ Cơng cuộc cải cách – mở cửa (từ năm 1978) :
- Chủ trương : Tháng 12-1978, Trung ương Đảng cộng sản Trung Quốc đề ra đường lối đổi mới, đến
Đại hội Đảng lần thứ XII (1982) và XIII (1987) được nâng lên thành đường lối chung với nội dung cơ bản.
+ Lấy phát triển kinh tế làm trung tâm, tiến hành cải cách mở cửa, chuyển từ nền kinh tế tập trung sang
nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
+ Xây dựng chủ nghĩa xã hội đặc sắc Trung Quốc nhằm biến Trung Quốc thành quốc gia giàu mạnh,
dân chủ, văn minh.
- Thành tựu :
+ GDP tăng trung bình trên 8%. Năm 2000, GDP đã vượt qua ngưỡng 1000 tỷ USD. Cơ cấu kinh tế
thay đổi mạnh theo hướng nông nghiệp giảm dần, công nghiệp và dịch vụ tăng dần. Đời sống của nhân dân
ngày càng nâng cao.
+ Khoa học – kĩ thuật, văn hoá, giáo dục : Trung Quốc đã chế tạo thành công bom nguyên tử. Năm
2003, phóng thành cơng tàu vũ trụ “Thần Châu 5”. Xây dựng nền văn hoá đặc sắc, giáo dục phát triển cho.
+ Đối ngoại : Thực hiện chính sách tích cực, vai trò và địa vị quốc tế ngày càng nâng cao.

7


ẤN ĐỘ (1945 -2000)
1) Cuộc đấu tranh giành độc lập (1945 -1950)
- Sau chiến tranh thế giới thứ hai, cuộc đấu tranh chống thực dân Anh, đòi độc lập của nhân dân Ấn Độ
dưới sự lãnh đạo của Đảng Quốc đại phát triển mạnh mẽ.
- Thực dân Anh đã buộc phải nhượng bộ, đưa ra kế hoạch “Maobáttơn”, chia Ấn Độ thành hai quốc gia
trên thế giới tôn giáo : Ấn Độ của người Ấn Độ giáo và Pakixtan của người Hồi giáo và ngày 15-8-1947, hai
nhà nước tự trị Ấn Độ và Pakixtan thành lập.
- Không thoả mãn với quy chế tự trị, Đảng Quốc đại tiếp tục lãnh đạo nhân dân đấu tranh giành độc lập
trong những năm 1948 – 1950. Ngày 26-1-1950, Ấn Độ tuyên bố độc lập và thành lập nước cộng hoà.
- Cách mạng Ấn Độ thắng lợi đã mở ra kỉ nguyên độc lập, tự do cho nhân dân Ấn Độ, có ảnh hưởng to
lớn đến phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới.

2) Công cuộc xây dựng đất nước(1950 -2000)
Ấn Độ đã thực hiện nhiều kế hoạch dài hạn và đạt được những thành tựu to lớn :
- Nông nghiệp : nhờ tiến hành cuộc “cách mạng xanh” đã tự túc được lương thực và xuất khẩu lớn trên
thế giới.
- Công nghiệp : đã tự chế tạo được các loại máy móc, đứng thứ 10 thế giới về sản xuất công nghiệp.
- Khoa học, kĩ thuật : đã chế tạo thành công bom ngun tử, phóng thành cơng vệ tinh nhân tạo. Trở
thành cường quốc thế giới về công nghệ phần mềm, công nghệ hạt nhân,...
Về đối ngoại, Ấn Độ luôn theo đuổi chính sách hồ bình, trung lập, tích cực ủng hộ phong trào giải
phóng dân tộc trên thế giới.

8


NHỮNG BIẾN ĐỔI LỚN CỦA ĐÔNG NAM Á TỪ SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI
ĐẾN NĂM 2000.
CÁCH MẠNG LÀO VÀ CÁCH MẠNG CAMPUCHIA.
1. Những biến đổi lớn của Đông Nam Á từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến năm 2000.
Biến đổi thứ nhất (về chính trị)
Từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến nay, (trừ Thái Lan), các nước Đông Nam Á từ những
nước thuộc địa, phụ thuộc đã trở thành những quốc gia độc lập, có chủ quyền
- Khu vực Đơng Nam Á có diện tích 4,5 triệu km2, gồm 11 nước (năm 2002), dân số 528 triệu người
(năm 2000). Trước Chiến tranh thế giới thứ hai, hầu hết các nước đều là thuộc địa của thực dân Âu – Mĩ ;
trong Chiến tranh thế giới thứ hai, chịu sự thống trị của phát xít Nhật.
- Tận dụng thời cơ Nhật Bản đầu hàng Đồng minh, giữa tháng 8-1945 nhiều nước đã giành được độc lập
: Inđônêxia (17-8-1945), Việt Nam (2-9-1945), Lào (12-10-1945), hoặc đã giải phóng phần lớn lãnh thổ.
- Sau chiến tranh, thực dân Âu – Mĩ quay trở lại tái chiếm Đông Nam Á. Nhân dân các nước lại phải
tiến hành kháng chiến chống xâm lược và buộc các nước đế quốc phải cơng nhận độc lập của nhiều nước :
Philíppin (4-7-1946), Miến Điện (4-1-1948), Mã Lai (31-8-1957),…
- Từ năm 1945 đến năm 1975, nhân dân ba nước Đông Dương (Việt Nam, Lào, Campuchia) đã đứng
lên kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mĩ và giành thắng lợi hoàn toàn.

- Năm 1999, Đông Timo đã trưng cầu dân ý tách khỏi Inđônêxia và ngày 20-5-2002 đã trở thành một
quốc gia độc lập.
Biến đổi thứ hai (về kinh tế): Sau khi giành độc lập, các nước Đông Nam Á đều ra sức xây dựng và
phát triển văn hóa, xã hội; từ chỗ nền kinh tế lệ thuộc, nghòe nàn, lạc hậu đến chỗ ngày càng phát triển và
đạt được nhiều thành tựu to lớn như các nước Xingapo, Inđônêxia, Thái Lan, Malaixia... Đặc biệt là
Xingapo có nền kinh tế phát triển nhất khu vực Đông Nam Á và xếp vào hàng các nước phát triển trên thế
giới.
Biến đổi thứ ba (về đối ngoại): Quan hệ giữa các nước từ đối đầu chuyển sang đối thoại, hợp tác, hội
nhập và phát triển trong ASEAN. Đến tháng 4 năm 1999, ASEAN có 10 nước thành viên, nhằm mục tiêu
xây dựng một cộng đồng hùng mạnh ở Đông Nam Á.
Trong những biến đổi trên thì biến đổi về chính trị là quan trọng nhất, vì từ những nước thuộc địa, phụ
thuộc các nước Đơng Nam Á đã trở thành những quốc gia có độc lập chủ quyền. Vì nếu khơng có nền độc
lập dân tộc thì khơng thể có những biến đổi về kinh tế và quan hệ đối ngoại.
2. Cách mạng Lào và cách mạng Campuchia
a. Cách mạng Lào từ 1945 đến 1975:
- Ngày 23-8-1945, nhân dân Lào nổi dậy giành chính quyền. Ngày 12-10, Chính phủ Lào ra mắt quốc
dân và tuyên bố về nền độc lập của Lào.
- Tháng 3-1946, thực dân Pháp quay trở lại xâm lược Lào, nhân dân Lào đã đứng lên kháng chiến
chống xâm lược.
- Ngày 21-7-1954, thực dân Pháp đã phải kí Hiệp định Giơnevơ cơng nhận độc lập, chủ quyền, thống
nhất và toàn vẹn lãnh thổ của 3 nước Đông Dương.
- Năm 1954, nhân dân Lào tiếp tục cuộc kháng chiến chống đế quốc Mĩ và tay sai. Dưới sự lãnh đạo của
Đảng nhân dân Lào (thành lập ngày 22 – 3 – 1955), cách mạng Lào đã giành được nhiều thắng lợi. Ngày 212-1973, các phái ở Lào đã thoả thuận kí Hiệp định Viêngchăn, lập lại hồ bình, thực dân hồ hợp dân tộc ở
Lào.
- Năm 1975, từ tháng 5 đến tháng 12, quân và dân Lào đã nổi dậy giành chính quyền trong cả nước.
Ngày 2-12-1975, nước Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào chính thức thành lập.
b/ Campuchia (1945 - 1993)

