Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ TRÀNG THI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (175.06 KB, 16 trang )

HỒN THIỆN KẾ TỐN TIÊU THỤ VÀ KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI
TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ TRÀNG THI
3.1. Đánh giá thực trạng kế toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ tại Trung tâm
Thương mại dịch vụ Tràng Thi
3.1.1. Về tổ chức bộ máy kế toán
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp nói chung và doanh
nghiệp kinh doanh thương mại nói riêng đều tìm mọi biện pháp để tạo ra nhiều
doanh thu nhất với chi phí thấp nhất và lãi thu được nhiều nhất. Để đạt được mục
tiêu này, bất kì người quản lý nào cũng nhận thức được và đề cao tầm quan trọng,
vai trò của thơng tin kế tốn. Hệ thống thơng tin sử dụng để ra quyết định quản lý
được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau nhưng thơng tin kế tốn đóng vai trị hết
sức quan trọng và khơng thể thiếu được.
Kinh doanh thương mại là hoạt động kinh doanh diễn ra trong khâu lưu
thông với các hoạt động cơ bản là mua, bán và dự trữ hàng hóa. Do đó, kế tốn
trong doanh nghiệp thương mại có những điểm khác biệt so với các loại hình kinh
doanh khác. Trong doanh nghiệp thương mại, vấn đề tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ là
vấn đề sống còn và quan trọng nhất. Do vậy, kế toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ là
một phần rất quan trọng trong kế toán doanh nghiệp thương mại. Nhận thức được
điều đó, nhất là trong hồn cảnh nền kinh tế nước ta đã hội nhập với kinh tế thế
giới, kinh tế phát triển mạnh, đặc biệt trong lĩnh vực bán lẻ với mức tăng trưởng
hàng năm 20%, Ban Giám đốc Trung tâm TMDV Tràng Thi luôn coi trọng cơng
tác kế tốn của đơn vị.
Kể từ khi thành lập, Trung tâm TMDV Tràng Thi đã trưởng thành và lớn
mạnh không ngừng về mọi mặt trong quản lý kinh doanh nói chung cũng như trong
cơng tác kế tốn nói riêng. Cùng với sự nỗ lực phấn đấu của toàn thể nhân viên
trong Trung tâm, tập thể phịng kế tốn khơng ngừng trau dồi trình độ nghiệp vụ


của mình nhằm nâng cao chất lượng cơng tác hạch tốn kế tốn, đóng góp tích cực
vào cơng tác quản lý tài chính của Trung tâm. Từ đó, Trung tâm có thể phát triển
và mở rộng hoạt động kinh doanh đảm bảo sinh lời và có sức cạnh tranh trong nền


kinh tế thị trường. Thực tế, ban lãnh đạo của Trung tâm đã đưa ra nhiều giải pháp
kinh doanh có hiệu quả nhằm khắc phục mọi khó khăn để hồ nhịp với cơ chế thị
trường.
Trung tâm áp dụng mơ hình kế tốn tập trung. Phịng kế tốn thực hiện và
chịu trách nhiệm tồn bộ về hoạt động kế tốn của Trung tâm. Mơ hình kế tốn tập
trung khá phù hợp với quy mô và đặc điểm kinh doanh của Trung tâm hiện nay.
Mơ hình này có các ưu điểm là cho phép cơng tác kiểm tra, quản lý kế tốn được
tập trung thống nhất tại phịng kế tốn của đơn vị, trực tiếp là kế toán trưởng, đảm
bảo sự thống nhất về quản lý trong toàn đơn vị; cung cấp thơng tin cho quản lý
chính xác, kịp thời; thuận lợi cho việc phân cơng kế tốn theo hướng chun mơn
hóa; và cho phép tổ chức bộ máy công tác kế tốn gọn nhẹ, tiết kiệm chi phí.
Tuy nhiên, về lâu dài, mơ hình này khơng phù hợp với đơn vị kinh doanh
phân tán về địa điểm. Thực tế hiện nay, Trung tâm không ngừng mở rộng mạng
lưới kinh doanh với nhiều cửa hàng nằm phân tán trên các tuyến phố, mỗi cửa
hàng kinh doanh các mặt hàng khác nhau. Điều này phần nào ảnh hưởng đến việc
ghi nhận, xử lý các thơng tin kế tốn của đơn vị do chứng từ phát sinh không thể
tập hợp về bộ phận kế tốn hàng ngày mà phải nộp định kì.
Việc tổ chức bộ máy kế toán của Trung tâm TMDV Tràng Thi là khá gọn
nhẹ. Tuy nhiên, số lượng nhân viên, kế tốn viên của Trung tâm cịn ít, nên ảnh
hưởng đến sự chun mơn hóa lao động, quy trình ln chuyển chứng từ, cũng như
cơng tác kế tốn các phần hành cụ thể.
Đội ngũ kế toán của Trung tâm là những người có trình độ chun mơn, tinh
thần trách nhiệm cao và có kinh nghiệm nên đã đáp ứng được khối lượng cơng
việc, đảm bảo chất lượng cơng tác kế tốn tại Trung tâm. Song, là một đơn vị kinh


