Tải bản đầy đủ (.docx) (40 trang)

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIÊU THỤ HÀNG HOÁ TẠI CÔNG TY TNHH QUỐC MINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 40 trang )

1
Chuyên đề thực tập
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIÊU THỤ HÀNG HOÁ TẠI CÔNG TY
TNHH QUỐC MINH
2.1/ Hàng hoá và quá trình tiêu thụ hàng hoá tại công ty
2.1.1/ Đặc điểm hàng hoá kinh doanh và thị trường tiêu thụ
Mặt hàng kinh doanh chính của công ty là thảm trải sàn, các loại mành,
rèm có xuất xứ từ nhiều nước trên thế giới. Thị trường nhập khẩu hàng hóa
chủ yếu từ các nước Châu Á (chiếm 80% số lượng hàng nhập khẩu) như
Hàn Quốc, Trung Quốc, Indonesia, Thái Lan... Phần còn lại từ các nước
Châu Âu như Bỉ, Hoa Kỳ... Sản phẩm có chất lượng cao, đa dạng về chủng
loại, phong phú về mẫu mã, chiếm được sự tin cậy của khách hàng. Tuy
nhiên, các mặt hàng này là loại hàng hoá tiêu dùng cao cấp, nhằm mục đích
nâng cao chất lượng không gian sống cho người tiêu dùng. Nhu cầu sản
phẩm phụ thuộc rất lớn vào thu nhập, mức sống của người dân. Chính vì thế
mà đối tượng sản phẩm hướng tới là tầng lớp có thu nhập trung bình và cao
trong xã hội.
Do quan điểm tiêu dùng của người Việt Nam thường chú trọng trang trí
nhà cửa, thay mới đồ đạc cũ vào thời điểm cuối năm để đón tết cổ truyền,
cầu chúc năm mới tốt lành. Hơn nữa do đặc thù của mặt hàng kinh doanh
chính của công ty là mặt hàng thảm trải sàn, nên vào mùa đông nhu cầu về
thảm mới tăng cao. Do vậy thời điểm cuối năm là thời điểm lượng hàng tiêu
thụ nhiều. Cho nên công ty luôn chú trọng khâu tiêu thụ ở thời điểm này, có
những chính sách kích cầu như tăng cường quảng cáo, khuyến mại...
Thị trường tiêu thụ chủ yếu là ở khu vực Miền Bắc và tại các thành phố
lớn như Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh...

1
2
Chuyên đề thực tập
2.1.2/ Các phương thức bán hàng và phương thức thanh toán


Tại công ty áp dụng cả 2 hình thức bán hàng là bán buôn và bán lẻ.
Nhìn chung, thói quen tiêu dùng những mặt hàng này tại nước ta
thường ngược với trình tự xây dựng. Nếu như ở các nước phát triển, việc
thiết kế, xây dựng các công trình luôn tính đến việc thiết kế, trang trí nội thất
bên trong nhằm tạo dựng một không gian sống thoải mái, tiện nghi và đẹp
thì ở nước ta, thường không có sự thiết kế nội thất trước mà hầu như đều do
người dân tự cóp nhặt, chắp vá đồ dùng tuỳ theo mục đích sử dụng và sở
thích của họ. Do vậy phương thức bán hàng chủ yếu tại công ty là bán lẻ.
Tại công ty chấp nhận phương thức bán lẻ thu tiền trực tiếp hoặc thanh toán
qua ngân hàng đối với các khách hàng ở xa hoặc số tiền giao dịch lớn. Điều
này tạo ra sự linh hoạt và thuận lợi với khách hàng khi mua hàng tại công ty.
Tuy nhiên trong những năm trở lại đây, đời sống nhân dân ngày càng
được nâng cao nên việc trang trí nội thất ngày được chú trọng. Thêm vào đó,
với uy tín và vị thế của Quốc Minh trên thị trường buôn bán vật liệu trang trí
nội thất và với mối quan hệ với nhiều khách hàng lớn nên công ty nhận được
nhiều đơn đặt hàng, phương thức bán hàng qua hợp đồng đang ngày chiếm
vai trò quan trọng, mang lại doanh thu lớn, lợi nhuận cao cho công ty.
Phương thức thanh toán của công ty cũng rất đa dạng, tuỳ vào thoả
thuận giữa hai bên mà có các hình thức thanh toán khác nhau. Công ty chấp
nhận mọi hình thức thanh toán có thể để tìm mọi cách thu hút khách hàng tốt
nhất. Đối với những khách hàng lẻ, vãng lai thường thanh toán ngay bằng
tiền mặt hoặc chuyển khoản. Còn đối với những khách hàng lớn, thường
xuyên, các hợp đồng, dự án có giá trị lớn, có thể thực hiện thanh toán ngay
bằng tiền mặt, đặt trước một phần hay thanh toán chậm trong một khoảng
thời gian nhất định, cũng có thể là bù trừ công nợ...