9



- Tháng 10-1945, thực dân Pháp quay trở lại xâm lược Campuchia. Dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng
sản Đông Dương (từ tháng 7-1951 là Đảng Nhân dân Cách mạng Campuchia), nhân dân Campuchia đã
đứng lên kháng chiến.
- Ngày 9-11-1953, Chính phủ Pháp đã kí Hiệp ước trao trả độc lập nhưng vẫn tiếp tục đóng quân ở
Campuchia.
- Ngày 21-7-1954, Chính phủ Pháp phải kí Hiệp định Giơnevơ cơng nhận độc lập, chủ quyền, thống
nhất và toàn vẹn lãnh thổ của 3 nước Đông Dương.
- Từ năm 1954 đến đầu năm 1970, Chính phủ Campuchia đứng đầu là N. Xihanúc đã thực hiện đường
lối hồ bình, trung lập và Campuchia có điều kiện hồ bình để xây dựng đất nước.
- Ngày 18-3-1970, Chính phủ Xihanúc bị lật đổ bởi các thế lực tay sai của Mĩ. Từ đây nhân dân
Campuchia phải tiến hành kháng chiến chống Mĩ và tay sai. Ngày 17-4-1975, thủ đơ Phnơm Pênh được giải
phóng.
- Sau đó, nhân dân Campuchia phải chịu sự thống trị tàn bạo của chế độ Khơme đỏ do Pôn Pốt cầm đầu.
Được sự giúp đỡ của quân tình nguyện Việt Nam, ngày 7-1-1979 chế độ diệt chủng lật đổ.
- Từ năm 1979, nhân dân Campuchia một mặt bước vào công cuộc hồi sinh, mặt khác lại bước vào cuộc
nội chiến giữa các phe phái đối lập.
- Ngày 23-10-1991, Hiệp định hồ bình về Campuchia được kí kết tại Pari. Tháng 9-1993, Campuchia
đã thông qua Hiến pháp tuyên bố thành lập Vương quốc Campuchia.

10


CHIẾN LƯỢC KINH TẾ HƯỚNG NỘI VÀ CHIẾN LƯỢC KINH TẾ ĐỐI NGOẠI CỦA CÁC
NƯỚC SÁNG LẬP ASEAN. SỰ THÀNH LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC ASEAN
1. Chiến lược kinh tế hướng nội và chiến lược kinh tế hướng ngoại của các nước sáng lập ASEAN.
a- Chiến lược kinh tế hướng nội:
+ Sau khi giành độc lập, vào những năm 50, 60 của thế kỉ XX, nhóm 5 nước sáng lập ASEAN
(Inđơnêxia, Malaixia, Philíppin, Xingapo, Thái Lan) đã tiến hành cơng nghiệp hố thay thế nhập khẩu
(chiến lược kinh tế hướng nội)

+ Mục tiêu: nhanh chóng xóa bỏ nghèo nàn, lạc hậu, xây dựng nền kinh tế tự chủ.
+Nội dung: đẩy mạnh phát triển các ngành công nghiệp sản xuất tiêu dùng nội địa, thay thế hàng nhập
khẩu, lấy thị trường trong nước làm chỗ dựa để phát triển sản xuất.
+ Thành tựu : Sản xuất đáp ứng được nhu cầu cơ bản của nhân dân trong nước, góp phần giải quyết nạn
thất nghiệp, phát triển một số ngành chế biến, chế tạo...
+ Hạn chế : Thiếu vốn, nguyên liệu và cơng nghệ; chi phí cao dẫn đến làm ăn thua lỗ, tệ tham nhũng,
quan liêu phát triển; Đời sống người lao động cũn khú khăn, chưa giải quyết được giữa tăng trưởng với cơng
bằng xó hội.
b- Chiến lược kinh tế hướng ngoại
- Từ những năm 60 – 70 trở đi các nước chuyển sang chiến lược công nghiệp hoá lấy xuất khẩu làm chủ
đạo (chiến lược kinh tế hướng ngoại)
+ Mục tiêu: Khắc phục những hạn chế của chiến lược kinh tế hướng nội, làm cho kinh tế phát triển, tạo
việc làm, giải quyết nạn thất nghiệp, giải quyết vấn đề thị trường.
+ Nội dung: Mở cửa nền kinh tế, thu hút vốn đầu tư, kĩ thuật của nước ngoài, tập trung sản xuất hàng để
xuất khẩu, phát triển ngoại thương.
+ Thành tựu : Tỉ trọng công nghiệp trong nền kinh tế quốc dân tăng hơn nông nghiệp, kim ngạch xuất
khẩu tăng mạnh, tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, vấn đề công bằng xã hội được giải quyết một bước. Nhiều
nước kinh tế phát triển mạnh, điển hình là Xingapo trở thành "con rồng" nổi trội nhất trong bốn "con rồng"
kinh tế châu Á.
+ Hạn chế : Phụ thuộc vào nguồn vốn và thị trường từ bên ngồi, đầu tư khơng cân đối, trình độ quản lý
khơng theo kịp với sự phát triển của nền kinh tế, sự yếu kém của hệ thống tài chính ngân hàng...hậu quả đến
năm 1997 -1998 trải qua cuộc khủng hoảng tài chính nghiêm trọng, kinh tế suy thối, xã hội khơng ổn
định...sau vài năm mới được phục hổi phát triển
2. Sự ra đời và phát triển của Hiệp hội các quốc gia Đơng Nam Á (ASEAN)
* Hồn cảnh ra đời :
- Các nước đã giành độc lập, trong quá trình phát triển kinh tế gặp khó khăn, các nước có nhu cầu liên
kết lại với nhau hợp tác để phát triển.
- Hạn chế ảnh hưởng của các cường quốc bên ngoài đối với khu vực, nhất là khi cuộc chiến tranh của Mĩ
ở Đông Dương đang bị sa lầy và sự thất bại là không tránh khỏi.
- Các tổ chức hợp tác mang tính khu vực trên thế giới xuất hiện ngày càng nhiều, nhất là sự thành công

của Khối thị trường chung châu Âu đã cổ vũ các nước Đông Nam Á tìm cách liên kết lại với nhau.
* Sự thành lập và mục tiêu :
- Sự thành lập : Ngày 8-8-1967, Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) được thành lập tại Băng
Cốc (Thái Lan) với sự tham gia của 5 nước : Inđônêxia, Malaixia, Xingapo, Thái Lan và Philíppin.
- Mục tiêu : Phát triển kinh tế và văn hố thơng qua những nỗ lực hợp tác chung giữa các nước thành
viên, trên tinh thần duy trì hồ bình và ổn định khu vực.
* Hoạt động :

