Tải bản đầy đủ (.pdf) (44 trang)

phát triển thương mại dịch vụ quốc tế của việt nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.81 MB, 44 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
===000===

Tiểu luận
THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ
ĐỀ TÀI
PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM TRONG
BỐI CẢNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
Lớp tín chỉ: Thương mại dịch vụ.1
Giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Quang Minh

Danh sách nhóm 9
1.

Lê Thị Thanh Hằng

1711110215

2.

Phạm Khánh Linh

1711110404

3.

Bùi Thu Hà

1611110146

4.



Hoàng Ngọc Trà My

1711110462

5.

Vũ Thị Hồng Hạnh

1615510041

Hà Nội, tháng 9 năm 2019


MỤC LỤC
MỤC LỤC ..................................................................................................................i
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT (Tiếng nước ngoài) ................................................. ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU ..................................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG................................................................................................ iii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ............................................................................................ v
I. KHÁI NIỆM VÀ TIẾN TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ CỦA
VIỆT NAM ................................................................................................................ 1
1. Khái niệm hội nhập kinh tế quốc tế ............................................................. 1
2. Tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam ...................................... 1
II. Khái quát tình hình phát triển lĩnh vực dịch vụ Việt Nam giai đoạn 2008 –
2018
..................................................................................................................... 7

III.


1.

Tốc độ tăng trưởng lĩnh vực dịch vụ Việt Nam .......................................... 7

2.

Tỷ trọng lĩnh vực dịch vụ trong GDP ........................................................ 10

3.

Tỷ lệ lao động trong lĩnh vực dịch vụ ....................................................... 13
Tình hình xuất khẩu dịch vụ của Việt Nam 2008 - 2018 ..................... 18
1. Tình hình chung ................................................................................... 18
1.1.

Tăng trưởng quy mô xuất khẩu ...................................................... 18

1.2.

Cơ cấu xuất khẩu dịch vụ ............................................................... 20

2. Tình hình xuất khẩu dịch vụ một số dịch vụ chính .............................. 25
2.1.

Dịch vụ du lịch quốc tế .................................................................. 25

2.2.

Xuất khẩu lao động ........................................................................ 33


KẾT LUẬN .............................................................................................................. 37
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 38


ii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT (Tiếng nước ngoài)

STT Từ viết tắt Nội dung
1

AEC

Nghĩa tiếng Việt
Economic Cộng đồng kinh tế ASEAN

ASEAN
Community

2

AFAS

framework Hiệp định khung ASEAN về dịch

ASEAN

Agreement Services
3


AFTA

ASEAN Free Trade Khu vực thương mại tự do
Area

4

APEC

vụ

Asia

ASEAN
Pacific Diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á -

-

Thái Bình Dương

Economic
Cooperation
5

ASEAN

of Hiệp hội các quốc gia Đông Nam

Association
Southeast


Asian Á

Nations
6

ASEM

The Asia

Europe Hội nghị thượng đỉnh Á - Âu

-

Meeting
7

GDP

Domestic Tổng sản phẩm nội địa

Gross
Product

8

FTA

Free trade area


9

TPP

Trans

-

Hiệp định thương mại tự do
Pacific Hiệp định Đối tác kinh tế chiến

Partnership Agreement lược xuyên Thái Bình Dương
10

WTO

World
Organization

Trade Tổ chức Thương mại Thế giới


DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1: Tăng trưởng GDP, tỷ lệ làm phát và GDP bình quân đầu người Việt
Nam 2012 - 2018 .............................................................................................................8
Bảng 2: Lượt khách du lịch quốc tế đến Việt Nam 2012-2018 (lượt người) ............9
Bảng 3: Tổng vốn đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực dịch vực năm 2017 (triệu USD)
.........................................................................................................................................9
Bảng 4: Tốc độ tăng trưởng của các ngành dịch vụ, nông nghiệp, công nghiệp (%)

.......................................................................................................................................10
Bảng 5: Năng suất lao động trong lĩnh vực dịch vụ của Việt Nam và 1 số nước
trong khu vực (đơn vị: USD) ......................................................................................17
Bảng 6: Số khách quốc tế đến Việt Nam trong giai đoạn 2008 – 2018 ...................26

iii


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1: Tốc độ tăng trưởng lĩnh vực dịch vụ Việt Nam giai đoạn 2008 - 2018
(%)...................................................................................................................................7
Biểu đồ 2: Tỷ trọng lĩnh vực dịch vụ trong GDP giai đoạn 2008-2018 (%) ...........10
Biểu đồ 3: Tỷ trọng lĩnh vực dịch vụ trong GDP ở một số nước trên thế giới (%)
.......................................................................................................................................11
Biểu đồ 4: Tỷ lệ lao động trong lĩnh vực dịch vụ của Việt Nam 2008 - 2018 (%) .13
Biểu đồ 5: Lao động và cơ cấu lao động trong lĩnh vực dịch vụ Việt Nam năm
2018 (nghìn người) .......................................................................................................15
Biểu đồ 6: Tỷ lệ lao động trong lĩnh vực dịch vụ một số nước trên thế giới (%) ..16
Biểu đồ 7: Kim ngạch xuất khẩu dịch vụ của Việt Nam giai đoạn 2008-2018 .......18
Biểu đồ 8: Kim ngạch xuất khẩu dịch vụ của các nước thành viên ASEAN năm
2008 và năm 2018 .........................................................................................................20
Biểu đồ 9: Cơ cấu xuất khẩu dịch vụ của Việt Nam năm 2008 ............................... 21
Biểu đồ 10: Cơ cấu xuất khẩu dịch vụ của Việt Nam năm 2018 ............................. 21
Biểu đồ 11: Cơ cấu xuất khẩu dịch vụ của Singapore năm 2018 ............................ 23
Biểu đồ 12: Cơ cấu xuất khẩu dịch vụ của Thái Lan năm 2018 ............................. 24
Biểu đồ 13: Cơ cấu xuất khẩu dịch vụ của Philippin năm 2018 ............................. 25
Biểu đồ 14: Số khách quốc tế đến Việt Nam trong giai đoạn 2008 – 2018 .............26
Biểu đồ 15: Khách quốc tế đến Việt Nam chia theo phương tiện đến, năm 2008 .29
Biểu đồ 16: Khách quốc tế đến Việt Nam chia theo phương tiện đến, năm 2018 .30
Biểu đồ 17: Cơ cấu khách quốc tế đến Việt NAm theo khu vực, năm 2018 ..........31

Biểu đồ 18: 10 thị trường hàng đầu gửi khác quốc tế đến Việt Nam năm 2008
(Đơn vị tính: người) .....................................................................................................31
Biểu đồ 19: 10 thị trường hàng đầu gửi khác quốc tế đến Việt Nam năm 2018
(Đơn vị tính: Người) ....................................................................................................32
Biểu đồ 20: Số lượng lao động Việt Nam làm việc ở nước ngoài, 2007 - 2018 .......33
Biểu đồ 21: Tỷ trong khách du lịch quốc tế đến Việt Nam chia theo quốc tịch giai
đoạn 2015 - 2018 ..........................................................................................................35

v


I.

