Tải bản đầy đủ (.doc) (92 trang)

Hoàn thiện kế toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ tại Trung tâm Thương mại dịch vụ Tràng Thi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (332.49 KB, 92 trang )

Chuyên đề thực tập chuyên ngành
MỞ ĐẦU
Toàn cầu hóa là một trong những xu thế tất yếu, nó vừa mang lại cơ
hội, vừa mang tính thách thức đối với các Quốc gia trên Thế giới nói chung
và Việt Nam nói riêng. Việt Nam gia nhập WTO tháng 11/2006 đã đánh dấu
một mốc quan trọng trên con đường hội nhập với kinh tế thế giới và đặc biệt
đã mang lại nhiều đổi mới cho ngành Thương mại. Các doanh nghiệp
thương mại có vai trò rất quan trọng đối với đời sống kinh tế xã hội và còn
là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng. Với vai trò là một công cụ quản lý, kế
toán phải được đổi mới một cách thực sự nhằm phù hợp với các yêu cầu
quản lý.
Trong doanh nghiệp thương mại, tiêu thụ hàng hóa là một khâu rất
quan trọng trong một chu kỳ kinh doanh, có tính chất quyết định sự thành
bại của doanh nghiệp. Để quản lý tốt được nghiệp vụ bán hàng và ra những
quyết định kinh doanh hợp lý, hiệu quả thì kế toán với nhiệm vụ cung cấp
các thông tin kế toán phải luôn được hoàn thiện cho phù hợp với tình hình
kinh doanh thực tế của doanh nghiệp. Thực tế hiện nay, hoạt động kinh
doanh của các doanh nghiệp thương mại mang tính đa dạng rất cao như tự
kinh doanh, nhận đại lý, ký gửi, cho thuê cửa hàng, kinh doanh siêu thị,
hàng tự chọn v.v…
Những vấn đề về lý luận cùng với yêu cầu của thực tiễn đang đòi hỏi
công tác kế toán, đặc biệt là kế toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ của các
doanh nghiệp thương mại phải được hoàn thiện cho phù hợp hơn. Hơn nữa,
qua quá trình thực tập tại Trung tâm Thương mại dịch vụ Tràng Thi – một
doanh nghiệp nhà nước có bề dày kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh
thương mại, em đã đi sâu tìm hiểu thực tế công tác kế toán tiêu thụ và kết
quả tiêu thụ tại đơn vị. Em đã tìm hiểu đặc điểm tổ chức quản lý, đặc điểm
tổ chức kế toán, thực trạng kế toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ của Trung
tâm, đồng thời đưa ra một số đánh giá và kiến nghị nhằm hoàn thiện. Em lựa
Nguyễn Mai Anh – Kế toán 47C
1


Chuyên đề thực tập chuyên ngành
chọn đề tài: “Hoàn thiện kế toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ tại Trung tâm
Thương mại dịch vụ Tràng Thi” làm chuyên đề thực tập của mình.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề thực tập gồm 3 phần:
Phần 1: Tổng quan về Trung tâm Thương mại dịch vụ Tràng Thi.
Phần 2: Thực trạng kế toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ tại Trung
tâm Thương mại dịch vụ Tràng Thi.
Phần 3: Hoàn thiện kế toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ tại Trung
tâm Thương mại dịch vụ Tràng Thi.
Nguyễn Mai Anh – Kế toán 47C
2
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
PHẦN 1
TỔNG QUAN VỀ TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ
TRÀNG THI

1.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh tại Trung
tâm Thương mại dịch vụ Tràng Thi có ảnh hưởng đến kế toán
tiêu thụ và kết quả tiêu thụ
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty Thương mại dịch vụ Tràng Thi (Công ty TMDV Tràng Thi)
là doanh nghiệp nhà nước hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh thương mại
trên địa bàn thủ đô Hà Nội, trực thuộc Tổng công ty Thương mại Hà Nội
theo mô hình công ty mẹ - con dưới sự quản lý của Sở Thương mại Hà Nội.
Cùng với sự chuyển biến mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường, Công ty luôn
luôn là một trong những đơn vị dẫn đầu ngành thương mại, có uy tín trên thị
trường trong nước và nước ngoài.
Thông tin liên hệ của Công ty như sau:
Trụ sở giao dịch: số 12-14 phố Tràng Thi, Hoàn Kiếm, Hà Nội.
Website: />Email:

Điện thoại: (+84-4) 38.286.334 hoặc (+84-4) 38.252.304
Fax: (+84-4) 38.243.160
Công ty TMDV Tràng Thi được thành lập sau khi Thành phố Hà Nội
được hoàn toàn giải phóng. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty gắn
liền với sự phát triển của Ngành Thương mại Thủ đô suốt nửa thế kỷ qua.
Công ty được thành lập ngày 14/2/1955 theo quyết định của UBND Thành
phố Hà Nội, tiền thân là Công ty Ngũ kim với số lượng cán bộ công nhân
viên ban đầu trên 40 người. Trải qua nhiều biến cố thăng trầm theo tình hình
kinh tế xã hội của đất nước, Công ty đã nhiều lần sáp nhập, mang nhiều tên
gọi khác nhau qua các thời kì như Công ty Kim khí - Hóa chất Hà Nội, Công
Nguyễn Mai Anh – Kế toán 47C
3
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
ty Kim khí - Điện máy Hà Nội. Thực hiện việc sắp xếp lại doanh nghiệp
Nhà nước của UBND Thành phố Hà Nội, ngày 17/11/1992, UBND Thành
phố Hà Nội đã có quyết định số 2884/QĐ-UB thành lập Công ty Kim khí -
điện máy là doanh nghiệp Nhà nước. Công ty có nhiều đơn vị trực thuộc
trực tiếp kinh doanh. Đó là các cửa hàng nằm rải rác từ phía bắc đến phía
nam thành phố Hà Nội, trong đó có Cửa hàng Kim khí Tràng Thi. Có thể nói
từ khi bắt đầu thành lập Công ty, Cửa hàng Kim khí tại số 12 phố Tràng Thi
luôn là cửa hàng chính của Công ty.
Ngày 29/4/1993 UBND Thành phố Hà Nội có quyết định số
1787/QĐ-UB cho phép Công ty Kim khí - Điện máy được đổi tên thành
Công ty Thương mại dịch vụ Tràng Thi. Các đơn vị trực thuộc Công ty kinh
doanh những hàng hóa mang tính chất đặc thù. Cùng với quyết định đổi tên
Công ty, việc thay đổi tên gọi của tất cả các đơn vị trực thuộc Công ty là
hoàn toàn phù hợp với thực tế kinh doanh, nhu cầu thị trường, đồng thời
thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của ngành Thương mại Hà Nội giao cho.
Lúc này, Cửa hàng Kim khí Tràng Thi được đổi tên thành Cửa hàng Thương
mại dịch vụ Tràng Thi.

Để đáp ứng sự phát triển mạnh mẽ của ngành Thương mại, Công ty
TMDV Tràng Thi ngày càng mở rộng quy mô và địa bàn hoạt động trải đều
từ phía bắc đến phía nam thành phố với hơn 70 địa điểm kinh doanh. Đứng
trước các yêu cầu về mở rộng hoạt động kinh doanh và các yêu cầu về quản
lý, các đơn vị trực thuộc Công ty được thành lập.
Ngày 30 tháng 01 năm 1997, Trung tâm Thương mại dịch vụ Tràng
Thi (Trung tâm TMDV Tràng Thi) được thành lập và hoạt động theo Quyết
định số 03/QĐ-TH. Trụ sở chính của Trung tâm là cửa hàng số 12 phố Tràng
Thi, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. Ngoài ra, Trung tâm còn có một chuỗi các
cửa hàng khác trên các tuyến phố lớn của Hà Nội là Cửa hàng số 77 Hàng
Đào, Cửa hàng số 79 Hàng Đào, Cửa hàng số 116 Hàng Gai, Cửa hàng số 57
Hàng Bông, Cửa hàng số 344 Khâm Thiên.
Nguyễn Mai Anh – Kế toán 47C
4
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Điện thoại: 04 38 243 359
Fax: 04 38 285 773
Công ty TMDV Tràng Thi giao vốn, tài sản và các nguồn lực khác cho
Trung tâm quản lý và sử dụng trên cơ sở phù hợp với chức năng nhiệm vụ
kinh doanh của Trung tâm. Trung tâm phải chịu trách nhiệm trước Nhà
nước, trước pháp luật, trước Công ty về hiệu quả sử dụng vốn, tài sản và
nguồn lực được giao. Trung tâm có Ban Giám đốc, bộ máy kế toán riêng,
thực hiện chế độ hạch toán kế toán theo Luật Kế toán và các quy định của
Nhà nước và chịu sự kiểm tra giám sát của Công ty. Trung tâm có con dấu
riêng, tài khoản ngân hàng riêng tại Ngân hàng Công Thương.
Trung tâm có các chức năng như sau:
- Kinh doanh mua, bán buôn và bán lẻ tư liệu sản xuất, hàng
hóa tiêu dùng, hóa chất, thiết bị văn phòng và các mặt hàng
phục vụ nhu cầu thị trường;
- Trung tâm được làm đại lý kí gửi, tiêu thụ sản phẩm cho các