11


- Giai đoạn từ năm 1967 đến năm 1975 : Sự hợp tác khu vực cịn lỏng lẻo, chưa có hoạt động nào đáng
kể.
- Giai đoạn khởi sắc từ Hội nghị cấp cao lần thứ nhất (tháng 2-1976) :
+ Tháng 2 – 1976, Hội nghị cấp cao lần thứ nhất họp tại Bari (Inđơnêxia) đã kí Hiệp ước thân thiện và
hợp tác ở Đông Nam Á (Hiệp ước Bali), xác định những nguyên tắc cơ bản trong quan hệ giữa các nước,
mở ra một thời kì phát triển trong hợp tác của ASEAN.
Nội dung Hiệp ước Bali:
+ Tôn trọng chủ quyền và tồn vẹn lãnh thổ;
+ khơng can thiệp vào công việc nội bộ của nhau;
+ không sử dụng vũ lực và đe dọa bằng vũ lục đối với nhau;
+ Giải quyết các tranh chấp bằng biện pháp hịa bình;
+ Hợp tác có hiệu quả trong các lĩnh vực kinh tế, văn hóa và xã hội.
Thời điểm này quan hệ giữa các nước Đông Dương và ASEAN bước đầu được cải thiện, hai nhóm nước
đã thiết lập quan hệ ngoại giao, bắt đầu có những chuyến viếng thăm lẫn nhau của các nhà lãnh đạo cấp câo.
+ Năm 1984, Brunây được kết nạp là thành viên thứ sáu của ASEAN. Năm 1995, Việt Nam được kết
nạp là thành viên thứ bảy. Năm 1997, Lào và Mianma được kết nạp vào ASEAN. Năm 1999, Campuchia đã
trở thành thành viên thứ 10 của tổ chức này.
- Tháng 11-2007, các nước thành viên đã kí bản Hiến chương ASEAN, nhằm xây dựng ĐNA trở thành
một cộng đồng vững mạnh

+ Hiện nay tổ chức ASEAN đang là khu vực năng động và phát triển mạnh mẽ về kinh tế trên thế giới.
- Đến 31-12-2015, ASEAN sẽ thành lập Cộng đồng kinh tế ASEAN, mở ra thời cơ và thách thức mới
đối với các nước trong khu vực trong đó có Việt Nam...

12


CÁC NƯỚC CHÂU PHI VÀ CÁC NƯỚC KHU VỰC MĨ LATINH
1. Các nước châu Phi
a) Vài nét về cuộc đấu tranh giành độc lập
- Châu Phi có diện tích 30,3 triệu km2, gồm 54 nước. Phong trào đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân ở
châu Phi từ những năm 50 phát triển mạnh mẽ, mở đầu là khu vực Bắc và Tây Phi. Nhiều nước đã giành
được độc lập : Ai Cập (1953), Libi (1952), Marốc, Xu đăng (1956),...
- Năm 1960, 17 nước châu Phi được trao trả độc lập, được lịch sử ghi nhận là “Năm châu Phi”. Năm
1975, với thắng lợi của cách mạng Mơdămbích và Ănggơla đã đánh dấu sự tan rã về cơ bản của chủ nghĩa
thực dân cũ và hệ thống thuộc địa của nó.
- Sau năm 1975, các nước cịn lại đã hồn thành cuộc đấu tranh giành độc lập và quyền bình đẳng :
Dimbabue (1980), Namibia (1990), Nam Phi (1994).
- Tại Nam Phi :
+ Bản Hiến pháp tháng 11-1993 đã chính thức xố bỏ chế độ phân biệt chủng tộc (Apácthai).
+ Tháng 4-1994, N.Manđêla trở thành Tổng thống người da đen đầu tiên của Cộng hồ Nam Phi.
b) Tình hình phát triển kinh tế -xã hội
- Sau khi giành độc lập, các nước châu Phi bắt tay vào xây dựng đất nước, tuy có đạt được một số thành
tựu song chưa tạo được sự thay đổi căn bản.
- Châu Phi đang phải đối phó với nhiều khó khăn : xung đột sắc tộc và tôn giáo, nội chiến, bệnh tật và
mù chữ, sự bùng nổ về dân số, nợ nước ngoài…
2. Các nước Mĩ Latinh
a) Vài nét về quá trình giành và bảo vệ độc lập
- Khu vực Mĩ Latinh có diện tích trên 20,5 triệu km2, bao gồm 33 nước, dân số 517 triệu người (năm
2000). Sau khi thoát khỏi ách thống trị của thực dân Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha vào đầu thế kỉ XIX, các

nước lại tiếp tục đấu tranh chống lại chủ nghĩa thực dân mới của Mĩ.
- Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, phong trào giành độc lập đã phát triển mạnh mẽ với lá cờ đầu là cách
mạng Cuba.
+ Ngày 26-7-1953, dưới sự lãnh đạo của Phiđen Catxtô, nghĩa quân đã tấn công trại lính Mơncađa.
+ Ngày 1-1-1959, chế độ độc tài Batixta bị lật đổ, nước Cộng hoà Cuba thành lập.
- Từ những năm 60 – 70 của thế kỉ XX, phong trào đấu tranh chống Mĩ và chế độ độc tài thân Mĩ giành
độc lập đã phát triển rộng khắp và giành được nhiều thắng lợi, đặc biệt là hình thức đấu tranh vũ trang đã
biến khu vực thành này thành “Lục địa bùng cháy” :
+ Các quốc đảo ở vùng biển Caribê lần lượt giành được độc lập (đến năm 1983 có 13 quốc gia độc lập).
+ Phong trào đấu tranh vũ trang chống chế độ độc tài bùng nổ mạnh mẽ ở các nước như Vênêxla,
Goatêmala, Cơlơmbia, Pêru, Nicaragoa,.. Chính quyền độc tài ở nhiều nước đã bị lật đổ, các chính phủ dân
tộc dân chủ được thiết lập.
b) Tình hình phát triển kinh tế - xã hội
- Thành tựu :
+ Các nước đã đạt được những thành tựu to lớn trong công cuộc xây dựng đất nước, một số nước đã trở
thành nước công nghiệp mới như Braxin, Achentina, Mêhicô.
+ Cuba tiến hành các cải cách dân chủ, từ năm 1961 tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa đạt được
nhiều thành tựu to lớn : có một nền cơng nghiệp với cơ cấu ngành hợp lí, nơn nghiệp với sản phẩm đa dạng,
trình độ văn hố, giáo dục, y tế, thể thao phát triển cao.
- Khó khăn : Đến thập kỉ 80 của thế kỉ XX, khu vực này đã gặp phải những khó khăn như suy thối kinh
tế, lạm phát cao, nợ nước ngoài… Từ những năm 90, những khó khăn này đang được các nước khắc phục.