KHÁI NIỆM VÀ TIẾN TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ CỦA
VIỆT NAM

1.

Khái niệm hội nhập kinh tế quốc tế

Hội nhập kinh tế quốc tế là sự gắn kết nền kinh tế của mỗi quốc gia vào các tổ chức
hợp tác kinh tế khu vực và tồn cầu, trong đó mối quan hệ giữa các nước thành viên có
sự rằng buộc theo những quy định chung của khối.

2.

Tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam

 Năm 1986, Việt Nam thực hiện “Đổi mới”, hội nhập Kinh tế Quốc tế
Đổi mới là sự lựa chọn cách mạng nhằm mục tiêu phát triển của Việt Nam bắt đầu

diễn ra từ năm 1986, là một bước ngoặt quan trọng trong tiến trình phát triển của Việt
Nam. Đại hội Đảng lần thứ VII xác định rõ chủ trương “độc lập tự chủ, đa phương hoá,
đa dạng hoá quan hệ đối ngoại”, với phương châm “Việt Nam muốn là bạn với tất cả
các nước trong cộng đồng quốc tế, phấn đấu vì hồ bình, độc lập và phát triển”, đánh
dấu bước khởi đầu tiến trình hội nhập trong giai đoạn mới của nước ta. Trong thời kì
này Đảng và nhà nước đã có nhiều chính sách đổi mới kinh tế trong nước và quốc tế.
Tuy nhiên đối với quốc tế, hầu hết các chính sách chỉ tập trung vào hàng hóa xuất nhập
khẩu chứ chưa vào mảng dịch vụ bởi hàng hóa vẫn hầu như chiếm tỉ trong chính thời kì
này.
 Năm 1992- 1994, Việt Nam nối lại quan hệ với một số tổ chức quốc tế bao gồm:
 Năm 1992, Việt Nam khơi phục quan hệ bình thường vốn bị gián đoạn từ năm
1976 với Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF), Ngân hàng Thế giới (WB), Ngân hàng Phát
triển châu Á (ADB).
 WB và ADB đều tập trung vào các lĩnh vực được đặt ưu tiên cao như: nông
nghiệp và phát triển nông thôn, thủy lợi, năng lượng, cơ sở hạ tầng đô thị và nông
thôn, giao thông, y tế và giáo dục. Các dự án của WB và ADB đóng góp tích cực
và có hiệu quả vào việc nâng cấp cơ sở hạ tầng kinh tế, phát triển các dịch vụ xã
hội, tăng cường thể chế và phát triển nguồn nhân lực, quản lý tài nguyên thiên
nhiên.Bên cạnh đó, WB/ADB/IMF cịn cung cấp các chương trình hỗ trợ chính
sách nhằm giúp Việt Nam cải cách và xây dựng chính sách tổng thể trong các
lĩnh vực đầu tư công, cải cách nền kinh tế, xóa đói giảm nghèo, tài chính ngân
1


hàng, năng lượng, tăng cường năng lực.Những hỗ trợ của WB/ADB/IMF trong
lĩnh vực phát triển, cải cách nền kinh tế và xây dựng cơ sở hạ tầng góp phần phát
triển kinh tế và xóa đói, giảm nghèo của Việt Nam là khơng thể phủ nhận.
 Tuy khơng đóng vai trị trực tiếp vào các hoạt động thương mại quốc tế dịch vụ
tuy nhiên các đóng góp của các tổ chức tiền tệ quốc tế là tiền đề phát triển nguồn
lực kinh tế, hạ tầng, nhân sự trong nước để Việt Nam có thể tham gia các hoạt

động giao thương dịch vụ trong tương lai.
 Việt Nam gia nhập ASEAN và AFTA 1995
 Cộng đồng kinh tế ASEAN (tiếng Anh: ASEAN Economic Community, viết
tắt: AEC) là một khối kinh tế khu vực của 10 quốc gia thành viên ASEAN chính
thức được thành lập vào ngày 31 tháng 12 năm 2015, khi bản tun bố thành lập
chính thức có hiệu lực.. Là thành viên của cộng động kinh tế ASEAN, Việt Nam
đã và đang đạt được một số thành tựu về thương mại dịch vụ. Tự do hóa thương
mại dịch vụ là một trong những ưu tiên quan trọng trong Cộng đồng kinh tế
ASEAN. Q trình tự do hóa thương mại dịch vụ giữa các nước ASEAN được
thực hiện trong khuôn khổ của Hiệp định khung ASEAN về dịch vụ (AFAS), ký
kết vào năm 1995 và tiếp tục được đàm phán nhằm tự do hóa dần dần thương mại
dịch vụ giữa các nước ASEAN. Hiện nay, các nước ASEAN đang đặt mục tiêu
sẽ hoàn tất đàm phán và ký kết Nghị định thư thực hiện Gói cam kết dịch vụ thứ
10 thuộc Hiệp định khung ASEAN về dịch vụ (AFAS - 10) trong năm 2018.
 Khu vực Mậu dịch Tự do ASEAN (viết tắt là AFTA từ các chữ cái đầu
của ASEAN Free Trade Area) là một hiệp định thương mại tự do (FTA) đa
phương giữa các nước trong khối ASEAN. Theo đó, sẽ thực hiện tiến trình giảm
dần thuế quan xuống 0-5%, loại bỏ dần các hàng rào thuế quan đối với đa phần
các nhóm hàng và hài hịa hóa thủ tục hải quan giữa các nước. Để theo kịp xu thế
hội nhập khu vực và tồn cầu hóa, các nước ASEAN đã cam kết xóa bỏ hồn
tồn thuế quan vào năm 2010 đối với ASEAN 6 và 2015 có linh hoạt đến 2018
đối với 4 nước thành viên mới là Lào, Campuchia, Myanmar và Việt Nam
(CLMV). Như vậy đến 2015, Việt Nam sẽ cơ bản xóa bỏ thuế quan với các mặt
hàng. Các nước ASEAN cũng đã cam kết đẩy nhanh tiến trình hội nhập ASEAN
đối với 12 lĩnh vực ưu tiên gồm gỗ, ôtô, cao su, dệt may, nông nghiệp, thủy sản,
2


điện tử, công nghệ thông tin, y tế, vận tải hàng khơng, du lịch và dịch vụ logistics,
theo đó thuế quan sẽ được xóa bỏ sớm hơn 3 năm, đó là vào năm 2007 đối với