doanh thương mại với quy mô lớn, kinh doanh rất đa dạng các mặt hàng, số lượng
nghiệp vụ phát sinh nhiều mà bộ máy kế toán chỉ gồm 5 kế tốn viên và một kế
tốn trưởng thì khối lượng cơng việc mỗi người phải đảm nhận là rất lớn.
Việc phân cơng lao động kế tốn bao gồm kế tốn trưởng đảm nhận nhiệm

vụ kế toán tổng hợp và lập báo cáo tài chính, kế tốn quầy đảm nhận từ việc thu
thập chứng từ, ghi chép và xử lý các nghiệp vụ phát sinh ở từng quầy hàng như
công nợ phải thu phải trả, hàng tồn kho, doanh thu, vốn bằng tiền. Điều này đảm
bảo khơng có sự chồng chéo về cơng tác kế tốn. Tuy nhiên, việc kế tốn quầy
hàng phải đảm nhận quá nhiều phần hành kế toán, chưa có sự phân định rõ các
phần hành kế tốn cũng là một hạn chế. Thơng tin kế tốn chi tiết nằm phân tán ở
các kế tốn quầy. Bên cạnh đó, kế tốn tổng hợp mất nhiều thời gian do thơng tin
số liệu khơng tập trung. Kế tốn trưởng phải đảm nhận khối lượng cơng việc lớn
nên có thể ảnh hưởng đến chất lượng báo cáo và thời gian lập báo cáo bị kéo dài.
Như vậy, việc thu nhận và xử lý thơng tin kế tốn vẫn chưa phát huy được hết tác
dụng, khả năng cung cấp các thông tin, số liệu cho cơng tác quản lý cịn bị hạn chế.
Trung tâm nên tiến hành một số biện pháp tổ chức lại bộ máy kế tốn theo hướng
chun mơn hóa, giảm nhẹ khối lượng cơng việc cho kế tốn viên, tuyển dụng
thêm lao động kế tốn thơng qua tổ chức thi tuyển đầu vào, đưa ra các kế hoạch
đào tạo, bồi dưỡng thêm cho cán bộ kế toán để đảm đương các nhiệm vụ theo yêu
cầu mới của Trung tâm.
3.1.2. Về hệ thống chứng từ kế toán tiêu thụ và quy trình luân chuyển chứng
từ
Nhìn chung, hệ thống chứng từ kế toán đang được sử dụng tại Trung tâm
TMDV Tràng Thi đã theo đúng những quy định, chế độ kế toán áp dụng cho doanh
nghiệp. Hệ thống chứng từ sử dụng theo mẫu ban hành tại quyết định số
15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006. Tuy nhiên, một số chứng từ vẫn theo


hệ thống chứng từ cũ ban hành theo Quyết định số 1141/TC-QĐ-CĐKT ngày 1
tháng 11 năm 1995. Ngoài ra, Trung tâm còn sử dụng các chứng từ do Trung tâm
thiết kế phù hợp với đặc điểm kinh doanh thương mại. Điều này làm ảnh hưởng tới
tính thống nhất trong các mẫu biểu kế toán, chưa thực sự thuận tiện cho việc ghi
chép, kiểm tra, đối chiếu số liệu kế toán.
Về cơ bản hệ thống chứng từ về kế toán tiêu thụ và hạch toán ban đầu đã