13


CHUYÊN ĐỀ IV
CÁC NƯỚC MĨ - TÂY ÂU - NHẬT BẢN TỪ 1945 -2000
Tiết 1. Nước Mĩ (1945 -2000)
I. Tình hình kinh tế, khoa học - kĩ thuật của Mĩ từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai
1) Giai đoạn 1945 - 1973

aVề kinh tế :
Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, kinh tế Mĩ phát triển mạnh mẽ :
- Công nghiệp : Nửa sau những năm 40 của thế kỉ XX, sản lượng công nghiệp chiếm hơn 1/2 sản lượng
công nghiệp của thế giới (1948 là 56,5%).
- Nông nghiệp: năm 1949, sản lượng nông nghiệp bằng hai lần tổng sản lượng của 5 nước Anh, Pháp,
CHLB Đức, Italia và Nhật Bản cộng lại.
- Tài chính : nắm 3/4 dự trữ vàng của thế giới.
- Vận tải : năm hơn 50% tàu bè đi lại trên biển.
 Kinh tế Mĩ chiếm gần 40% tổng sản phẩm kinh tế thế giới. Trong khoảng hai thập niên đầu sau chiến
tranh, Mĩ trở thành trung tâm kinh tế - tài chính lớn nhất thế giới.
- Những nhân tố chủ yếu thúc đẩy kinh tế Mĩ phát triển nhanh trong những năm 1945 - 1973 :
- Lãnh thổ rộng lớn, tài nguyên thiên nhiên phong phú, nguồn nhân lực dồi dào, có trình độ kĩ thuật cao,
năng động, sáng tạo.
- Lợi dụng chiến tranh để làm giàu
- Áp dụng các thành tựu cách mạng khoa học - kĩ thuật đĩ nâng cao năng xuất lao đéng, hạ giá thành sản
phèm, điịu chỉnh hỵp lí cơ cấu sản xuất
- Các tổ hợp công nghiệp - qn sự, các cơng ti có sức sản xuất và có sức cạnh tranh lớn
- Các chính sách và sự điều tiết có hiệu quả của Nhà nước
b. Về khoa học - kĩ thuật :
Là nước khởi đầu cuộc cách mạng khoa học - kĩ thuật hiện đại và đạt được nhiều thành tựu trong các
lĩnh vực: công cụ sản xuất mới, vật liệu mới, nguồn năng lượng mới, chinh phục vũ trụ, cách mạng xanh
trong nông nghiệp.
2) Giai đoạn 1973 -1991: Kinh tế Mĩ lâm vào cuộc khủng hoảng kéo dài (1973 -1982), năng sâuts lao
động giảm, hệ thống tài chính bị rối loạn. Đến năm 1983, kinh tế Mĩ được phục hồi, nhưng tỉ trọng kinh tế
Mĩ trong nền kinh tế thế giới bị suy giảm hơn so với trước. Tuy vậy Mĩ vẫn là nước đứng đầu thế giới về
kinh tế, tài chính.
3) Giai đoạn 1991 -2000: kinh tế Mĩ phát triển xen lẫn suy thoái, nhưng vẫn là nước đứng đầu thế giới,
sản xuất ra 25% giá trị tổng sản phẩm tồn thế giới và có vai trò chi phối hầu hết các tổ chức kinh tế - tài
chính quốc tế như TWO, WB, IMF...
II. Chính sách đối ngoại của Mĩ từ năm 1945 đến năm 2000

1- Trong thời kì Chiến tranh lạnh
a) Từ năm 1945 đến năm 1973
Sau Chiến tranh thế giới thứ hai Mĩ triển khai Chiến lược toàn cầu với tham vọng bá chủ thế giới. Với
mục tiêu :
- Ngăn chặn, đẩy lùi và tiến tới xố bỏ hồn tồn chủ nghĩa xã hội trên thế giới.
- Đàn áp phong trào giải phóng dân tộc, phong trào công nhân và cộng sản quốc tế, phong trào chống
chiến tranh, vì hồ bình, dân chủ trên thế giới.
- Khống chế, chi phối các nước tư bản đồng minh của Mĩ.
Biểu hiện :

14


+ Tháng 3-1947, phát động Chiến tranh lạnh, chống Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa
+Trực tiếp gây ra hoặc tiếp tay cho nhiều cuộc chiến tranh và bạo loạn, lật đổ ở nhiều nơi (xâm lược
Việt Nam, Triều Tiên, dính lứu vào cuộc chiến tranh ở Trung Đông)
+ Năm 1972, cải thiện quan hệ ngoại giao với Trung Quốc, Liên Xơ.
+ Năm 1973, kí Hiệp định Pari, chấm dứt chiến tranh xâm lược Việt Nam, rút hết quân về nước.
b) Từ năm 1973 đến năm 1991
+ Sau thất bại trong chiến tranh xâm lược Việt Nam, Mĩ tiếp tục triển khai Chiến lược toàn cầu. Với Học
thuyết Rigân, Mĩ tăng cường chạy đua vũ trang, can thiệp vào các cơng việc quốc tế và nhiều điểm nóng
trên thế giới.
+ Giữa những năm 80, điều chỉnh quan hệ đối ngoại với Liên Xô. Đến tháng 12 -1989, Mĩ và Liên Xơ
đã chính thức tun bố chấm dứt chiến tranh lạnh, mở ra thời kì mới trong quan hệ quốc tế.
+ Mĩ và các nước phương Tây tác động và góp phần làm sụp đổ chế độ XHCN ở Liên Xô và Đông Âu.
Mĩ cũng cũng giành thắng lợi trong cuộc chiến tranh vùng Vịnh chống Irắc (1990 -1991)
2. Sau thời kì Chiến tranh lạnh (Từ năm 1991 đến năm 2000)
Trong thập kỉ 90 của thế kỉ XX, Tổng thống B. Clintơn đưa ra chiến lược"Cam kết và mở rộng"
+ Bảo đảm an ninh của Mĩ với lực lượng quân sự mạnh, sẵn sàng chiến đấu.
+ Khôi phục và phát triển tính năng động và sức mạnh kinh tế của Mĩ.

+ Sử dụng khẩu hiệu “dân chủ” như một công cụ can thiệp vào công việc nội bộ của các nước khác.
Trong bối cảnh trật tự cũ bị phá vỡ, trật tự mới chưa thiết lập, Mĩ có tham vọng thiết lập trật tự "đơn
cực" nhưng không thể thực hiện được. Vụ khủng bố năm 2001 ở Mĩ buộc Mĩ phải điều chỉnh chính sách đối
nội, đối ngoại khi bước vào thế kỉ XXI.
- Ngày 11-7-1995, Mĩ bình thường hoá quan hệ với Việt Nam.