ASEAN 6 và 2012 đối với các nước CLMV.
 Việt Nam gia nhập APEC 1998
Tháng 11/1989, Diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á - Thái Bình Dương (Asia Pacific Economic Cooperation, gọi tắt là APEC) được thành lập tại Can – bê - ra,
theo sáng kiến của Ốt – xtrây - lia, nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tự do hóa,
thuận lợi hóa thương mại và đầu tư. Gia nhập APEC từ năm 1998, Việt Nam đã có
một số bước tiến về thương mại dịch vụ. Tại hội nghị, Bộ trưởng Công thương Trần
Tuấn Anh phát biểu, quan hệ kinh tế - thương mại giữa các nền kinh tế thành viên
APEC đã chứng kiến những bước phát triển vượt bậc so với các khu vực khác trên
thế giới.Giao dịch thương mại trong lĩnh vực hàng hóa và dịch vụ được ghi nhận đã
tăng 6,7 lần, với tổng giá trị khoảng 20.000 tỷ USD vào năm 2015; mức thuế quan
trung bình đã giảm đáng kể từ 17% vào năm 1989 xuống còn 5,6% vào năm 2014,
nhờ việc củng cố quan hệ thương mại, đầu tư, cũng như sự gia tăng mạnh mẽ của
các thỏa thuận thương mại tự do song phương và khu vực (RTAs/FTAs).
 Hiệp định thương mại Việt – Mỹ 2001
Hiệp định thương mại Việt Mỹ là một trong những hiệp định quan trọng quyết
định mối quan hệ kinh tế giữa hai nước, được kí kết năm 2001. Trong đó, một phần
quan trọng của Hiêp định được tập trung vào hoạt động Thương mại dịch vụ với các
điều khoản cụ thể về:


Điều 1: Phạm vi và Định nghĩa



Điều 2: Đối xử Tối huệ quốc



Điều 3: Hội nhập Kinh tế




Điều 4: Pháp luật Quốc gia



Điều 5: Độc quyền và nhà cung cấp dịch vụ độc quyền



Điều 6: Tiếp cận thị trường



Điều 7: Đối xử Quốc gia



Điều 8: Các cam kết bổ sung
3




Điều 9: Lộ trình cam kết cụ thể



Điều 10: Khước từ Lợi ích




Điều 11: Các định nghĩa

 Việt Nam gia nhập WTO 2007
 Việt Nam gia nhập WTO vào ngày 7 – 11 - 2006, và được công nhận là thành viên
chính thức của tổ chức này vào ngày 11 – 1 - 2007. Việc gia nhập WTO đã mở ra cơ
hội lớn cho hàng hóa và dịch vụ của Việt Nam với thị trường rộng lớn, gồm 155
nước thành viên, chiếm 97% GDP toàn cầu. Sau 5 năm gia nhập WTO, kinh tế Việt
Nam đã phát triển mạnh mẽ trên mọi lĩnh vực, đặc biệt trong lĩnh vực thương mại,
dịch vụ. Theo thống kê, 5 năm trở lại đây, kim ngạch xuất khẩu dịch vụ có tốc độ
tăng trưởng mạnh. Năm 2010, xuất khẩu dịch vụ chỉ đạt 7,46 tỷ USD, đến năm 2012
xuất đã tăng lên 9,4 tỷ USD.
Tuy nhiên, con số này vẫn chưa tương xứng với tiềm năng mà chúng ta đang sở
hữu. Theo đánh giá của các chuyên gia kinh tế, việc tham gia WTO đã mang đến cho
Việt Nam những cơ hội lớn trong xuất khẩu dịch vụ. Khi gia nhập WTO, Việt Nam
đã cam kết tham gia và mở cửa 13 ngành dịch vụ với khoảng 100 phân ngành dịch
vụ khác nhau. Như vậy, tiềm năng xuất khẩu dịch vụ của Việt Nam rất lớn. Song
hiện nay, chúng ta mới có khoảng 70 loại hình dịch vụ được xuất khẩu.
Theo chuyên gia kinh tế Võ Trí Thành, trên thế giới, xuất khẩu dịch vụ, thương
mại dịch vụ chiếm khoảng 60%. Ngay cả đối với các nước đang phát triển thì con số
này cũng đã chiếm trên dưới 50%. Trong khi đó, hiện nay lĩnh vực này của Việt Nam
chiếm chưa đến 40% GDP.
Bên cạnh đó, các Doanh nghiệp Việt mới chỉ dừng lại ở việc xuất khẩu các mặt
hàng đơn giản. Còn nhiều lợi thế khác, hứa hẹn doanh thu lớn thì Doanh nghiệp chưa
phát huy cũng như chưa khai thác triệt để. TS. Phạm Tất Thắng nhận xét: “Hiện
chúng ta mới chỉ mạnh về xuất khẩu dịch vụ cung cấp lao động, xuất khẩu lao động.
Và cũng mới xuất khẩu được lao động giản đơn. Chúng ta có xuất khẩu dịch vụ vận
chuyển, tàu biển nhưng lại đang rất kém so với các tổ chức và Doanh nghiệp nước
ngoài".

4


Trên thực tế, có hàng nghìn Doanh nghiệp trong nước kinh doanh dịch vụ vận
chuyển, tàu biển nhưng chỉ nắm được 5% thị trường. Thị trường màu mỡ này phần
lớn rơi vào tay Doanh nghiệp nước ngồi.
"Nhìn chung, hoạt động xuất khẩu dịch vụ của chúng ta chưa nhiều, tỷ lệ xuất
khẩu dịch vụ so với GDP do nhóm ngành dịch vụ tạo ra chưa lớn. Do vậy, trong quan
hệ xuất nhập khẩu dịch vụ với nước ngoài, Việt Nam vẫn ở thế nhập siêu”, ông
Thắng khẳng định.
 Việt Nam đang tích cực tham gia vào đàm phán, ký kết các Hiệp định thương
mại tự do cụ thể đến tháng 3/2018, Việt Nam đã kí kết 13 hiệp định thương
mại tự do FTA song phương và đa phương






FTA song phương:


Hiệp định đối tác kinh tế Việt Nam - Nhật Bản (JVEPA)



Việt Nam - Chile




Việt Nam - Hàn Quốc



Việt Nam - Liên minh Kinh tế Á Âu (EAEU)

FTA đa phương:


Hiệp định Khu vực Thương mại Tự do ASEAN (AFTA)



ASEAN - Trung Quốc (ACFTA)



ASEAN - Hàn Quốc (AKFTA)



ASEAN - Nhật Bản (AJFTA)



ASEAN - Ấn Độ (AIFTA)



ASEAN, Australia và New Zealand (AANZFTA)




ASEAN - Hồng Kơng (AHKFTA)