đảm bảo ghi nhận đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kì.
Quy trình luân chuyển chứng từ được tổ chức một cách khoa học và hợp lý,
đảm bảo sự kiểm tra đối chiếu số liệu giữa các bộ phận, từ đó giúp ghi sổ các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh một cách trung thực, đầy đủ, kịp thời, chính xác trên sổ
sách kế tốn theo hình thức ghi sổ phù hợp.
Các chứng từ được lập, phân loại, kiểm tra, lưu trữ và bảo quản cẩn thận theo
đúng quy định, thuận tiện cho việc theo dõi của kế toán. Trung tâm đã đưa cơng tác
chứng từ kế tốn nói chung và chứng từ kế tốn tiêu thụ nói riêng vào nề nếp và
duy trì thực hiện một cách nghiêm túc.
3.1.3. Về hệ thống tài khoản kế toán tiêu thụ
Trung tâm đã áp dụng đúng hệ thống tài khoản theo chế độ kế tốn hiện
hành. Tuy nhiên, có thể thấy việc vận dụng các tài khoản chi tiết chưa thực sự linh
hoạt và phát huy được hết tác dụng. Để thông tin và kiểm tra quá trình vận động
của mỗi chủng loại hàng hóa, mỗi mặt hàng cần phải sử dụng hệ thống tài khoản
chi tiết hợp lý và hiệu quả hơn. Từ đó, các thơng tin kế tốn mới thật sự giúp ích
cho hoạt động phân tích, đánh giá và quản lý của Trung tâm.
Các tài khoản về kế toán tiêu thụ của Trung tâm hiện nay chỉ được phân chia
chi tiết theo 2 mức thuế suất thuế GTGT là 5% và 10%. Ví dụ: Tài khoản 156 –
Hàng hóa được phân làm 2 tài khoản cấp 2 là TK 156A – Giá mua hàng hóa thuế
suất 10% và TK 156B – Giá mua hàng hóa thuế suất 5%. Tài khoản 5111 - doanh


thu bán hàng hóa được phân làm 2 tài khoản chi tiết là TK 5111A – Doanh thu bán
hàng hóa thuế suất 10% và TK 5111B – Doanh thu bán hàng hóa thuế suất 5%.
Điều này mới chỉ phục vụ cho mục đích tính thuế GTGT, phục vụ cho cơng tác báo
cáo thuế chứ chưa trợ giúp cho công tác đánh giá doanh thu, giá vốn, lợi nhuận của
từng chủng loại, mặt hàng. Như vậy, thơng tin kế tốn chưa thể phục vụ cho các
quyết định kinh doanh một cách đắc lực nhất. Một đơn vị thương mại phải tiến
hành đánh giá thị trường và đánh giá được mặt hàng nào kinh doanh có lãi nhất,
mặt hàng nào kinh doanh kém hiệu quả. Khi phòng kinh doanh yêu cầu kế tốn

cung cấp tình hình doanh thu, giá vốn, lợi nhuận của nhóm hàng, mặt hàng nào đó
thì kế tốn sẽ gặp khó khăn do khơng phân tách thành các tài khoản chi tiết một
cách hợp lý. Theo em, Trung tâm nên thiết lập một hệ thống tài khoản chi tiết một
cách khoa học, hợp lý để có thể cung cấp các chỉ tiêu chi tiết bổ sung cho chỉ tiêu
tổng hợp, từ đó cung cấp thơng tin kế tốn chính xác, kịp thời nhất, phục vụ công
tác quản trị nội bộ doanh nghiệp.
3.1.4. Về bộ sổ kế toán tiêu thụ
Việc tổ chức sổ kế toán của Trung tâm TMDV Tràng Thi theo hình thức Nhật
ký - Chứng từ thích hợp với các doanh nghiệp có quy mơ lớn với số lượng các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh lớn, trình độ nghiệp vụ kế tốn cao và dễ chun mơn
hóa lao động kế toán. Hệ thống sổ kế toán về tiêu thụ của Trung tâm đã đảm bảo
hạch toán chi tiết và hạch toán tổng hợp, giúp phản ánh một cách có hệ thống các
thơng tin kế tốn theo thời gian cũng như theo đối tượng. Việc ghi sổ kế toán đảm
bảo dựa trên các chứng từ gốc, chứng từ kế toán hợp lý, hợp pháp.
Tuy nhiên, do đặc điểm của hình thức kế tốn mà Trung tâm áp dụng là hình
thức Nhật kí – chứng từ rất phức tạp về kết cấu, mẫu sổ, quy mô sổ lớn về lượng và
loại nên cũng ảnh hưởng phần nào đến công tác tổng hợp lập báo cáo tài chính cuối