15


TÂY ÂU TỪ NĂM 1945 ĐẾN NĂM 2000
1. Khái quát về Tây Âu từ 1945 - 2000
- Từ 1945 đến 1950:
- Từ năm 1945 đến năm 1950 các nước Tây Âu nhờ có sự giúp đỡ của Mĩ thơng qua kế hoạch Mácsan
+ Tiến hành khôi phục lại nền kinh tế sau chiến tranh. Đến năm 1950, nền kinh tế Tây Âu được phục
hồi, đạt mức trước chiến tranh.
+ Củng cố chính quyền của giai cấp tư sản.
+ Các nước Tây Âu tìm cách quay lại xâm lược các thuộc địa cũ.
+ Các nước Tây Âu gia nhập NATO, liên minh chặt chẽ với Mĩ, trở thành đối trọng với khối xã hội chủ
nghĩa.
- Tây Âu từ năm 1950 đến năm 1973
- Kinh tế : từ những năm 50 đến đầu những năm 70, kinh tế phát triển nhanh. Tây Âu phát triển nhanh
trở thành một trong ba trung tâm kinh tế -tài chính lớn của thế giới (cùng với Mĩ và Nhật bản).
- Nguyên nhân :
+ Nhờ áp dụng thành tựu khoa học - kĩ thuật;
+ Sự quản lí, điều tiết của nhà nước;
+ Tận dụng tốt các cơ hội từ bên ngoài.
- Đối ngoại :
+ Một số nước Tây Âu một mặt vẫn tiếp tục liên minh chặt chẽ với Mĩ, mặt khác cố gắng đa dạng hoá,
đa phương hoá trong quan hệ đối ngoại.
+ Hệ thống thuộc địa của nhiều nước Tây Âu bị sụp đổ, đánh dấu thời kì "phi thực dân hố" trên phạm

vi thế giới.
- Tây Âu từ năm 1973 đến năm 1991
- Kinh tế : Từ năm 1973 đến đầu thập kỉ 90 :
+ Tây Âu trong giai đoạn suy thoái, khủng hoảng phát triển không ổn định.
+ Sự phát triển thường xen kẽ với khủng hoảng, suy thoái, lạm phát, thất nghiệp và luôn vấp phải sự
cạnh tranh của Mĩ, Nhật Bản và các nước cơng nghiệp mới (NICs).
- Chính trị - xã hội : nền dân chủ tư sản tiếp tục phát triển nhưng cũng bộc lộ những mặt trái (khoảng
cách giàu - nghèo, tội phạm maphia,..).
- Đối ngoại : Các nước Tây Âu tham gia Định ước Henxinhki về an ninh và hợp tác châu Âu (năm
1975). Chiến tranh lạnh chấm dứt, nước Đức tái thống nhất (1990).
- Tây Âu từ năm 1991 đến năm 2000
- Về kinh tế : Đầu thập kỉ 90 của thế kỉ XX, trải qua những đợt suy thoái ngắn; từ năm 1994 trở đi, kinh
tế các nước Tây Âu được phục hồi và phát triển (chỉ riêng 15 nước EU chiếm 1/3 tổng sản lượng cơng
nghiệp thế giới).
- Chính trị : cơ bản ổn định
- Đối ngoại : có sự thay điều chỉnh trong quan hệ đối ngoại ở một số nước ở Tây Âu, mở rộng quan hệ
đối ngoại sang các khu vực khác trên thế giới.
2. Những sự kiện chính trong quá trình hình thành và phát triển của Liên minh châu Âu (EU)
- Tháng 4-1951 : sáu nước Tây Âu (Pháp, CHLB Đức, Bỉ, Italia, Hà Lan, Lucxămbua), thành lập Cộng
đồng than - thép châu Âu.
- Tháng 3-1957: thành lập : Cộng đồng năng lượng nguyên tử và Cộng đồng kinh tế châu Âu (EEC).
- Tháng 7-1967 : hợp nhất ba tổ trên chức thành Cộng đồng châu Âu (EC).

16


- Tháng 12-1991 : kí kết Hiệp ước Maxtrích, có hiệu lực từ ngày 1-1-1993, EC được đổi tên thành Liên
minh châu Âu (EU) với 15 thành viên, đến năm 2007 EU có 27 thành viên.
- Nghị viện châu Âu ra đời vào tháng 6-1979. Tháng 3-1995, hủy bỏ sự kiểm sốt đi lại của cơng dân
các nước. Đồng tiền chung Ơrơ (EURO), phát hành ngày 1-1-1999 và chính thức đưa vào sử dụng từ ngày

1-1-2002 ở nhiều nước EU, thay thế cho đồng bản tệ.
- Cuối thập kỉ 90, EU trở thành tổ chức liên kết chính trị - kinh tế lớn nhất hành tinh, chiếm 1/4 GDP
toàn thế giới.

17


NHẬT BẢN TỪ NĂM 1945 ĐẾN NĂM 2000
1/ Từ 1945 -1952: Khôi phục kinh tế và cải cách dân chủ
- Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Nhật Bản là nước bại trận, bị thiệt hại nặng nề và người và của.
- Mĩ chiếm đóng từ năm 1945 đến năm 1952, nhưng Chính phủ Nhật vẫn được phép hoạt động.
- Bộ chỉ huy tối cao lực lượng Đồng minh (SCAP) chiếm đóng tại Nhật Bản đã tiến hành những cải cách
dân chủ.
Nội dung cơ bản của những cải cách dân chủ :
- Chính trị :
Loại bỏ chủ nghĩa quân phiệt và bộ máy chiến tranh ; xét xử tội phạm chiến tranh.
Hiến pháp 1947 do Bộ chỉ huy tối cao lực lượng Đồng minh tổ chức soạn thảo thay cho Hiến pháp cũ (từ
1889). Theo đó, Nhật Bản là nước quân chủ lập hiến nhưng thực tế là theo chế độ dân chủ đại nghị tư sản.
Nhật Bản cam kết việc từ bỏ tiến hành chiến tranh, khơng duy trì qn đội thường trực, chỉ có lực lượng
phịng vệ dân sự để đảm bảo an ninh, trật tự trong nước.
-Kinh tế :
+ Giải tán các “Daibátxư” (những tập đồn, cơng ti tư bản lũng đoạn cịn mang nhiều tính chất dòng
tộc).
+ Cải cách ruộng đất, địa chủ chỉ được sở hữu khơng q 3 hécta ruộng đất, số cịn lại Chính phủ đem
bán cho nơng dân..
+ Dân chủ hố lao động, thực hiện các đạo luật về lao động.
- Trong chính sách đối ngoại : Nhật Bản chủ trương liên minh chặt chẽ với Mĩ. Ngày 8-9-1951, Nhật
Bản kí kết được Hiệp ước Hồ bình Xan Phranxixcơ chấm dứt chế độ chiếm đóng của Đồng minh vào năm
1952 và kí Hiệp ước an ninh Mĩ - Nhật, chấp nhận đứng dưới “chiếc ô” bảo hộ hạt nhân của Mĩ, để cho Mĩ
đóng quân và xây dựng căn cứ quân sự trên lãnh thổ Nhật Bản.