2
3
Chuyên đề thực tập
2.1.3/ Các chính sách kinh doanh

Quốc Minh luôn chủ động tìm hiểu thị trường, tìm hiểu nhu cầu của
khách hàng, những thay đổi về thị hiếu của người dân để có thể đưa ra được
các chính sách kinh doanh hiệu quả và đúng đắn.
Về chính sách giá cả: Tại công ty áp dụng một chính sách giá linh hoạt,
nhưng vẫn đảm bảo được sức cạnh tranh trên thị trường. Mức giá của các
sản phẩm công ty đưa ra tuỳ thuộc vào:
- Từng chủng loại mặt hàng: Đối với từng loại mặt hàng khác nhau thì
giá cả cũng khác nhau.
- Từng thời điểm kinh doanh: Quốc Minh luôn chú ý đưa ra các chính
sách giá cả phù hợp với những biến động của thị trường. Khi giá vật
liệu nội thất nhập khẩu giảm thì giá của các sản phẩm bán trong nước
cũng giảm tương ứng. Tuy nhiên công ty luôn chú trọng đến chất
lượng sản phẩm là hàng đầu, không vì chạy theo lợi nhuận mà cung
cấp những sản phẩm không đảm bảo chất lượng hoặc có chất lượng
kém. Chính vì thế, Quốc Minh là địa điểm tin cậy của các khách hàng
cũng như của các nhà sản xuất thảm và vật liệu trang trí nội thất uy tín
trong khu vực và trên toàn thế giới.
- Mối quan hệ với khách hàng: Giá cả của sản phẩm còn tủy thuộc vào
khách hàng là thường xuyên hay là khách lẻ, vãng lai. Đối với các
khách hàng lớn, thường xuyên, công ty có các chính sách ưu đãi như
giảm giá hàng bán hay chiết khấu thương mại cho khách hàng.
Về chính sách bảo hành: Công ty tiến hành bảo hành từ 6 – 12 tháng
cho tất cả các sản phẩm mà công ty cung cấp, hỗ trợ kỹ thuật miễn phí cho
các công trình, dự án lớn khi hết hạn bảo hành. Đây là chính sách nhằm thu
hút khách hàng, là lợi thế của công ty so với các đối thủ cạnh tranh vì dịch

3
4
Chuyên đề thực tập
vụ chăm sóc khách hàng sau bán hàng tốt có thể khẳng định được uy tín và

chất lượng của công ty trên thị trường.
Bên cạnh đó, công ty cũng luôn chú trọng quảng bá hình ảnh của mình
tới các khách hàng thông qua tác phong phục vụ chuyên nghiệp, chu đáo,
nhanh chóng, kịp thời đáp ứng những yêu cầu, đòi hỏi của khách hàng.
Công ty còn xây dựng và thiết kế một website riêng nhằm cung cấp các
thông tin chung về công ty cũng như các thông tin về sản phẩm do công ty
phân phối như tính năng, kiểu dáng, mẫu mã, màu sắc, xuất xứ..., hỗ trợ các
khách hàng tìm kiếm thông tin một cách nhanh chóng và chính xác.
Mặt khác, hội nhập kinh tế giúp tiếp nhận nhiều tiến bộ khoa học, công
nghệ mới cũng như đón nhận nguồn vật liệu trang trí nội thất từ nước ngoài
vào làm nóng thị trường này, rất đa dạng, phong phú về chủng loại, mẫu mã,
đáp ứng tối đa nhu cầu của người tiêu dùng. Điều này tạo ra nhiều thời cơ và
thách thức đối với Quốc Minh. Công ty đã chủ động nắm bắt thị trường
nhằm tận dụng mọi nguồn lực, khai thác triệt để mọi thế mạnh của mình và
nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường để có thể không những trụ vững mà
còn có những bước phát triển vững chắc.
2.1.4/ Chứng từ sử dụng trong quá trình tiêu thụ hàng hóa và quy
trình ghi sổ của nghiệp vụ tiêu thụ hàng hóa tại công ty
Trong kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hóa, kế toán sử dụng các chứng
từ sau:
• Các chứng từ bán hàng như: Hoá đơn giá trị gia tăng, hoá đơn
bán hàng, bảng kê hóa đơn bán lẻ hàng hóa, dịch vụ;
• Các chứng từ về hàng tồn kho như: Phiếu nhập kho, phiếu xuất
kho, thẻ kho;
• Các chứng từ thanh toán như: Phiếu thu, phiếu chi, giấy báo Nợ,
giấy báo Có của ngân hàng;