kì. Mặt khác, nó cũng là một bất cập khi áp dụng phần mềm kế tốn vào cơng tác
kế tốn.
3.1.5. Về hệ thống báo cáo kết quả tiêu thụ
Việc vận dụng hệ thống báo cáo kế toán liên quan đến hoạt động kinh doanh
của Trung tâm theo đúng quyết định số 15/2006/QĐ-BTC, bước đầu đã cung cấp
được những thông tin cần thiết, thiết yếu cho công tác quản lý của Trung tâm và
cho các cơ quan quản lý nhà nước. Việc lập và trình bầy báo cáo tài chính về cơ
bản đã tuân thủ Chuẩn mực kế toán số 21 - Trình bầy báo cáo tài chính.
Việc lập các báo cáo tài chính của Trung tâm căn cứ vào số liệu sau khi khóa
sổ kế tốn. Các báo cáo đã phần nào đảm bảo được tính trung thực, hợp lý, lựa
chọn và áp dụng các chính sách kế tốn phù hợp với quy định, đúng nội dung,

phương pháp và trình bày một cách nhất quán giữa các kỳ kế toán. Các báo cáo kế
toán đều được người lập, kế toán trưởng và thủ trưởng đơn vị ký tên, đóng dấu.
Trung tâm khơng thực hiện lập dự phịng giảm giá hàng tồn kho, dự phịng
nợ phải thu khó địi nên trong báo cáo tài chính khơng phản ánh các chỉ tiêu này.
Điều này chưa đảm bảo sự tuân thủ nguyên tắc thận trọng trong kế tốn, dẫn tới có
thể làm sai lệch phần nào thơng tin tài chính trên các báo cáo tài chính.
Hiện nay, Trung tâm khơng thực hiện việc tính giá vốn cho hoạt động cung
cấp dịch vụ. Do tỉ trọng doanh thu cung cấp dịch vụ trên tổng doanh thu là rất nhỏ
nên Trung tâm ghi nhận toàn bộ chi phí liên quan đến hoạt động cung cấp dịch vụ
vào chi phí bán hàng. Ví dụ, trị giá vật liệu, phụ tùng xuất để thay thế sửa chữa
được ghi nhận vào giá vốn hàng bán, chi phí lương nhân viên kỹ thuật được tính
vào chi phí lương nhân viên bán hàng, các chi phí dịch vụ mua ngồi, chi phí bằng
tiền khác liên quan đến cung cấp dịch vụ cũng được hạch tốn thẳng vào chi phí
bán hàng. Do vậy, ta có thể thấy trên tờ kê chi tiết hàng hóa bán ra tài khoản 511 –
quầy đồ điện, giá vốn của dịch vụ sửa chữa là bằng 0. Với cách hạch toán như vậy,


tổng doanh thu và tổng chi phí của Trung tâm không thay đổi, dẫn đến lợi nhuận
không bị sai lệch gì, nhưng điều này chưa đảm bảo tuân thủ nguyên tắc kế tốn phù
hợp giữa doanh thu và chi phí và các điều kiện ghi nhận doanh thu cung cấp dịch
vụ theo Chuẩn mực kế toán số 14 – Doanh thu và thu nhập khác.
3.2.

Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ

tại Trung tâm Thương mại dịch vụ Tràng Thi
3.2.1. Hoàn thiện tổ chức bộ máy kế toán
Trung tâm TMDV Tràng Thi đang áp dụng mơ hình kế tốn tập trung.
Phịng kế tốn thực hiện và chịu trách nhiệm tồn bộ về hoạt động kế toán của
Trung tâm. Điều này khá phù hợp với quy mô và tổ chức bộ máy của Trung tâm

theo mơ hình tập trung. Biên chế bộ máy kế tốn của Trung tâm tương đối mỏng
chỉ có 5 kế toán viên, tuy nhiên với biên chế như vậy vẫn phải đảm bảo thực hiện
tốt tồn bộ cơng tác kế tốn trong doanh nghiệp, nên mơ hình tổ chức bộ máy kế
toán được thiết kế theo kiểu tập trung nhằm đảm bảo sự chỉ đạo thống nhất của kế
toán trưởng đối với tồn bộ cơng tác kế tốn.
Bộ máy kế tốn theo mơ hình tập trung nên thiết kế như sau:
-