- Kết quả : Đến năm 1950 - 1951, Nhật Bản khôi phục được nền kinh tế đạt mức trước chiến tranh, đặt
cơ sở để xây dựng một nước Nhật Bản mới.
b/ Kinh tế Nhật Bản từ năm 1952 đến năm 1973
- Kinh tế :
+ Từ năm 1952 đến năm 1960, kinh tế Nhật có bước phát triển mạnh.
+ Từ năm 1960 đến năm 1973, Nhật Bản bước vào giai đoạn phát triển thần kì, tốc độ tăng trưởng từ
năm 1960 đến năm 1969 là 10,8%, từ năm 1970 đến năm 1973 tuy có giảm đi nhưng vẫn đạt 7,8%. Năm
1968, kinh tế Nhật Bản vươn lên đứng hàng thứ hai trong thế giới TBCN sau Mĩ.
=> Từ đầu những năm 70 trở đi Nhật Bản trở thành một trong ba trung tâm kinh tế tài chính lớn của thế
giới (cùng với Mĩ và Tây Âu)
- Khoa học - kĩ thụât : Nhật Bản rất coi trọng giáo dục và khoa học - kĩ thuật, chủ yếu tập trung vào lĩnh
vực sản xuất ứng dụng dân dụng và đạt nhiêu thành tựu lớn với những sản phẩm dân dụng nổi tiếng thế giới
như ti vi, tủ lạnh, ôtô,…
* Nguyên nhân thúc đẩy sự phát triển thần kì của Nhật Bản :
- Ở Nhật Bản con người được coi là vốn quý nhất, là nhân tố quyết định hàng đầu
- Vai trị lãnh đạo và quản lí có hiệu quả của Nhà nước Nhật Bản.
- Chế độ làm việc suốt đời và chế độ lương theo thâm niên làm việc đã làm cho các công ti của Nhật có
sức mạnh và tính cạnh tranh cao.
- Nhật Bản luôn áp dụng thành công thành tựu khoa học kĩ thuật để nâng cao năng suất, chất luợng, hạ
giá thành sản phẩm.
- Chi phí quốc phịng thấp, khơng vượt q 1% GDP.

18


- Tận dụng tốt các yếu tố bên ngoài để phát triển như : viện trợ Mĩ, chiến tranh Triều tiên (1950 - 1953)
và chiến tranh Việt Nam 1954 - 1975 để làm giàu.
* Những thách thức đối với nền kinh tế Nhật Bản :
- Tài nguyên thiên nhiên ít hầu hết phải nhập từ nước ngoài
- Kinh tế phát triển không cân đối giữa công nghiệp và nông nghiệp, giữa thành thị và nông thôn,...

- Bị các nước Tây Âu, Mĩ, Trung Quốc và các nước NICs cạnh tranh,...
c/ Kinh tế Nhật Bản từ năm 1973 đến năm 1991
+ Do tác động của cuộc khủng hoảng năng lượng thế giới, kinh tế Nhật Bản phát triển xen kẽ với giai
đoạn suy thoái ngắn.
+ Từ nửa sau những năm 80, Nhật Bản vươn lên thành siêu cường tài chính số một thế giới (dự trữ vàng
và ngoại tệ gấp 3 lần của Mĩ, gấp 1,5 lần của Cộng hoà Liên bang Đức), là chủ nợ lớn nhất thế giới.
d/ Kinh tế Nhật Bản từ năm 1991 đến năm 2000
- Kinh tế lâm vào tình trạng suy thối, nhưng Nhật Bản vẫn là một trong ba trung tâm kinh tế - tài chính
lớn của thế giới.
- Khoa học - kĩ thuật tiếp tục phát triển ở trình độ cao.
2. Chính sách đối ngoại của Nhật Bản từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến năm 2000.
a. Trong thời kì Chiến tranh lạnh
Từ 1945 -1952
- Nhật Bản chủ trương liên minh chặt chẽ với Mĩ. Ngày 8-9-1951, Nhật Bản kí kết được Hiệp ước Hồ
bình Xan Phranxixcơ chấm dứt chế độ chiếm đóng của Đồng minh vào năm 1952 và kí Hiệp ước an ninh Mĩ
- Nhật, chấp nhận đứng dưới “chiếc ô” bảo hộ hạt nhân của Mĩ, để cho Mĩ đóng quân và xây dựng căn cứ
quân sự trên lãnh thổ Nhật Bản.
Từ 1952 -1991:
- Nhật Bản vẫn chủ trường liên minh chặt chẽ với Mĩ thông qua việc Hiệp ước an ninh Mĩ - Nhật được
ra hạn và sau đó kéo dài vơ thời hạn
- Năm 1956, Nhật Bản bình thường hóa quan hệ ngoại giao với Liên Xơ và cùng năm đó Nhật Bản trở
thành thành viên của Liên hợp quốc.
- Năm 1973, Nhật Bản thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam và bình thường hóa quan hệ ngoại
giao với Trung Quốc.
- Tháng 8-1977, với học thuyết Phucưđa, đánh dấu là sự "trở về" châu Á của Nhật Bản.
- Năm 1991, Nhật Bản đưa ra học thuyết Kaiphu là tiếp tục phát triển học thuyết Phucưđa trong hoàn
cảnh lịch sử mới nhằm củng cố mối quan hệ về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội với các nước Đơng Nam
Á.
b.Thời kì sau Chiến tranh lạnh : 1991 -2000
-Tiếp tục duy trì sự liên minh chặt chẽ với Mĩ, coi trọng quan hệ với Tây Âu, tăng cường quan hệ với

các nước Đông Nam Á và mở rộng hoạt động đối ngoại với các đối tác khác trên toàn thế giới.
- Quan hệ hợp tác giữa Nhật Bản với các nước công nghiệp mới và ASEAN phát triển mạnh. Nhật Bản
chú trọng củng cố quan hệ về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội với các nước ASEAN.
- Vai trị, vị trí và ảnh hưởng của Nhật Bản ngày càng lớn trên trường quốc tế về cả kinh tế và chính trị.

19


CHUYÊN ĐỀ V
QUAN HỆ QUỐC TẾ TỪ SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI ĐẾN NĂM 2000
1 Mâu thuẫn Đông - Tây và sự khởi đầu của Chiến tranh lạnh
Nguyên nhân dẫn tới mâu thuẫn Đông - Tây
- Sự đối lập về mục tiêu và chiến lược giữa hai cường quốc :
+ Liên Xơ chủ trương duy trì hồ bình, an ninh thế giới, bảo vệ những thành quả của chủ nghĩa xã hội
và đẩy mạnh phong trào cách mạng thế giới.
+ Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, với tiềm lực kinh tế và quốc phòng mạnh, Mĩ ra sức chống phá Liên
Xô và các nước xã hội chủ nghĩa, âm mưu đẩy lùi phong trào cách mạng nhằm bá chủ thế giới.
2. Quan hệ quốc tế trong thời kì Chiến tranh lạnh
a.Thời kì quan hệ gay gắt
*/ Những sự kiện dẫn tới tình trạng chiến tranh lạnh giữa phe tư bản chủ nghĩa và phe xã hội chủ
nghĩa
- Ba “khúc dạo đầu” dẫn tới tình trạng chiến tranh lạnh :
+ Ngày 12-3-1947, tại Quốc hội Mĩ, Tổng thống Truman tuyên bố sự tồn tại của Liên Xô là nguy cơ lớn
đối với nước Mĩ. “Học thuyết Truman” ra đời, nhằm củng cố chính quyền phản động ở hai nước Hi Lạp và
Thổ Nhĩ Kỳ, biến hai nước này thành căn cứ tiền phương chống Liên Xô và các nước dân chủ nhân dân
Đơng Âu từ phía nam.
+ Tháng 6 -1947, “Kế hoạch Mácsan” ra đời, với khoản viện trợ 17 tỉ đôla giúp các nước Tây Âu phục
hồi kinh tế bị tàn phá sau chiến tranh.
+ Tháng 4-1949, Tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương (NATO) được thành lập. Đây là liên minh quân
sự lớn nhất của các nước tư bản phương Tây do Mĩ cầm đầu nhằm chống Liên Xơ và các nước XHCN Đơng