4
5
Chuyên đề thực tập

• Các chứng từ khác liên quan tới nghiệp vụ bán hàng.
Các chứng từ như hóa đơn giá trị gia tăng, phiếu xuất kho được lập
thành 3 liên: 1 liên giao cho khách hàng, 1 liên lưu tại cuống và 1 liên dùng
luân chuyển nội bộ và ghi sổ kế toán.
Tại công ty áp dụng phần mềm Fast Accounting 2006 nên quy trình kế
toán nghiệp vụ bán hàng được khái quát như sau:
Từ các chứng từ gốc chứng minh nghiệp vụ bán hàng diễn ra như đơn
đặt hàng của khách hàng, hợp đồng kinh tế, hóa đơn giá trị gia tăng, phiếu
xuất kho hàng hóa, phiếu thu... Kế toán các phần hành nhập dữ liệu vào máy
vi tính và lập các chứng từ ghi sổ và đăng ký số chứng từ ghi sổ. Sau đó,
phần mềm Fast Accounting sẽ tự động xử lý, kết chuyển số liệu vào sổ đăng
ký chứng từ ghi sổ, các sổ chi tiết và sổ Cái tương ứng. Cuối kỳ, kế toán
thực hiện các bút toán phân bổ, kết chuyển và in ra các Báo cáo tài chính.
Chứng từ gốc (Hóa đơn VAT, PXK, Phiếu thu…)
Nhập số liệu trên máy tính
Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Sổ chi tiết 1561, 632, 511, 6421,…
Sổ Cái các tài khoản 1561, 511, 632, 6421, 133, 333…
Bảng cân đối
số phát sinh
Bảng tổng hợp
chi tiết
Báo cáo tài chính
H 2.1: Quy trình ghi sổ của nghiệp vụ bán hàng
Ghi chú:
Nhập số liệu hàng ngày
In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm
Đối chiếu, kiểm tra


5
6
Chuyên đề thực tập
2.2/ Kế toán giá vốn hàng bán
2.2.1/ Phương pháp tính giá hàng xuất bán
Tại công ty, khi mua hàng hóa, những chi phí phát sinh liên quan tới
việc mua hàng như chi phí vận chuyển, bốc dỡ, phí chuyển tiền, phí lưu kho,
lưu bãi,...của lô hàng nào thì công ty tính luôn vào giá trị của lô hàng đó. Do
hoạt động mua hàng của công ty chủ yếu thông qua hoạt động nhập khẩu
nên việc nhập khẩu hàng hoá thường với số lượng nhiều và ổn định, đảm
bảo phục vụ cho quá trình kinh doanh của công ty. Chính vì vậy, chi phí thu
mua có thể xác định riêng rẽ cho từng lô hàng mà không cần tập hợp vào tài
khoản 1562 “chi phí mua hàng”.
Do đặc thù của hoạt động công ty là nhập khẩu hàng hóa, nên ngoài các
chi phí mua hàng, giá thực tế hàng mua còn bao gồm cả thuế nhập khẩu.
Công ty tiến hành nhập khẩu theo giá CIF, tức là giá hàng hóa giao tại
biên giới nước mua (nước nhập khẩu), không bao gồm các khoản chi phí
liên quan trong khi vận chuyển hàng tới nơi giao nhận.
Trị giá hàng mua về được tính như sau:
Giá mua trên hóa đơn
Chi phí
thu mua
Thuế nhập khẩu
=

+
+
Ví dụ: Ngày 02 tháng 12 năm 2008, công ty nhập khẩu một lô hàng thảm
Floral từ Bỉ với tổng giá thanh toán cho người bán là 215.865.460 VNĐ.