công ty sản xuất thuộc mọi thành phần kinh tế trong và ngoài
nước, liên kết với các tổ chức kinh tế để mở rộng hoạt động
sản xuất kinh doanh của đơn vị.
Trung tâm có các nhiệm vụ như sau:
- Trung tâm có nhiệm vụ hoạt động kinh doanh một cách tự chủ
độc lập trên cơ sở vốn, tài sản và các nguồn lực khác mà công
ty giao cho theo đúng qui định của Nhà nước và của công ty,
đồng thời quản lý và sử dụng một cách có hiệu quả nhất những
nguồn lực đó.
- Hoàn thành những chỉ tiêu kế hoạch của Nhà nước và công ty
giao, tự tổ chức kinh doanh đảm bảo bù đắp chi phí và có lãi;
- Đẩy mạnh kinh doanh bán lẻ, chú trọng hoạt động bán buôn,
mở rộng mạng lưới các cửa hàng bán lẻ để theo kịp tốc độ
Nguyễn Mai Anh – Kế toán 47C
5
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
phát triển của thị trường, lựa chọn và áp dụng theo các mô
hình cửa hàng bán lẻ tiên tiến;
- Tổ chức các phong trào thi đua lao động sản xuất, nâng cao
chất lượng hàng hóa dịch vụ, sử dụng hiệu quả vốn của Công
ty, hoàn thành chỉ tiêu nộp ngân sách nhà nước và tăng vốn dự
trữ;
- Bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, đảm bảo
thu nhập cũng như chăm lo đời sống vật chất tinh thần cho đội
ngũ cán bộ công nhân viên của Trung tâm.
Mặc dù với đội ngũ cán bộ nhân viên khi mới thành lập còn hạn chế
và hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh thương mại - một lĩnh vực có tính
cạnh tranh rất cao, đòi hỏi sự năng động, nhạy bén cao nhưng sau hơn 10
năm hoạt động, Trung tâm đã có những bước tiến dài trong tổ chức sản xuất
kinh doanh.

Bảng 1.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Trung tâm
Thương mại dịch vụ Tràng Thi từ năm 2005 đến năm 2007
Đơn vị tính: VNĐ
TT Các chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
1 Tổng doanh thu 37.162.220.55
0
38.254.220.05
5
40.006.796.581
2 Giá vốn hàng bán 35.856.234.00
2
36.548.838.64
8
38.182.014.109
4 Chi phí bán hàng
và quản lý DN
572.103.689 608.387.323 867.728.472
3 Lợi nhuận trước
thuế
656.231.421 705.381.407 824.782.472
5 Thuế nộp ngân
sách
155.293.756 225.730.850 461.165.689
(Nguồn tư liệu do phòng kế toán cung cấp)
Nguyễn Mai Anh – Kế toán 47C
6
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Qua bảng số liệu ta thấy, tình hình hoạt động kinh doanh tiến triển
tốt. Doanh thu của Trung tâm tăng liên tục trong 3 năm qua, doanh thu năm
2006 so với năm 2005 tăng 2,94%, doanh thu năm 2007 tăng 4,58% so với