Hiệp định Đối tác Tồn diện và Tiến bộ Xun Thái Bình Dương (CPTPP)

Đang chờ có hiệu lực:


Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – EU (EVFTA) (đến nay đã có hiệu
lực)
5


Ví dụ về nội dung của hiệp định đa phương với thương mại dịch vụ như hiệp định
khung ASEAN về dịch vụ (AFAS) với các mục tiêu: thúc đẩy hợp tác dịch vụ giữa các
nước thành viên ASEAN (AMS) để nâng cao hiệu quả và cạch tranh của các ngành cơng
nghiệp dịch vụ ASEAN, đa dạng hóa khả năng sản xuất, sự cung cấp và đóng góp của
lĩnh vực dịch vụ cắt giảm các hàng rào hiện có đối với thương mại dịch vụ và tự do hóa
thương mại dịch vụ theo cả chiều rộng và chiều sâu dựa trên các cam kết về thương mại
dịch vụ của WTO. Bảy lĩnh vực dịch vụ quan trọng được chọn để thực hiện tự do hóa
bước đầu bao gồm: tài chính, viễn thông, vận tải hằng hải, vận tải hằng không, du lịch,
dịch vụ kinh doanh và dịch vụ xây dựng. Vòng đàm phán thứ nhất về dịch vụ ASEAN
tập trung vào bảy lĩnh vực dịch vụ này. Để tiến tới các vòng đàm phán tiếp theo, các Bộ
trưởng kinh tế ASEAN đã hoạch định lộ trình áp dụng cho các ngành và phân ngành
dịch vụ cũng như các phương thức cung cấp dịch vụ.
Nhìn chung quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam đã bắt đầu từ Chính

sách “Đổi mới 1986” và càng ngày càng phát triển tập trung nhiều hơn vào lĩnh vực dịch
vụ. Với xu hướng thương mại dịch vụ trở thành xu hướng toàn cầu đặc biệt là công nghệ,
Việt Nam cần nắm bắt cơ hội để có bước nhảy vọt bằng các chính sách đối ngoại mở
cửa tạo điều kiện cho doanh nghiệp hội nhập và đối nội phát triển tiềm lực doanh nghiệp,
đặc biệt là các doanh nghiệp công nghệ.

6


II. Khái quát tình hình phát triển lĩnh vực dịch vụ Việt Nam giai đoạn 2008 – 2018
1.

Tốc độ tăng trưởng lĩnh vực dịch vụ Việt Nam

Biểu đồ 1: Tốc độ tăng trưởng lĩnh vực dịch vụ Việt Nam giai đoạn 2008 - 2018
(%)
10.00
8.00

7.55

7.47

6.55

6.71 6.72

6.16 6.33

2012


2014

6.98 7.44 7.03

6.00
4.00

%

2.00
0.00
2006
-2.00

2008

2010

2016

2018

2020

-4.00
-6.00

-7.65


-8.00
-10.00

(Nguồn: World Bank1)
Theo biểu đồ 1, nhìn chung tốc độ tăng trưởng lĩnh vực dịch vụ Việt Nam giai đoạn
2008-2018 khá ổn định, tăng trưởng qua từng năm khoảng 6.16%-7.55%, tuy nhiên bị
ngắt quãng vào năm 2010. Trong năm 2010, tăng trưởng dịch vụ giảm tốc mạnh 7.65%,
nguyên nhân chính gây ra sự biến động này là: cuộc khủng hoảng tài chính thế giới năm
2008 đã đẩy nền kinh tế thế giới rơi vào suy thoái, ảnh hưởng tiêu cực đến nhiều mặt
của kinh tế xã hội ở Việt Nam cũng như lĩnh vực dịch vụ Việt Nam năm 2009 - 2010.


Năm 2009, chứng kiến sự sụt giảm mạnh của du lịch quốc tế. Dưới tác động của

cuộc khủng hoảng tài chính thế giới năm 2008, tình hình nhiều nước và vùng lãnh thổ
gặp khó khăn nên lượng khách du lịch quốc tế đến Việt Nam giảm mạnh, ước tính chỉ
đạt 3.8 triệu lượt, giảm 10.9 % so với năm trước. Tuy nhiên tổng ngành dịch vụ vẫn duy
trì mức tăng trưởng 6.55% do tăng trưởng của các khoản đầu tư vào lĩnh vực dịch vụ và
tín dụng trong nước. Các chính sách mở cửa và hội nhập của Việt Nam đã giúp thu hút
lượng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đổ vào ngành bất động sản và khách sạn nhà hàng
nhờ tiềm năng thu hút khách du lịch lớn. Bên cạnh đó, dưới tình hình khủng hoảng tài
chính diễn ra trên toàn cầu, nhiều doanh nghiệp đã đẩy mạnh khai thác thị trường trong

1

/>
7


nước thay vì thị trường quốc tế nên tổng mức bán lẻ và doanh thu dịch vụ tiêu dùng vẫn

duy trì được đà tăng trưởng, tăng 11% so với năm 2008.


Năm 2010, dịch vụ tăng trưởng âm 7.65% là do tác động tiêu cực của nhóm ngành

tài chính, ngân hàng – bảo hiểm và bất động sản. Tỷ lệ lạm phát của Việt Nam đạt mức
cao 8.82% năm 2010, đồng nội tệ mất giá và dự trữ ngoại hối cạn dần, chính sách vĩ mơ
yếu kém đã kéo ngành ngân hàng - tài chính vào vịng luẩn quẩn bong bóng giá tài sản,
nợ xấu và lạm phát tăng cao.


Năm 2011, tăng trưởng lĩnh vực dịch vụ phục hồi nhanh chóng đạt 7.47% là do

sự tăng trưởng trở lại của nhóm ngành ngân hàng, tài chính và bảo hiểm, tăng 7.45%.
Và du lịch quốc tế năm 2011 cũng đã tăng trưởng tốt trở lại, Việt Nam đón nhận 6014
triệu lượt khách tăng 19.6%.
Qua biểu đồ 1, nhìn chung tốc độ tăng trưởng của lĩnh vực dịch vụ Việt Nam tương
đối ổn định và duy trì ở mức cao khoảng 6-7.5% trong giai đoạn 2012-2018 là vì:


Tăng trưởng GDP đạt tốc độ ổn định trong khoảng 5.25% - 7.08%, nền kinh tế

phát triển đều qua từng năm, môi trường vĩ mô ổn định cùng với tỷ lệ lạm phát được
kiểm soát. Và sự gia tăng của thu nhập bình quân cũng đã thúc đẩy cầu dịch vụ tiêu dùng
tăng nhanh.
Bảng 1: Tăng trưởng GDP, tỷ lệ làm phát và GDP bình quân đầu người Việt
Nam 2012 - 2018
Năm
Tăng trưởng GDP
(%)