Công ty đã thanh toán cho người bán bằng chuyển khoản, phí thanh toán là
304.815 VNĐ, phí vận chuyển, lưu kho là 604.000 VNĐ, thuế nhập khẩu là
25.903.855 VNĐ.
Vậy:
Giá thực tế của lô hàng thảm Floral là:

Các khoản
CKTM, giảm
giá hàng bán
Giá thực tế
hàng mua
6
7
Chuyên đề thực tập
215.865.460 + 304.815 + 604.000 + 25.903.855 = 242.678.130 VNĐ
Khi hàng về kho, thủ kho tiến hành lập phiếu nhập kho (Biểu số 2.1) làm thủ
tục nhập kho hàng hóa.

7
8
Chuyên đề thực tập
Biểu số 2.1: Phiếu nhập kho
CÔNG TY TNHH QUỐC MINH
109B1 – Phạm Ngọc Thạch – Đống Đa – Hà Nội
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 02 tháng 12 năm 2008
Người giao hàng:
Đơn vị: DV0237 – Công ty Smile Carpet
Địa chỉ: Bỉ
Số hóa đơn: 0030603 Seri: Ngày: 02/12/2008

Nội dung: Nhập khẩu thảm
Tài khoản có: 331 – Phải trả người bán
Mã kho Tên vật tư TK Đvt Số lượng Đơn giá Thành tiền
KH01
………
……….
……….
………
……….
TB0001 – Thảm Floral
………………………….
………………………….
………………………….
………………………….
…………………………
1561
…...
……
…….
…….
…….
m
2
…...
…...
…...
…...
…...
7.548
……….

……….
……….
……….
……….
28.599
……….
…….....
……….
……….
……….
215.865.460
……………
…………….
……………
……………
…………….
Tổng cộng tiền hàng
Tổng chi phí
215.865.460
0
Tổng cộng tiền thanh toán
Thuế nhập khẩu
Tổng cộng
Thuế GTGT hàng nhập khẩu
215.865.460
25.903.855
241.769.315
24.176.932
Bằng chữ: Hai trăm mười lăm triệu, tám trăm sáu mươi lăm nghìn, bốn trăm sáu
mươi đồng chẵn

Ngày 02 tháng 12 năm 2008
Người giao hàng
(Ký, Họ tên)
Người nhận hàng
(Ký, Họ tên)

8
9
Chuyên đề thực tập
Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên và ghi nhận giá vốn hàng bán theo phương pháp trung bình tháng.
Theo đó:
Giá trị hàng hoá xuất kho = Số lượng hàng hoá x Đơn giá bình quân
tháng
Trong đó:
Giá trị hàng hoá tồn đầu tháng + nhập trong tháng
=
Đơn giá bình quân tháng
Số lượng hàng hoá tồn đầu tháng + nhập trong tháng
Khi phát sinh nghiệp vụ bán hàng, kế toán chưa ghi nhận giá vốn hàng
bán ngay, mà đến cuối tháng, kế toán mới tập hợp chứng từ, tính và ghi nhận
giá vốn hàng xuất kho thông qua đơn giá trung bình tháng.
Ví dụ:
Căn cứ vào sổ chi tiết hàng hóa tháng 12 năm 2008, có số liệu sau:
Thảm Floral – TB0001:
- Tồn đầu tháng: 1.350 m
2
, có giá trị 43.378.875 VNĐ
- Nhập trong tháng: 7.548 m
2

, có giá trị 242.678.130 VNĐ
- Xuất trong tháng: 4.250 m
2
Như vậy:
Đơn giá bình quân tháng =
Giá trị của hàng xuất trong tháng là: 4.250 x 32.148,5 = 136.631.125 VNĐ
2.2.2/ Tài khoản, sổ sách sử dụng
Để hạch toán tình hình tăng giảm hàng hoá và giá vốn hàng bán, kế toán sử
dụng tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán” và tài khoản 1561 “Hàng hoá”. Tài
khoản 632 cuối kỳ không có số dư.
Sổ tổng hợp sử dụng gồm Sổ Cái TK 632, Sổ Cái TK 156; sổ chi tiết
sử dụng gồm sổ chi tiết giá vốn hàng bán và sổ chi tiết hàng hoá.