Âu.
Trước tình hình đó:
- Tháng 1-1949, Liên Xơ và các nước Đơng Âu thành lập Hội đồng tương trợ kinh tế để hợp tác và giúp
đỡ lẫn nhau giữa các nước XHCN.
+ Tháng 5-1955, Tổ chức Hiệp ước Vácsava ra đời. Đây là một liên minh chính trị - quân sự mang tính
chất phịng thủ của các nước XHCN ở châu Âu.
Sự ra đời của NATO và Tổ chức Hiệp ước Vacsava đã đánh dấu sự xác lập của cục diện hai cực, hai
phe. Chiến tranh lạnh đã bao trùm cả thế giới.
*/ Sự đối đầu Đông - Tây và các cuộc chiến tranh cục bộ
-) Cuộc chiến tranh xâm lược Đông Dương của thực dân Pháp (1945 - 1954)
- Ngay sau Chiến tranh thế giới thứ hai, thực dân Pháp quay trở lại xâm lược Việt Nam, đến cuối tháng
12-1946 chiến tranh lan rộng ra tồn Đơng Dương.
- Sau khi cách mạng Trung Quốc thành công(10-1949), cuộc kháng chiến của nhân dân Việt Nam có
điều kiện liên lạc và nhận được sự ủng hộ, giúp đỡ của Trung Quốc, Liên Xô và các nước XHCN. Từ sau
năm 1950, Mĩ ngày càng can thiệp sâu hơn vào cuộc chiến tranh Đông Dương. Từ đó chiến tranh Đơng
Dương ngày càng chịu sự tác động của hai phe.
- Hiệp định Giơnevơnăm 1954 về Đông Dương là một thắng lợi to lớn của nhân dân Việt Nam, Lào và
Campuchia, nhưng cũng phản ánh cuộc đấu tranh gay gắt giữa hai phe.
-) Cuộc chiến tranh Triều Tiên (1950 - 1953)
- Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, trên bán đảo Triêu Tiên quân đội Liên Xô chiếm đóng miền Bắc,
quân đội Mĩ chiếm đóng miền Nam, lấy vĩ tuyến 38 làm giới tuyến. Đến năm 1948, ở hai miền Nam, Bắc

20


hai chính quyền được thành lập riêng rẽ, đó là : Đại Hàn Dân quốc và Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Triều
Tiên, do Mĩ và Liên Xô bảo trợ cho mỗi bên.
- Chiến tranh giữa hai miền Triều Tiên bùng nổ từ năm 1950. Trong đó miền Bắc được Trung Quốc chi
viện, miền Nam có Mĩ giúp sức. Đến tháng 7-1953, Hiệp định đình chiến mới được kí kết.
Chiến tranh Triều Tiên là một sản phẩm của Chiến tranh lạnh, là sự đụng đầu trực tiếp đầu tiên giữa hai

phe.
-) Cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam của đế quốc Mĩ (1954 - 1975)
- Đây là cuộc chiến tranh cục bộ lớn nhất phản ánh mâu thuẫn giữa hai phe.
- Mĩ đã theo đuổi những tham vọng to lớn, muốn thông qua chiến tranh Việt Nam để làm suy yếu phe xã
hội chủ nghĩa và đẩy lùi phong traog giải phóng dân tộc thế giới.
- Mĩ đã thực thi phần lớn những chiến lược chiến tranh của chiến lược quân sự “Phản ứng linh hoạt”.
- Kết cục, Mĩ phải kí Hiệp định Pari, rút quân về nước ; đến năm 1975, cuộc kháng chiến chống Mĩ của
nhân dân Việt Nam đã giành thắng lợi hoàn toàn.
b/ Xu thế hoà hoãn và đi đến chấm dứt Chiến tranh lạnh
- Đầu những năm 70 của thế kỉ XX: xuất hiện những cuộc gặp gỡ thương lượng Xô - Mĩ…
- Ngày 26-5-1972, Liên Xơ và Mĩ kí hiệp ước về việc hạn chế vũ khí chiến lược.
- Ngày 9-11-1972, hai nước Cộng hoà Liên bang Đức và Cộng hoà Dân chủ Đức kí Hiệp định về những
cơ sở của quan hệ giữa Đông Đức và Tây Đức.
- Tháng 8-1975, 33 nước châu Âu cùng với Mĩ và Canađa kí Định ước Henxinki, nhằm đảm bảo an ninh
châu Âu và hợp tác giữa các nước. Định ước Henxinki năm 1975 đánh dấu sự chấm dứt tình trạng đối đầu
giữa hai khối nước tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa ở châu Âu.
- Tháng 12-1989, tại đảo Manta, M.Goócbachốp và G. Busơ (cha) đã chính thức cùng tuyên bố chấm
dứt Chiến tranh lạnh.
2. Những biến đổi chính của tình hình thế giới sau khi Chiến tranh lạnh chấm dứt
- Trật tự hai cực Ianta sụp đổ.
- Tình hình thế giới thay đổi và phát triển theo các xu thế chính sau:
+ Xu hướng đa cực dần hình thành với sự vươn lên của Liên minh châu Âu, Nhật Bản, Liên bang Nga,
Trung Quốc.
+ Các nước điều chỉnh chiến lược phát triển, tập trung vào phát triển kinh tế ; Mĩ có được một lợi thế
tạm thời ; hồ bình thế giới được củng cố nhưng ở nhiều khu vực vẫn còn nội chiến, xung đột quân sự,
khủng bố…