Phịng kế tốn tài chính của Trung tâm thực hiện tồn bộ cơng tác kế

tốn, cơng tác tài chính và thống kê đơn vị.
-

Tại các cửa hàng trực thuộc, các bộ phận trực thuộc (như quầy) đều

khơng có tổ chức kế tốn riêng, mà chỉ bố trí nhân viên hạch tốn, sử dụng chính
nhân viên bán hàng làm nhiệm vụ hướng dẫn hạch toán ban đầu, thu nhận và kiểm
tra chứng từ ban đầu để hàng ngày hoặc định kỳ ngắn (3 ngày, 5 ngày…) chuyển
chứng từ ban đầu về Phịng kế tốn – tài chính của đơn vị để ở đây tiến hành việc
ghi chép kế toán.
Thiết kế mơ hình như vậy sẽ tập trung hố cơng tác kế tốn, cung cấp thơng
tin kế tốn kịp thời phục vụ cho quản lý kinh tế – tài chính tập trung ở đơn vị,


thuận tiện cho việc phân cơng lao động trong phịng kế toán, thuận tiện cho việc sử
dụng các phương tiện kĩ thuật tính tốn (máy vi tính, phần mềm kế tốn) và cơng
tác kế tốn, tài chính, thống kê ở đơn vị. Cụ thể có thể khái qt như mơ hình như
sau:
KẾ TỐN
TRƯỞNG


Kế tốn
vốn bằng
tiền, thanh
tốn,
tài sản cố
định, hàng
tồn kho

Kế toán tiêu
thụ và kết quả
tiêu thụ, kế
toán tiền
lương và các
khoản trích
theo lương

Kế tốn
tổng
hợp và
kiểm
tra.

Sơ đồ 3.1: Mơ hình hồn thiện bộ máy kế toán tại Trung tâm TMDV
Tràng Thi
Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận kế tốn trong mơ hình bộ máy kế
tốn trên có thể khái qt như sau:
- Bộ phận kế toán theo dõi vốn bằng tiền, kế toán thanh toán, TSCĐ,
hàng tồn kho:
+ Thực hiện kế toán chi tiết và kế toán tổng hợp vốn bằng tiền, các loại tiền

vay, các khoản nợ phải thu, nợ phải trả, kể cả thanh tốn trong và ngồi đơn vị.
+ Thực hiện kế toán tổng hợp, kế toán chi tiết tài sản cố định, hàng tồn kho.
- Bộ phận kế toán hàng tồn kho, tiêu thụ - kết quả tiêu thụ, tiền lương và
bảo hiểm xã hội.


+ Tính lương và các khoản trích theo lương cho các bộ phận trong đơn vị,
lập bảng tính lương và các khoản trích theo lương, bảng thanh tốn tiền lương,
bảng thanh tốn tiền thưởng, trích BHXH phải chi trả cho người lao động ốm đau,
thai sản.
+ Kế toán chi tiết và kế toán tổng hợp doanh thu bán hàng, dịch vụ, thuế giá
trị gia tăng đầu ra - đầu vào.
+ Tính trị giá vốn của hàng hố xuất kho và phân bố chi phí thu mua cho
hàng đã bán.
+ Lập báo cáo kế toán nội bộ về doanh thu tiêu thụ, giá vốn hàng bán, lợi
nhuận.
+ Thống kê các chỉ tiêu liên quan đến hàng hoá và tiêu thụ.
- Bộ phận kế toán tổng hợp và kiểm tra kế toán:
Hạch tốn kế tốn có chức năng kiểm tra, vì vậy mọi kế toán ở các bộ phận
kế toán khi ghi chép kế toán đều phải kiểm tra các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
trước khi ghi sổ. Các phần hành kế tốn có liên quan chặt chẽ với nhau, cuối kỳ
phải tổng hợp toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh ở từng bộ phận theo hệ
thống và trình tự nhất định để phản ánh được các quá trình và kết quả hoạt động
kinh tế của đơn vị trong kỳ kế tốn. Trong q trình tổng hợp tồn bộ các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh trong kỳ cũng phải tiến hành kiểm tra việc ghi chép, xử lý
thông tin ở bộ phận kế toán phần hành trong mối quan hệ với các bộ phận kế toán
phần hành khác và với bộ phận kế toán tổng hợp.
+ Tiến hành kế tốn các nghiệp vụ chưa phân cơng cho các bộ phận kế toán
trên như các nghiệp vụ về hoạt động tài chính, hoạt động bất thường, nguồn vốn
chủ sở hữu, kế tốn chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.