Tỷ lệ lạm phát (%)
GDP bình quân
đầu người (USD)

2012

2013

2014

2015

2016

2017

2018

5.25

5.42

5.98

6.68

6.21

6.81


7.08

9.09

6.59

4.71

0.88

3.24

3.52

3.54

1735.14 1886.67 2030.26 2085.1 2192.22 2365.62 2563.82
(Nguồn: World Bank2)

2

/>
8




Chính sách mở cửa và hội nhập kinh tế thế giới đã giúp thương mại dịch vụ gia

tăng. Điển hình là du lịch quốc tế và vốn đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực dịch vụ. Lượng

khách du lịch quốc tế tăng qua hàng năm và luôn đạt mức cao. Vốn đầu tư lớn trong lĩnh
vực dịch vụ mà quan trọng là nhóm ngành có hàm lượng tri thức cao đã giúp chuyển
giao công nghệ và tạo động lực thúc đẩy dịch vụ phát triển. Và đồng thời là cơ hội cho
các doanh nghiệp Việt Nam nâng cao năng lực cạnh tranh khi đầu tư ra nước ngoài, tạo
điều kiện thuận lợi cho xuất khẩu dịch vụ.
Bảng 2: Lượt khách du lịch quốc tế đến Việt Nam 2012-2018 (lượt người)
Năm

2012

2013

2014

2015

2016

2017

2018

Lượt
khách
du

6,847,678 7,572,352 7,959,924 7,943,651 10,012,735 12,922,151 15,497,791

lịch
(Nguồn: CSDL thống kê du lịch3)

Bảng 3: Tổng vốn đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực dịch vực năm 2017 (triệu USD)
Tài
DV
Bán

Vận

bn tải

lưu

chính,
Thơng ngân

trú, ăn tin

hàng,

uống

bảo

Bất
động
sản

Giáo

Khoa
học,


Hành

cơng

chính

nghệ

dục


Y tế

đào

Nghệ
thuật

tạo

hiểm
Vốn
đăng 6200 4646 12004

3336

1487

53226


3096

527

759

1867 2781


(Nguồn: Tổng cục thống kê4)


Sự phát triển của Khoa học – Công nghệ đã làm tăng giá trị gia tăng của nhiều

loại hình dịch vụ, thúc đẩy dịch vụ phát triển cũng như đồng thời giúp thương mại hóa
các loại hình dịch vụ dễ dàng hơn.

3
4

/> />
9


Tỷ trọng lĩnh vực dịch vụ trong GDP

2.

Biểu đồ 2: Tỷ trọng lĩnh vực dịch vụ trong GDP giai đoạn 2008-2018 (%)

44.00

43.44

%

42.51
42.00

40.92

41.26

41.17

2017

2018 NĂM

39.73

40.00
38.00

36.94

36.73

2010


2011

38.74

39.04

2013

2014

37.27

36.00
34.00
32.00
2008

2009

2012

2015

2016

(Nguồn: World Bank5)
Dịch vụ ngày càng phát triển và đạt được tốc độ tăng trưởng ổn định và là lĩnh
vực chiếm tỷ trọng lớn nhất vào GDP cả nước. Trung bình hàng năm dịch vụ đóng góp
vào GDP 35-40% và có xu hướng ngày càng gia tăng. Qua biểu đồ 2 ta thấy tỷ trọng
dịch vụ trong GDP tăng trưởng chậm. Có các nguyên nhân cơ bản dẫn đến sự tăng

trưởng này là:
Thứ nhất, sự tăng trưởng chậm lại trong các ngành công nghiệp và nông nghiệp
là động lực để chuyển dịch cơ cấu phát triển ngành dịch vụ. Dịch vụ ngày nay đã trở
thành ngành có giá trị gia tăng cao nhất.

Bảng 4: Tốc độ tăng trưởng của các ngành dịch vụ, nông nghiệp, công nghiệp (%)
Năm

2014

2015

2016

2017

2018

Dịch vụ

6.16

6.33

6.98

7.44

7.03


Nông nghiệp

3.44

2.41

1.36

2.90

3.76

Công nghiệp

6.42

9.64

7.57

8.00

8.85

(Nguồn: World bank6)

5
6

/> />

10


Thứ hai, xu hướng hội nhập kinh tế thế giới thúc đẩy thương mại dịch vụ gia
tăng. Thông qua việc gia nhập WTO, tham gia các Hiệp định kinh tế khu vực và ký kết
các hiệp định song phương và đa phương đã giúp Việt Nam thu hút một dòng vốn đầu
tư trực tiếp lớn vào lĩnh vực dịch vụ. Ví dụ: tổng vốn đầu tư vào bất động sản hay khách
sạn, dịch vụ nghỉ dưỡng tăng cao vì tiểm năng thu hút khách du lịch lớn của Việt Nam,
hay vốn đầu tư vào công nghệ thông tin, công nghệ cao cũng rất phát triển. Bên cạnh
đó, đây cũng là cơ hôi cho các doanh nghiệp Việt “đem chuông đi đánh xứ người” mà
điển hình là Tập đồn Viettel, đã đầu tư cung cấp dịch vụ viễn thông tại 10 nước trên
thế giới.
Thứ ba, dịch vụ là đầu vào quan trọng cho các ngành sản xuất và tiêu dùng. Vai
trò của dịch vụ là góp phần làm tăng giá trị gia tăng trong các sản phẩm hàng hóa, nâng
cao hiệu quả kinh tế và chất lượng đời sống nhân dân. Vì thế kinh tế càng phát triển thì
dịch vụ càng được chú trọng, đặc biệt là ngành dịch vụ thâm dụng tri thức như công
nghệ - khoa học, y tế, giáo dục, ngân hàng,…
Biểu đồ 3: Tỷ trọng lĩnh vực dịch vụ trong GDP ở một số nước trên thế giới (%)