21



CHUYÊN ĐỀ VI
CÁCH MẠNG KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀ XU THẾ TỒN CẦU HĨA NỬA SAU THẾ KỶ
XX
1. Nguồn gốc, đặc điểm, những thành tựu chính và tác động của cuộc cách mạng khoa học - công
nghệ nửa từ sau thế kỉ XX đến nay
* Nguồn gốc :
Do đòi hỏi của cuộc sống, sản xuất nhằm đáp ứng nhu cầu vật chất và tinh thần ngày càng cao của con
người, nhất là trong tình trạng bùng nổ dân số, sự vơi cạn các nguồn tài nguyên thiên nhiên, đặc biệt từ sau
Chiến tranh thế giới thứ hai.
* Đặc điểm :
Mọi phát minh kĩ thuật đều bắt nguồn từ nghiên cứu khoa học, khoa học đã trở thành lực lượng sản xuất
trực tiếp.
* Thành tựu :
- Lĩnh vực khoa học cơ bản: Tốn học, Vật lí, Hốn học, Sinh học đã có nhiều phát minh lớn và con
người đã ứng dụng vào cải tiến kĩ thuật, phục vụ sản xuất và cuộc sống của mình.
- Thành tựu về cơng cụ sản xuất mới : sự ra đời của máy tính điện tử (5 thế hệ máy tính) ; máy tự động
và hệ thống máy tự động, người máy.
- Nguồn năng lượng mới : năng lượng mặt trời, gió, đặc biệt là nguồn năng lượng nguyên tử.
- Những loại vật liệu mới : chất dẻo pôlime, vật liệu siêu dẫn, siêu cứng, siêu bền, siêu sạch.
- Công nghệ sinh học, công nghệ tế bào, sinh sản vơ tính (cừu Đơli), khám phá và giải mã bản đồ gen
người,... công nghệ vi sinh, công nghệ ezim.
- Lĩnh vực thông tin liên lạc, giao thông vận tải, chinh phục vũ trụ,... đạt nhiều thành tự kì diệu : cáp sợi
thuỷ tinh quang dẫn, máy bay siêu âm khổng lồ, tàu hoả tốc độ cao, vệ tinh nhân tạo, du hành vũ trụ,...
- Công nghệ thơng tin phát triển bùng nổ trên phạm vi tồn cầu đưa nền văn minh nhân loại bước sang
chương mới - “văn minh thơng tin”.
* Tác động :
- Tích cực :
+ Đưa loài người bước sang một nền mới - "văn minh thông tin".
+ Tăng năng xuất lao động, nâng cao mức sống và chất lượng cuộc sống con người.
+ Thay đổi về cơ cấu dân cư, chất lượng nguồn nhân lực, đòi hỏi mới về giáo dục và đào tạo nghề

nghiệp.
+ Hình thành thị trường thế giới với xu thế tồn cầu hố.
- Tiêu cực : gây ơ nhiễm mơi trường, Trái Đất nóng lên, các loại bệnh dịch mới, vũ khí huỷ diệt hàng
loạt,...
2. Xu thế tồn cầu hố và ảnh hưởng của nó
a) Những biểu hiện chủ yếu của xu thế tồn cầu hố về kinh tế
- Tồn cầu hố là q trình tăng lên mạnh mẽ những mối liên hệ, những ảnh hưởng tác động lẫn nhau,
phụ thuộc lẫn nhau của tất cả các khu vực, các quốc gia, các dân tộc trên thế giới.
- Những biểu hiện chủ yếu :
+ Sự phát triển nhanh chóng của thương mại quốc tế.
+ Sự phát triển và tác động to lớn của các công ti xuyên quốc gia.
+ Sự sáp nhập và hợp nhất các công ti thành những tập đoàn lớn.
+ Sự ra đời của các tổ chức liên kết kinh tế, thương mại, tài chính quốc tế, khu vực.
b) Mặt tích cực và hạn chế của tồn cầu hố

22


- Mặt tích cực:
+ Thúc đẩy rất mạnh, rất nhanh sự phát triển và xã hội hoá lực lượng sản xuất, đưa lại sự tăng trưởng
cao (nửa đầu thế kỉ XX, GDP của thế giới tăng 2,7 lần, nửa sau của thế kỉ XX tăng 5,2 lần).
+ Góp phần chuyển biến cơ cấu kinh tế, đòi hỏi tiến hành cải cách sâu rộng để nâng cao sức cạnh tranh
và hiệu quả của nền kinh tế.
- Mặt hạn chế:
+ Toàn cầu hố làm trầm trọng thêm sự bất cơng xã hội, khoảng cách giàu - nghèo tăng trong từng nước
và giữa các nước.
+ Tồn cầu hố làm cho mọi mặt hoạt động và đời sống của con người kém an toàn hơn (từ kém an tồn
về kinh tế, tài chính đến kém an tồn về chính trị), hoặc tạo ra nguy cơ đánh mất bản sắc dân tộc và độc lập
tự chủ của các quốc gia.


23


TỔNG KẾT LỊCH SỬ THẾ GIỚI HIỆN ĐẠI TỪ NĂM 1945 ĐẾN NĂM 2000
1. Những nội dung chủ yếu của lịch sử thế giới từ năm 1945 cuối thế kỉ XX
- Trật tự thế giới hai cực được xác lập, thế giới chia thành hai phe - tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ
nghĩa, do hai siêu cường Mĩ và Liên Xô đứng đầu mỗi phe.
- Chủ nghĩa xã hội trở thành một hệ thống thế giới. Trong nhiều thập niên sau đó, hệ thống XHCN đã
trở thành một lực lượng hùng hậu về chính trị - quân sự và kinh tế, khoa học - kĩ thuật. Do những sai phạm
nghiêm trọng trong đường lối, chính sách và sự chống phá của các thế lực đế quốc, phản động quốc tế, chế
độ xã hội chủ nghĩa đã tan rã ở Đông Âu và Liên Xô.
- Các nước Á, Phi, Mĩ Latinh giành thắng lợi trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân. Hệ thống
thuộc địa và chủ nghĩa Apacthai bị sụp đổ hoàn toàn. Sau khi giành được độc lập, nhiều nước đã đạt được
những thành tựu to lớn trong công cuộc xây dựng đất nước.
- Ở các nước tư bản chủ nghĩa đã có những chuyển biến quan trọng :
+ Mĩ vươn lên đứng đầu phe TBCN...
+ Kinh tế tăng trưởng khá liên tục, hình thành các trung tâm kinh tế lớn...
+ Xu hướng liên kết kinh tế khu vực...
- Quan hệ quốc tế được mở rộng và đa dạng :
+ Tình trạng đối đầu giữa hai siêu cường, hai phe mà đỉnh cao là tình trạng chiến tranh lạnh kéo dài hơn
4 thập niên.
+ Chiến tranh lạnh chấm dứt, thế giới chuyển dần sang xu thế hoà dịu, đối thoại và hợp tác phát triển,
nhưng vẫn tồn tại nguy cơ bùng nổ xung đột do mẫu thuẫn về sắc tộc, tôn giáo và tranh chấp lãnh thổ.
- Cuộc cách mạng khoa học - kĩ thuật (từ đầu những năm 70 được gọi là cách mạng khoa học - công
nghệ) diễn ra với quy mô, nội dung và nhịp điệu chưa từng thấy. Xu thế toàn cầu hố địi hỏi các quốc gia
phải tìm cách thích ứng để nắm bắt thời cơ và tránh tụt hậu.
2. Các xu thế phát triển của thế giới hiện nay, những thời cơ và thách thức đối với các dân tộc
- Xu thế phát triển của thế giới hiện nay :
+ Các nước điều chỉnh chiến lược phát triển lấy kinh tế làm trọng điểm.
+ Có sự điều chỉnh quan hệ giữa các nước lớn theo chiều hướng đối thoại, tránh xung đột trực tiếp.

+ Hồ bình và ổn định là xu thế chủ đạo, nhưng ở nhiều khu vực vẫn diễn ra nội chiến và xung đột.
+ Nguy cơ khủng bố và chủ nghĩa li khai.
+ Xu thế toàn cầu hoá diễn ra ngày càng mạnh mẽ.
- Thời cơ và thách thức :
+ Thời cơ : tận dụng được vốn, cơng nghệ, kinh nghiệm quản lí, thị trường...từ bên ngồi
+ Thách thức : cạnh tranh, ô nhiễm môi trường, tai nạn giao thông, bệnh tật, tệ nạn xã hội…
..............Hết.............

24


25


×