43.378.875 + 242.678.130
32.148,5 VNĐ
=
1.350 + 7.548
9
10
Chuyên đề thực tập
2.2.3/ Quy trình kế toán
Phòng kinh doanh trình lên giám đốc phê duyệt lập các kế hoạch kinh
doanh (đối với phương thức bán lẻ) hoặc các đơn đặt hàng và hợp đồng kinh
tế của khách hàng (đối với phương thức bán buôn). Sau khi được giám đốc
công ty phê duyệt, Kế toán lập phiếu xuất kho (Biểu số 2.2) chuyển xuống
cho thủ kho làm thủ tục xuất hàng và cơ sở để ghi thẻ kho (Biểu số 2.3) cho
số lượng hàng hóa xuất bán. Do tại công ty tính giá hàng xuất kho theo
phương pháp trung bình tháng nên tại thời điểm lập phiếu xuất kho chưa có
thông tin gì về giá thực tế của hàng xuất bán nên ở cột “Đơn giá” và “Thành
tiền” sẽ để trống.

Ví dụ: Tại ngày 04/12/2008, Công ty xuất bán một lô hàng thảm Floral
cho công ty cổ phần Hàng Kênh theo đơn đặt hàng số 127.
Kế toán hàng tồn kho sẽ lập phiếu xuất kho và thủ kho sẽ vào thẻ kho
như sau:

10
11
Chuyên đề thực tập
Biểu số 2.2: Phiếu xuất kho
CÔNG TY TNHH QUỐC MINH
109B1 – Phạm Ngọc Thạch – Đống Đa – Hà Nội
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 04 tháng 12 năm 2008
Họ và tên người nhận hàng: Ông Trần Văn Hoàn
Đơn vị: Công ty cổ phần Hàng Kênh
Địa chỉ: 124 Nguyễn Đức Cảnh, quận Lê Chân, Hải Phòng
Lý do xuất kho: Xuất hàng theo đơn đặt hàng số 127
Xuất tại kho (ngăn, lô): KH 01 Địa điểm: Thường Tín, Hà Nội
STT Mã kho
Tên, nhãn hiệu,
quy cách phẩm
chất vật tư, dụng
cụ, sản phẩm,
hàng hóa
TK
Nợ
TK

Đơn
vị

tính
Số lượng
Đơn
giá
Thành
tiền
Yêu
cầu
Thực
xuất
A B C D E F 1 2 3 4
1
KH01 TB0001–Thảm
Floral
632 1561 m
2
2.400 2.400
Cộng 2.400 2.400
Tổng số tiền (viết bằng chữ):…………………………………………………
Số chứng từ gốc kèm theo:
……………………………………………………
Ngày 04 tháng 12 năm 2008
Người lập phiếu
(Ký, Họ tên)
Thủ kho
(Ký, Họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, Họ tên)
Giám đốc
(Ký, Họ tên)

Người nhận hàng
(Ký, Họ tên)

11
12
Chuyên đề thực tập
Biểu số 2.3: Thẻ kho
CÔNG TY TNHH QUỐC MINH
109B1 – Phạm Ngọc Thạch – Đống Đa – Hà Nội
THẺ KHO
Tờ số 04
Kho: KH01 – Kho Thường Tín
Loại hàng hóa: TB0001 – Thảm Floral, Đvt: m
2
, TK: 1561
Từ ngày 01/12/2008 đến ngày 31/12/2008
Tồn đầu tháng: 1.350
Chứng từ
Khách hàng Diễn giải
Ngày
NX
Số lượng
Ngày Số Nhập Xuất Tồn
02/12 PNK 245
DV0237 – Công ty Smile
Carpet
Nhập khẩu
thảm
02/12 7.548 8.898
04/12 HD 6611

DR0286 – Công ty cổ phần
Hàng Kênh
Xuất hàng
bán
04/12 2.400 6.498
...... .............. ................................... ................ ......... ....... ....... ........
16/12 HD 7120
DR0445 – Công ty TNHH
TM Nội thất Thành Vinh
Xuất hàng
bán
16/12 100 5.125
...... ...... ................................... ................. .......... ......... ......... .........
25/12 HD 7345 Khách vãng lai
Xuất hàng
bán
25/12 35 4.648
31/12
Tồn cuối
tháng
4.648
Sổ này có 47 trang, đánh số từ trang 01 đến trang 47
Ngày mở sổ:01/12/2008
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Thủ kho
(Ký, Họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, Họ tên)
Giám đốc
(Ký, Họ tên, đóng dấu)