41.26
42.51

VIỆT NAM

77.37
74.53

USA
56.4


THÁI LAN

50.34

SINGAPORE

70.21
68.35

NHẬT BẢN

69.12
69.77
51.89

TRUNG QUỐC

42.86
0.00

10.00

20.00

30.00

40.00

2017


50.00

60.00

70.00

80.00

%
90.00

2008

(Nguồn: World Bank)7

7

/>
11


Dựa vào biểu đồ 3, ta thấy so với các nước trong khu vực và trên thế giới thì tỷ
trọng lĩnh vực dịch vụ của Việt Nam trong GDP vẫn còn khá thấp, chỉ đạt khoảng 40%
mỗi năm, trong khi đó trên thế giới, tỷ trọng ngành dịch vụ thường cao hơn 50% đối với
các quốc gia đang phát triển và khoảng 70% với các quốc gia phát triển. Do đó cho thấy,
sự phát triển dịch vụ Việt Nam cịn nhiều hạn chế, tốc độ dịch chuyển cơ cấu kinh tế
theo hướng dịch vụ hóa cịn rất chậm, giảm 1.25% trong 10 gần đây, năm 2008 tỷ trọng
của dịch vụ là 42.51% và năm 2017 là 41.26%. Nếu so với Thái Lan, cùng là nước đang
phát triển trong khu vực Đơng Nam Á, song dịch vụ lại đóng góp 50.34% năm 2008 và
56.4% năm 2017 cho tổng sản phẩm quốc dân tăng 6.06%. Một trong những ưu điểm

của Thái Lan so với Việt Nam là ngành du lịch. Mặc dù cùng có nguồn tài nguyên phong
phú, là điểm thu hút khách du dịch của Đông Nam Á song lượng khách du lịch quốc tế
đến Thái Lan vẫn luôn cao hơn Việt Nam từ 2-4 lần. Là một ngành chủ lực nhưng du
lịch Việt Nam vẫn chưa thực sự tận dụng được các ưu điểm sẵn có, ngun nhân chính
xuất phát từ chính sách quản lý lỏng lẻo và chiến lược Marketing yếu kém dẫn đến thực
trạng lượt khách du lịch quốc tế quay lại Việt Nam vẫn ở mức thấp.
Nếu so sánh với Trung Quốc, dễ thấy năm 2008 tỷ trọng dịch vụ trong GDP của
Việt Nam và Trung Quốc khơng có sự chênh lệch nhiều song sang đến năm 2017, tỷ
trọng dịch vụ của Việt Nam giảm còn 41.26% trong khi Trung Quốc tăng trưởng lên
51.89% (tăng 9.03% so với năm 2008). Nguyên nhân một phần là do nền kinh tế Trung
Quốc hướng đến dịch vụ có giá trị gia tăng cao. Trong q trình hiện đại hóa nền kinh
tế của Trung Quốc, các dịch vụ tài chính nói chung, đặc biệt là thị trường chứng khốn,
chăm sóc y tế, kinh doanh nhỏ, giáo dục, vui chơi giải trí, văn hóa, khoa học cơng nghệ
đóng góp trên 50% GDP Trung Quốc kể từ năm 2015 (năm 2015 là 50.46%). Tuy nhiên
ở Việt Nam, các ngành dịch vụ thậm dụng chi thức, khoa học và cơng nghệ phát triển
cịn chậm. Các dịch vụ mang tính “động lực” và “huyết mạnh” có hàm lượng tri cao
như: dịch vụ tài chính và tín dụng, khoa học và cơng nghệ, giáo dục và đào tạo, y tế còn
chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong GDP cả nước, phản ánh chất lượng tăng trưởng không cao.
Đối với các quốc gia phát triển thì dịch vụ là trọng điểm cho sự tăng trưởng kinh
tế, thường đóng góp 70-80% GDP, trong đó tỷ trọng dịch vụ năm 2017 ở Mỹ là 77.37%,
Nhật Bản là 69.12%, Singapore là 70.21%. Vậy sự phát triển của dịch vụ phản ánh trình

12


độ phát triền kinh tế của mỗi quốc gia. Điều đó cho thấy tăng trưởng dịch vụ ở Việt Nam
chưa bền vững, hiệu ứng lan tỏa thấp. Một trong những ngun nhân chính đó là:


Các ngành dịch vụ cần sử dụng nguồn nhân lực chất lượng cao như tài chính –


bảo hiểm, khoa học công nghệ, giáo dục, y tế phát triển chậm, khơng đóng góp được vai
trị chủ đạo dẫn dắt nền kinh tế.


Thị trường khoa học công nghệ ở Việt Nam còn sơ sài: cơ sở vật chất đầu tư cho

khoa học cơng nghệ chưa tương xứng, đóng góp của khoa học cơng nghệ vào q trình
cơng nghiệp hóa hiện đại hóa chưa cao. Và ứng dụng khoa học cơng nghệ vào sản xuất
để giảm chi phí sản xuất, kinh doanh vẫn chưa đạt hiệu quả cao, dịch vụ vẫn chưa là đầu
vào quan trọng cho quá trình sản xuất và tiêu dùng.


Dịch vụ vẫn chưa phát huy tối đa vai trò quan trọng tạo nên giá trị gia tăng đối

với sản phẩm hàng hóa. Sự liên kết giữa các ngành nông nghiệp – công nghiệp và dịch
vụ vẫn còn ở mức thấp. Do các ngành dịch vụ có liên quan bán bn, bán lẻ đều cịn
nhiều bất cập, hệ thống phân phối cồng kềnh, chi phí trung gian q lớn, chưa kết nối
thơng xuốt và hài hịa giữa khâu sản xuất và tiêu dùng.
3.

Tỷ lệ lao động trong lĩnh vực dịch vụ

Biểu đồ 4: Tỷ lệ lao động trong lĩnh vực dịch vụ của Việt Nam 2008 - 2018 (%)
35.00
34.00

34.07

33.00

32.00

%

32.00

33.37

2015

2016

32.22

31.44

31.00
30.00

33.24

34.40

30.42

30.60

30.41
29.61


29.00
28.00
27.00
2008

2009

2010

2011

2012

13

2013

2014

2017

2018


(Nguồn: World Bank8)
Theo biểu đồ 4, tỷ lệ lao động trong lĩnh vực dịch vụ 10 năm qua của Viêt Nam tăng
3.98% từ 30.42% năm 2008 lên 34.40% năm 2018 như một xu hướng tất yếu của hội
nhập kinh tế thế giới và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực. Tuy nhiên tỷ lệ
lao động vẫn ở mức thấp, chiếm khoảng 30-35% tổng lao động cả nước, trong đó nơng
nghiệp vẫn là lĩnh vực chiếm tỷ lệ lao động cao nhất với khoảng 40%. Năm 2010 có sự

sụt giảm về tỷ lệ lao động trong ngành 0.9% xuống còn 29.61% bởi sự tăng trưởng âm
của lĩnh vực dịch vụ (giảm 7.65%) đã gây ra ảnh hưởng tiêu cực đến thị trường lao động
(như đã trình bày ở mục 1). Trong giai đoạn từ năm 2011-2018, tỷ lệ lao động toàn
ngành tăng đều từng năm nhưng rất thấp, trung bình chưa đến 1% mỗi năm từ 30.4%
lên 34.4% cho thấy hiệu quả của sự chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng dịch vụ
hóa chưa cao. Nguyên nhân chính là nền kinh tế Việt Nam vẫn phụ thuộc nhiều vào khả
năng sản xuất các sản phẩm gia công hàng loạt sử dụng nhiều lao động kỹ năng thấp và
sản xuất khối lượng lớn các sản phẩm lương thực và hàng hóa nơng nghiệp cho xuất
khẩu. Trong khi đó ngành dịch vụ có giá trị gia tăng lớn lại yêu cầu nguồn nhân lực chất
lượng cao thì chưa thực sự đáp ứng đủ yêu cầu.