+ Thu nhận và kiểm tra thông tin kế toán ở các bộ phận kế toán đã ghi chép
và hệ thống hoá trong kỳ.


+ Tiến hành kiểm tra tính chính xác của việc ghi sổ kế toán. Lập Bảng cân
đối tài khoản.
+ Lập các báo cáo tài chính.
- Kế tốn trưởng:
+ Là người chịu trách nhiệm cao nhất về hoạt động kế toán tài chính tại
Trung tâm TMDV Tràng Thi, chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Ban giám
đốc về công tác quản lý tài chính kế tốn.
+ Phụ trách cơng việc chung tồn phịng, phân cơng, đơn đốc, kiểm tra các
thành viên thực hiện các công việc được giao.
+ Quan hệ giao dịch với Ngân hàng, cơ quan Thuế và các cơ quan chức năng
khác để thực hiện tác nghiệp của Phòng.
3.2.2. Hồn thiện hệ thống tài khoản kế tốn tiêu thụ
Như đã phân tích ở trên, Trung tâm TMDV Tràng Thi nên thiết lập một hệ
thống tài khoản kế toán tiêu thụ bao gồm các tài khoản chi tiết một cách khoa học,
hợp lý nhằm cung cấp thơng tin kế tốn chính xác, kịp thời nhất, phục vụ cơng tác
quản trị nội bộ doanh nghiệp. các tài khoản liên quan đến kế toán tiêu thụ như tài
khoản 156, 131, 511, 632 nên được chi tiết như sau:
Tài khoản 156 – Hàng hóa: chi tiết thành các tài khoản cấp 2, 3 và 4 như
sau:
TK 1561 – Giá mua hàng hóa
TK 15611 – Giá mua hàng hóa quầy điện tử âm thanh
156111 - Hàng điện tử âm thanh thuế suất 10%
156112 - Hàng điện tử âm thanh thuế suất 5%
TK 15612 – Giá mua hàng hóa quầy điện máy tổng hợp
156121 - Hàng điện máy tổng hợp thuế suất 10%
156122 - Hàng điện máy tổng hợp thuế suất 5%



156123 - Hàng điện máy tổng hợp thuế suất 0%
TK 15613 – Giá mua hàng hóa quầy máy cơng cụ
156131 - Hàng máy công cụ thuế suất 10%
…………
……………
TK 1562 – Chi phí thu mua hàng hóa
Tài khoản 131 – Phải thu người mua: được chi tiết thành các tài khoản
cấp 2 như sau:
TK 1311 - Phải thu khách hàng quầy điện tử âm thanh
1312 - Phải thu khách hàng quầy điện máy tổng hợp
1313 - Phải thu khách hàng quầy máy công cụ
………………
Tài khoản 331 – Phải trả người bán: được chi tiết thành các tài khoản cấp
2 như sau:
TK 3311 – Phải trả người bán quầy điện tử âm thanh
3312 - Phải trả người bán quầy điện máy tổng hợp
3313 - Phải Phải trả người bán quầy máy công cụ
………………
Tài khoản 511 – Doanh thu tiêu thụ: được chi tiết thành các tài khoản cấp
2, 3 và 4 như sau:
5111 – Doanh thu bán hàng hóa
51111 – Doanh thu bán hàng hóa quầy điện tử âm thanh
511111 - Doanh thu hàng điện tử âm thanh thuế suất 10%
511112 - Doanh thu hàng điện tử âm thanh thuế suất 5%
51112 - Doanh thu bán hàng hóa quầy điện máy tổng hợp
511121 - Doanh thu hàng điện máy tổng hợp thuế suất 10%
511122 - Doanh thu hàng điện máy tổng hợp thuế suất 5%