12
13
Chuyên đề thực tập
Sau khi ghi thẻ kho, thủ kho chuyển hóa đơn, phiếu xuất kho của số
hàng vừa xuất lên phòng kế toán. Đến cuối tháng, sau khi xác định được đơn
giá trung bình tháng của từng mặt hàng, kế toán phần hành giá vốn hàng bán
sẽ tiến hành vào sổ chi tiết giá vốn hàng bán (Biểu số 2.4). Sổ này được mở
chi tiết cho từng mặt hàng. Và kế toán hàng tồn kho vào sổ chi tiết hàng hóa
(Biểu số 2.5).
Biểu số 2.4: Sổ chi tiết giá vốn hàng bán
CÔNG TY TNHH QUỐC MINH
109B1 – Phạm Ngọc Thạch – Đống Đa – Hà Nội
SỔ CHI TIẾT GIÁ VỐN HÀNG BÁN
Tên hàng hóa: TB0001 – Thảm Floral
Tháng 12/2008
Dư đầu tháng: 0
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối
ứng
Số tiền
Số hiệu
Ngày
tháng
Nợ Có
A B C D 1 2
HD 6611 04/12
Xuất bán cho công ty CP

Hàng Kênh
1561 77.156.400
………… …… ……………………. …….. …………… …………........
HD 7120 16/12
Xuất bán cho công ty
TNHH TM Nội thất
Thành Vinh
1561 3.214.850
............. …... ........................................ .......... …………… ……………..
HD 7345 25/12 Khách vãng lai 1561 1.125.198
PKT 468 31/12
Kết chuyển xác định kết
quả kinh doanh
911 136.631.125
- Số dư cuối tháng 0
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Người ghi sổ
(Ký, Họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, Họ tên)
Giám đốc
(Ký, Họ tên, đóng dấu)

13
14
Chuyên đề thực tập

14
15
Chuyên đề thực tập

Biểu số 2.5: Sổ chi tiết hàng hóa
CÔNG TY TNHH QUỐC MINH
109B1 – Phạm Ngọc Thạch – Đống Đa – Hà Nội
SỔ CHI TIẾT HÀNG HÓA
Từ ngày 01/12/2008 đến ngày 31/12/2008
Dư đầu tháng: 17.162.548.949
Chứng từ
Khách hàng Diễn giải
TK đối
ứng
Số phát sinh
Ngà
y
Số Nợ Có
A B C D E 1 2
01/1
2
HD659
4
Ông Vinh – TP Vinh
Xuất hàng
bán
632 5.085.937
…..
……….
.
…………………
……………
.
……….

.
………… ……………
02/1
2
PNK24
5
DV0237 – Công ty
Smile Carpet
Nhập khẩu
thảm
331 215.865.460
……
.
……….
.
……………………
.
…………

……

……….... …………
04/1
2
HD661
1
DR0286 – Công ty
cổ phần Hàng
Kênh
Xuất hàng

bán
632 77.156.400
…..
……..

……………………
..
…………

……. ………… …………….
10/1
2
HD695
7
Khách vãng lai –
KVL
Xuất hàng
bán
632 3.862.214
……
.
………. …………………… ………….. ………
…………
….
………….
31/1
2
HD760
2
Công ty CP Thành

Đức – DR 0422
Xuất thảm 632 27.985.346
Tổng phát sinh Nợ 1.150.573.729
Tổng phát sinh Có 3.627.621.724
Số dư nợ cuối tháng
14.685.500.95
4
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)

15
16
Chuyên đề thực tập
Đồng thời lập các chứng từ ghi sổ (Biểu số 2.6). Sau đó máy tính tự
động kết chuyển lên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ (Biểu số 2.7) và sổ Cái giá
vốn hàng bán (biểu số 2.8).
Biểu số 2.6: Chứng từ ghi sổ
CÔNG TY TNHH QUỐC MINH
109B1 – Phạm Ngọc Thạch – Đống Đa – Hà Nội
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số: 92
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền (VNĐ) Ghi chú

Nợ Có
A B C 1 D
…………………… …… ……… …………….. ……………
Xuất thảm bán cho công
ty cổ phần Hàng Kênh
632 1561 77.156.400
………………………..
………
.
……
…………………
.
……………..
Xuất thảm bán cho công
ty cổ phần Thành Đức
632 1561 27.985.346
Cộng 2.210.609.311
Kèm theo: 421 chứng từ gốc
Người lập
(Ký, họ tên)
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)

16

×