năm 2006. Đạt được kết quả như vậy là do Trung tâm đã có tầm nhìn, chiến
lược kinh doanh cụ thể đồng thời thực hiện tốt các chính sách đề ra, tạo ra
khả năng cạnh tranh lớn so với đối thủ cạnh tranh là các cửa hàng, trung
tâm, siêu thị điện máy trên địa bàn Hà Nội. Kết quả trên đã khẳng định sự
thành công của Trung tâm trong những năm gần đây. Mặc dù mức tăng
không nhiều nhưng với nỗ lực hết mình của cán bộ công nhân viên trong
Trung tâm, sự linh hoạt khai thác hàng hóa và phương thức thiết lập mối
quan hệ tốt với khách hàng cũng như nhà cung ứng, Trung tâm không ngừng
mở rộng hoạt động kinh doanh của mình.
Ngày 19/9/2008, Công ty TMDV Tràng Thi đã tổ chức lễ công bố
nhận diện thương hiệu, đánh dấu một bước ngoặt mới trong quá trình phát
triển của Công ty. Theo đó Trung tâm TMDV Tràng Thi cùng các đơn vị
khác thuộc Công ty đang triển khai kế hoạch để tạo dựng một hình ảnh nhất
quán thông qua các phương tiện truyền thông của toàn thể Công ty từ logo
đến các vật phẩm, bảng quảng cáo cũng như trong các văn bản giao dịch.
Điều này là hoàn toàn phù hợp với tình hình kinh doanh hiện nay khi mà sự
cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Sau khi gia nhập tổ chức Thương mại Quốc
tế WTO, Việt Nam cam kết sẽ từng bước mở cửa thị trường theo lộ trình và
bắt đầu từ ngày 1/1/2009, nước ta mở cửa hoàn toàn thị trường bán lẻ. Có
thể nói đây là một bước chuẩn bị cần thiết của Công ty để khẳng định
thương hiệu và hình ảnh của mình trong con mắt người tiêu dùng.
Hiện nay, Trung tâm TMDV Tràng Thi đang từng bước đẩy mạnh
hoạt động kinh doanh bán lẻ và bán buôn, mở rộng quy mô và thị trường
tiêu thụ, áp dụng theo các mô hình bán lẻ tiên tiến một cách năng động và
linh hoạt. Trung tâm liên tục đạt được những kết quả tốt, góp phần tạo dựng
Nguyễn Mai Anh – Kế toán 47C
7
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
hình ảnh, thương hiệu Tràng Thi, cùng với Công ty xứng đáng là một trong
những đơn vị dẫn đầu ngành thương mại của Thủ đô.

1.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh
Cơ cấu tổ chức bộ máy của Trung tâm được xây dựng theo mô hình
trực tuyến - chức năng như sau:
Sơ đồ 1.1: Mô hình tổ chức bộ máy của Trung tâm Thương mại
dịch vụ Tràng Thi
• Ban Giám đốc Trung tâm:
- Giám đốc điều hành: Bà Hoàng Thị Minh Thủy là người tổ chức
điều hành cao nhất trong bộ máy quản lý của Trung tâm, đảm nhận nhiệm
Nguyễn Mai Anh – Kế toán 47C
8
BAN GIÁM ĐỐC
BẢO VỆKẾ TOÁN
KHỐI KINH DOANH
TRỰC TIẾP
KHỐI VĂN
PHÒNG
Quầy
máy
công cụ,
kim khí
Quầy
điện máy
gia dụng
Quầy
xe
đạp
Quầy
máy
văn
phòng

Cửa
hàng số
77 Hàng
Đào
Cửa
hàng số
79 Hàng
Đào
Cửa
hàng số
116
Hàng
Gai
Cửa
hàng số
344
Khâm
Thiên
Cửa
hàng số
57 Hàng
Bông
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
vụ tổ chức và điều hành toàn bộ hoạt động của Trung tâm TMDV Tràng
Thi.
- Phó giám đốc: Trung tâm có 3 Phó giám đốc với nhiệm vụ tham
mưu tư vấn trực tiếp cho giám đốc về các hoạt động kinh doanh, phụ trách
mua bán, xuất nhập khẩu các mặt hàng và dịch vụ; thực hiện mạng lưới kinh
doanh, được ủy quyền tham gia phụ trách và đưa ra các quyết định, các kế
hoạch kinh doanh.