51113 - Doanh thu bán hàng hóa quầy máy cơng cụ
511131 - Doanh thu hàng máy công cụ thuế suất 10%
……………
……………
5113 – Doanh thu cung cấp dịch vụ
51131 – Doanh thu cung cấp dịch vụ bảo dưỡng, sửa chữa
51132 – Doanh thu khác
51133 – Doanh thu cho thuê tài sản
Tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán: được chi tiết thành các tài khoản cấp 2
và 3 như sau:
TK 6321 – Giá vốn hàng bán hàng hóa
63211 – Giá vốn hàng bán quầy điện tử âm thanh
63212 – Giá vốn hàng bán quầy điện máy tổng hợp
63213 – Giá vốn hàng bán quầy máy công cụ
………………
TK 6323 – Giá vốn hàng bán dịch vụ
3.2.3. Hồn thiện hạch tốn giá vốn dịch vụ
Việc không ghi nhận giá vốn của dịch vụ chưa đảm bảo tuân thủ nguyên tắc
phù hợp. Theo Chuẩn mực số 01 – Chuẩn mực chung, nguyên tắc phù hợp được
phát biểu như sau: “Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Khi
ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có
liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm chi
phí của kì tạo ra doanh thu và chi phí của các kì trước hoặc chi phí phải trả nhưng
liên quan đến doanh thu của kì đó”. Như vậy, khi ghi nhận doanh thu cung cấp
dịch vụ, đồng thời cũng phải ghi nhận tương ứng giá vốn của dịch vụ.


Hơn nữa, theo Chuẩn mực kế toán số 14 – Doanh thu và thu nhập khác, việc
ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ phải thỏa mãn 4 điều kiện sau đây:

- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
- Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó;
- Xác định được phần cơng việc đã hồn thành vào ngày lập Bảng Cân đối
kế tốn;

- Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hồn thành
giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
Như vậy, để ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ thì cần thiết phải xác định
giá vốn của dịch vụ cho phù hợp với nội dung của Chuẩn mực số 14. Vậy xác định
giá vốn của dịch vụ như thế nào?
Giá vốn của dịch vụ nên được tập hợp trên tài khoản 6323 – Giá vốn hàng
bán dịch vụ.
Đối với dịch vụ sửa chữa bảo dưỡng, giá vốn của dịch vụ bao gồm lương
nhân viên kỹ thuật, phụ tùng, vật liệu thay thế, chi phí điện nước, các chi phí dịch
vụ mua ngồi khác, v.v… Hiện nay, các chi phí về lương nhân viên kỹ thuật, điện
nước và các chi phí khác được tính thẳng vào chi phí bán hàng, vật liệu, phụ tùng
xuất kho để thay thế, sửa chữa được ghi nhận vào giá vốn hàng bán. Theo em, kế
toán Trung tâm nên ghi nhận giá vốn dịch vụ sửa chữa bao gồm:
+ Lương nhân viên kỹ thuật.
+ Trị giá vật liệu, phụ tùng, hàng hóa xuất kho hay mua ngồi để thay thế.
+ Trị giá công cụ dụng cụ xuất dùng, phân bổ phục vụ cho dịch vụ sửa
chữa, bảo dưỡng.
+ Chi phí điện, nước phục vụ cho dịch vụ sửa chữa nên được phân bổ theo
tiêu thức doanh thu theo công thức sau:
Chi phí điện, nước
phân bổ cho dịch vụ =
sửa chữa

Doanh thu dịch vụ
sửa chữa, bảo dưỡng

Doanh thu dịch vụ
sửa chữa, bảo dưỡng

Doanh thu
bán hàng

x

Tổng chi phí
điện, nước
phát sinh


+

+ Các chi phí bằng tiền khác phục vụ cho dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng.
Đối với dịch vụ cho thuê, giá vốn nên được tính như sau:
Giá vốn dịch
vụ cho thuê =