8

/>
14


Biểu đồ 5: Lao động và cơ cấu lao động trong lĩnh vực dịch vụ Việt Nam năm
2018 (nghìn người)
8000

40.00%

7000

35.00%

6000

30.00%


5000

25.00%

4000

20.00%

7323

3000

15.00%

2000
1000

10.00%
2752
1774

321

422

266

290


2022

2121
595

278

1127

0

5.00%

0.00%
Bán Vận tải,
buôn và kho bãi
bán lẻ;
sửa
chữa
bảo
hành

Dịch
vụ lưu
trú và
ăn
uống

Thông Tài
Kinh Chuyên Hành Giáo Y tế và Nghệ Dịch vụ

tin và chính, doanh mơn, chính dục và hoạt thuật, khác
vui
truyền ngân
bất
khoa
đào tạo động
thông hàng và động học và
trợ giúp chơi và
bảo
sản
công
xã hội giải trí
hiểm
nghệ

Tổng số

Cơ cấu

(Nguồn: Tổng cục thống kê9)
Theo biểu đồ 5 ta thấy, ngành bán bn bán lẻ, bảo trì và sửa chữa vẫn chiếm tỷ
lệ lao động cao nhất khoảng 37.96% với hơn 7.3 triệu lao động năm 2018. Theo sau đó
là các ngành dịch vụ lưu trú và ăn uống với 2752 nghìn lao động chiếm khoảng 14%,
giáo dục đào đạo có 2121 nghìn lao động chiếm khoảng 11%, hành chính với 2022 nghìn
lao động chiếm 10.5% và vận tải với 1774 nghìn lao động chiếm 9.2%. Trong khi đó,
nhóm ngành có giá trị gia tăng cao yêu cầu nguồn nhân lực chất lượng cao thì lại có tỷ
lệ lao động thấp như đối với ngành tài chính-bảo hiểm, số lao động chỉ là 422 nghìn lao
động chiếm 2.19%, ngành khoa học cơng nghệ là 290 nghìn lao động chiếm 1.5% và y
tế có 595 nghìn lao động chiếm 3.09%. Do đó cho thấy chiếm tỷ trọng chủ yếu trong cơ
cấu lao động dịch vụ vẫn là lao động có trình độ thấp và trung bình, trong khi lao động

có trình độ cao vẫn thực sự hạn chế, nó dẫn đến năng suất lao động tồn ngành thấp so
với khu vực và thế giới.

9

/>15


Biểu đồ 6: Tỷ lệ lao động trong lĩnh vực dịch vụ một số nước trên thế giới (%)

34.07
30.42

VIỆT NAM

78.84
77.20

USA
45.47

THÁI LAN

39.07
82.83

SINGAPORE

75.45
71.93

68.48

NHẬT BẢN
44.04

TRUNG QUỐC

33.53
0.00

10.00

20.00

30.00

40.00

2017

50.00

60.00

70.00

80.00

90.00%


2008

(Nguồn: World Bank10)
Theo biểu đồ 6, tỷ lệ lao động trong lĩnh vực dịch vụ của Việt Nam còn rất thấp
so với một số nước trong khu vực và trên thế giới. So với các quốc gia đang phát triển
cùng khu vực là Trung Quốc và Thái Lan cho thấy không những tỷ lệ lao động của Việt
Nam ở mức thấp mà tốc độ tăng trưởng cũng rất chậm. Thái Lan có tỷ lệ lao động năm
2008 là 30.07% tăng 6.4% trong vòng 9 năm để đạt 45.47% năm 2017, Trung Quốc
cũng có tăng trưởng tốt 10.51% từ 33.53% năm 2008 lên 44.04% năm 2017, trong khi
Việt Nam chỉ tăng 3.65%. Ngun nhân chính có thể là do các chính sách ưu tiên phát
triển nguồn nhân lực chất lượng cao cịn hạn chế, các chính sách đãi ngộ, ưu đãi còn
nhiều bất cập, các định hướng nghề nghiệp chưa phát triển, và quan trọng nhất là tình
trạng chảy máu chất xám ở Việt Nam diễn ra ngày càng nghiêm trọng.
Tỷ lệ lao động trong lĩnh vực dịch vụ phản ánh năng suất lao động ở mỗi quốc
gia. Tỷ lệ lao động trong lĩnh vực dịch vụ càng cao thì năng suất lao động của quốc gia
đó càng lớn, kinh tế càng phát triển. Qua biểu đồ 6 cho thấy tỷ lệ lao động ở các quốc

10

/>
16


gia phát triển là rất cao. Tỷ lệ lao động trong lĩnh vực dịch vụ ở Singapore đạt 75.45%
năm 2008 và 82.83% năm 2017, tăng trưởng 7.38%, Mỹ tăng trưởng 1.64% từ 77.20%
lên 78.85%, Nhật Bản tăng 3.45% từ 68.48% lên 71.93%. Nhìn chung các quốc gia phát
triển đều có tỷ lệ lao động trong lĩnh vực dịch vụ khoảng 70-80%, cao gấp 2 lần so với
Việt Nam.
Từ đó có thể kết luận rằng năng suất lao động ở Việt Nam đang ở mức rất thấp
so với khu vực và thế giới. Bảng 4 cho thấy năng suất lao động của Việt Nam thấp hơn

Indonasia 2 lần, Trung Quốc và Thái Lan 3 lần, Malaysia 5 lần và Singapore 23 lần.
Bảng 5: Năng suất lao động trong lĩnh vực dịch vụ của Việt Nam và 1 số nước
trong khu vực (đơn vị: USD)
Việt Nam

Thái Lan

Trung Quốc

Singapore

Malaysia

Indonasia

3788

13931

14941

87188

21985

8387

(Nguồn: World Bank 11)
Vì vậy, Việt Nam cần có những chính sách để chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng
tích cực hay nâng cao năng suất lao động toàn ngành:



Chú trọng đầu từ vào đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, xây dựng chương

trình đào tạo phù hợp để phát triển nguồn nhân lực. Có các chính sách ưu đãi, đãi ngộ
nguồn nhân lực phù hợp và đặc biệt cần có các ưu đãi cho các sinh viên du học quay trở
về phục vụ đất nước để khắc phục tình trạng chảy máu chất xám.


Xây dựng môi trường làm việc lành mạnh, hiệu quả để trở thành điểm sáng thu

hút các nguồn nhân lực chất lượng cao trong và ngoài nước. Định hướng phát triển theo
hướng dịch vụ hóa, coi trọng phát triển các ngành dịch vụ có giá trị gia tăng cao như tài
chính, bảo hiểm, logistics,… tạo điều kiện phát triển và thu hút nhân lực trong lĩnh vực
này.