Diện tích cho thuê

x

Tổng diện tích của Trung tâm

Chi phí
khấu hao
nhà cửa


Tiền
Tiền
+ th + th
đất
nhà

3.2.4. Hồn thiện hạch tốn chi phí thu mua hàng hóa
Hiện nay, Trung tâm khơng sử dụng tài khoản 1562 – Chi phí thu mua hàng
hóa để hạch tốn chi phí thu mua hàng hóa, mà tất cả những chi phí thu mua hàng
hóa phát sinh được ghi nhận vào tài khoản 811 – Chi phí khác. Như vây, giá vốn
hàng hóa xuất bán chỉ bao gồm trị giá thực tế nhập của hàng hóa, cịn tồn bộ chi
phí mua hàng khơng được ghi nhận và phân bổ cho hàng hóa bán ra. Trung tâm
nên hạch tốn chi phí thu mua cho phù hợp với chế độ kế tốn hiện hành.
Chi phí mua hàng là các khoản chi phí cần thiết để doanh nghiệp thực hiện
nghiệp vụ mua hàng và dự trữ hàng hóa. Chi phí mua hàng gồm các khoản sau:
+ Chi phí vận chuyển, bốc dỡ, bốc xếp hàng mua.
+ Chi phí kho bãi chứa đựng hàng hóa trung gian.
+ Chi phí trả lệ phí cầu, đường, phà phát sinh khi mua.
+ Chi phí hoa hồng mơi giới liên quan đến khâu mua hàng.
+ Chi phí hao hụt hàng mua trong định mức.
Trung tâm nên mở tài khoản chi tiết 1562 – Chi phí thu mua hàng hóa để
hạch tốn chi phí mua hàng.
Cuối kì, kế tốn phân bổ chi phí thu mua theo tỷ lệ hàng bán ra và hàng tồn
cuối kì để xác định giá vốn hàng bán.
Chi phí thu mua
phân bổ cho hàng
hóa bán ra

Chi phí thu
mua đầu kì


Chi phí thu mua
+ phát sinh trong kì

Trị giá mua của
hàng hóa xuất
bán trong kì


=

Trị giá mua của hàng
Trị giá mua của
hóa tồn cuối kì
hàng hóa xuất bán +

x

Trị giá vốn của hàng hóa
Trị bán
giá mua
ra của hàng hóa Chi
xuấtphí
bán
thu mua phân bổ cho hàng hóa bán ra
=
+

Hạch tốn chi phí mua hàng theo phương pháp kê khai thường xuyên được
khái quát qua sơ đồ sau:

TK 111, 112, 331

TK 1562

Tập hợp chi phí thu mua

TK 133

TK 632

Phân bổ chi phí thu mua
hàng hóa cho hàng bán
ra

Thuế GTGT

Sơ đồ 3.2: Sơ đồ hạch toán chi phí thu mua hàng hóa

KẾT LUẬN


Như vậy, tiêu thụ là một khâu rất quan trọng trong chu kỳ kinh doanh của
bất cứ doanh nghiệp nào, đặc biệt là doanh nghiệp thương mại. Nó quyết định sự
thành bại của doanh nghiệp vì chỉ khi tiêu thụ được hàng hóa, dịch vụ, doanh
nghiệp mới có doanh thu để bù đắp các chi phí phát sinh trong kì, tạo ra lợi nhuận.
Do vậy, cơng tác kế tốn tiêu thụ và kết quả tiêu thụ đóng vai trị quan trọng trong
hoạt động kế toán của doanh nghiệp, nhằm cung cấp các thơng tin kế tốn cần thiết
cho việc ra các quyết định kinh doanh một cách chính xác, đầy đủ và kịp thời nhất,
giúp doanh nghiệp đứng vững và phát triển trong mơi trường cạnh tranh.
Qua q trình thực tập tại Trung tâm Thương mại dịch vụ Tràng Thi, em đã

đi sâu tìm hiểu thực trạng kế tốn tiêu thụ và kết quả tiêu thụ của Trung tâm, đồng
thời đưa ra một số nhận xét và kiến nghị nhằm hồn thiện.
Do thời gian thực tập khơng nhiều và bản thân ít kinh nghiệm thực tế nên em
khơng thể tránh khỏi những sai sót trong chuyên đề. Em rất mong ý kiến bổ sung
của thày giáo để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn các anh chị Phịng kế tốn Trung tâm Thương
mại dịch vụ Tràng Thi đã giúp đỡ em rất nhiều trong thời gian thực tập và PGS.TS
Nguyễn Văn Công đã tận tình hướng dẫn em hồn thành chun đề thực tập này.



×