11

/>
17


III.

Tình hình xuất khẩu dịch vụ của Việt Nam 2008 - 2018

1. Tình hình chung
1.1. Tăng trưởng quy mơ xuất khẩu
Trong giai đoạn từ 2008 - 2018, quy mô xuất khẩu dịch vụ của Việt Nam có xu
hướng tăng đều nhưng không mạnh và chỉ bị ngắt quãng (giảm) vào năm 2009 xuống

còn 5,766 tỷ USD do chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính tồn cầu năm
2008. Năm 2018 kim ngạch xuất khẩu dịch vụ đạt 15,1 tỷ USD, tăng 15,1% so với năm
2017 và tăng hơn 2 lần so với năm 2008 (7 tỷ USD). Trong đó, xuất khẩu dịch vụ du
lịch quốc tế đạt 10,2 tỷ USD, chiếm 68% tổng kim ngạch xuất khẩu dịch vụ và tăng
Biểu đồ 7: Kim ngạch xuất khẩu dịch vụ của Việt Nam giai đoạn 2008-2018
15,4% so với năm 2017, xuất khẩu dịch vụ vận tải đạt 2,99 tỷ USD, chiếm 19,8 % tổng
kim ngạch và tăng 17,09% so với năm 2017.

16

15.105695

14

12.5

12

Tỷ USD

11.05

11.25

2013

2014

2015


9.62

10
8

10.71

13.11

8.691
7.46

7.006
5.766

6
4
2
0
2008

2009

2010

2011

2012

2016


2017

2018

Năm

(Nguồn: Trademap12)
Nguyên nhân xuất khẩu dịch vụ của Việt Nam phát triển mạnh mẽ là do sự phát
triển của nền kinh tế Việt Nam và gia tăng thu nhập của người dân Việt Nam. Năm
2008, thu nhập bình quân đầu người của Việt Nam là 1.024 USD và tăng trưởng kinh
tế đạt 6,23%. Tính đến cuối tháng 12 năm 2018, thu nhập bình quân của người Việt
12

/>3%7c1%7c2%7c2%7c1%7c5%7c1%7c1

18


Nam đã tăng hơn gấp đôi lên 2.540 USD và đạt mức tăng trưởng kỷ lục 7,08%. Thu
nhập tăng thúc đẩy cầu tiêu dùng cá nhân và do đó tạo ra nhu cầu lớn đối với tất cả các
loại hình dịch vụ tại Việt Nam. Dịch vụ du lịch quốc tế của Việt Nam phát triển cũng
là một trong những nguyên nhân chủ yếu góp phần làm gia tăng kim ngạch xuất khẩu
dịch vụ. Dịch vụ du lịch phát triển kéo theo sự phát triển của dịch vụ vận tải (phần lớn
là phục vụ du lịch). Tuy nhiên, dù đang trên đà phát triển, xuất khẩu dịch vụ của Việt
Nam vẫn còn chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng giá trị xuất khẩu dịch vụ của thế giới
(Xuất khẩu dịch vụ của Việt Nam xếp thứ 52 thế giới và thứ 6 trong ASEAN). Bên
cạnh đó, tăng trưởng xuất khẩu dịch vụ cũng chậm hơn so với xuất khẩu hàng hóa, dẫn
đến tỷ trọng xuất khẩu dịch vụ giảm xuống trong tổng kim ngạch xuất khẩu.
 So sánh với các nước trong khu vực ASEAN

Biểu đồ 8 thể hiện kim ngạch xuất khẩu của các nước thành viên ASEAN trong 2
năm 2008 và 2018. Có thể thấy nước xuất khẩu dịch vụ lớn nhất trong khu vực
ASEAN là Singapore với kim ngạch xuất khẩu dịch vụ đạt 89,67 tỉ USD năm 2008 và
tăng hơn gấp đôi vào năm 2018 và đạt 184,01 tỷ USD. Xuất khẩu dịch vụ của nước
này hiện đang xếp vị trí thứ 10 trên tồn thế giới. Thái Lan và Malaysia lần lượt là 2
nước xuất khẩu dịch vụ lớn thứ 2 và 3 trong khu vực. Năm 2008, xuất khẩu dịch vụ
của Thái Lan đạt 33,1 tỷ USD và tăng hơn 2,5 lần vào năm 2018 đạt 84,09 tỷ USD.
Trong 10 năm qua, Malaysia tuy vẫn duy trì được vị trí thứ 3 trong khu vực về xuất
khẩu dịch vụ với mức tăng trưởng tương đối ổn định.

19


Biểu đồ 8: Kim ngạch xuất khẩu dịch vụ của các nước thành viên ASEAN năm
2008 và năm 2018
200

184.01

TỶ USD

180
160

140
120
100

89.67


84.09

80
60
39.6 37.47
27.93

33.1 30.75

40

13.05 15.4

20

7

15.1
5.45 5.37 0.92
0.58

1.52 0.36 0.4 0.87

0
2008

2018
NĂM

Singapore


Thái Lan

Malaysia

Philippin

Indonesia

Việt Nam

Campuchia

Myanmar

Lào

Brunei

(Nguồn: Trademap13)
Đứng ở vị trí thứ 6 về xuất khẩu dịch vụ trong khu vực, Việt Nam được đánh giá là
đang phát triển dưới tiềm năng khi kim ngạch xuất khẩu dịch vụ năm 2008 chỉ đạt 7 tỷ
USD so với 89,67 tỷ USD của Singapore, 33,1 tỷ USD của Thái Lan và 30,75 tỷ USD
của Malaysia. Sau 10 năm, đến năm 2018 kim ngạch xuất khẩu dịch vụ của Việt Nam
tuy đã tăng đáng kể (đạt 15 tỷ USD) nhưng vẫn còn tương đối nhỏ so với 84 tỷ USD của
Thái Lan, 39.6 tỷ USD của Malaysia và 37,4 tỷ USD của Philippin. Có nhiều nguyên
nhân dẫn đến thực trạng này, một trong số đó là việc các ngành dịch vụ của Việt Nam
chưa thực sự phát triển, khả năng cạnh tranh thấp, các dịch vụ chưa đa dạng. có chất
lượng và thương hiệu, tính chuyên nghiệp và tuân thủ theo quy chuẩn quốc tế thấp.
1.2. Cơ cấu xuất khẩu dịch vụ

Biểu đồ 9 và 10 lần lượt thể hiệu cơ cấu xuất khẩu dịch vụ của Việt Nam năm
2008 và năm 2018.

13

/>%7c1%7c1%7c2%7c1%7c3%7c1%7c1

20


×