• Phòng kế toán tài chính:
Phòng kế toán tài chính thực hiện nhiệm vụ thu nhận, ghi chép và xử
lý các thông tin kế toán, thực hiện hạch toán chi tiết cũng như hạch toán tổng
hợp, lập báo cáo tài chính định kì hay theo yêu cầu của giám đốc. Phòng có
trách nhiệm áp dụng đúng chế độ kế toán hiện hành về chứng từ, tài khoản,
sổ sách kế toán và các báo cáo tài chính của đơn vị, đảm bảo chính xác, kịp
thời, trung thực.
Phòng kế toán tài chính có chức năng như sau:
- Tham mưu cho Ban Giám đốc và phòng kinh doanh tình hình doanh
thu, lợi nhuận của Trung tâm và từng nhóm mặt hàng để đưa ra những quyết
định kinh doanh hợp lý và hiệu quả.
- Chịu trách nhiệm trước Giám đốc về công tác tài chính, kế toán của
Trung tâm, báo cáo mọi phát sinh thường kỳ hoặc bất thường trong hoạt
động của Trung tâm để có biện pháp quản lý và điều chỉnh kịp thời, hợp lý,
nhằm giảm thiểu thất thoát và thiệt hại cho Trung tâm.
• Phòng kinh doanh:
Phòng kinh doanh có nhiệm vụ nghiên cứu thị trường, triển khai các
kế hoạch kinh doanh mặt hàng, tham mưu cho giám đốc ký kết các hợp đồng
kinh tế với các đơn vị khác, lập, nghiệm thu và thanh lý hợp đồng với khách
hàng. Thiết lập các mối quan hệ chặt chẽ với nhà cung cấp cũng như khách
hàng để đảm bảo cung ứng kịp thời hàng hóa với giá thành hạ, chất lượng
Nguyễn Mai Anh – Kế toán 47C
9
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
cao và tiêu thụ được nhiều hàng, đảm bảo đạt được các chỉ tiêu về doanh thu
và lợi nhuận trong kì. Phòng cũng có chức năng thống kê, tổng hợp tình hình
thực hiện kế hoạch sản xuất, kinh doanh tháng, quý, năm.
Bộ phận kinh doanh của Trung tâm TMDV Tràng Thi bao gồm:
- 4 quầy hàng khác nhau ở cửa hàng số 12 Tràng Thi: quầy máy
công cụ - kim khí, quầy điện máy gia dụng, quầy xe đạp, quầy

máy văn phòng.
- Ngoài ra còn có 1 số cửa hàng trên các tuyến phố kinh doanh
các mặt hàng khác nhau như Cửa hàng số 77 Hàng Đào, Cửa
hàng số 79 Hàng Đào, Cửa hàng số 116 Hàng Gai, Cửa hàng
số 57 Hàng Bông, Cửa hàng số 344 Khâm Thiên.
• Phòng bảo vệ: có nhiệm vụ bảo vệ tài sản nội bộ, tuần tra canh gác
ra vào cổng, phòng ngừa tội phạm.
1.1.3. Đặc điểm sản phẩm và thị trường tiêu thụ
Trung tâm Thương mại dịch vụ Tràng Thi kinh doanh bán buôn bán lẻ
đa dạng các chủng loại hàng hóa với một chuỗi các cửa hàng trên các tuyến
phố lớn, các trục đường chính, đầu mối giao thông, nơi tập trung dân cư
đông đúc và là trung tâm buôn bán lớn của thành phố. Như chúng ta đã biết,
thủ đô Hà Nội là trung tâm kinh tế văn hóa chính trị xã hội của cả nước với
số dân hiện nay hơn 3 triệu người, có tốc độ phát triển kinh tế cao, thu hút
được đầu tư nước ngoài và là trung tâm du lịch của cả nước. Sau hơn 20 năm
đổi mới, nền kinh tế Việt Nam đã có những chuyển biến tích cực, kinh tế
phát triển mạnh đặc biệt trong lĩnh vực bán lẻ với mức tăng trưởng bình quân
20% mỗi năm. Điều đó khẳng định tiềm năng và sức hấp dẫn ngành cao.
Đây là một điều kiện rất thuận lợi, góp phần không nhỏ dẫn tới sự thành
công của Trung tâm trong những năm qua. Tuy nhiên, nó cũng dự báo một
thị trường bán lẻ cạnh tranh gay gắt khốc liệt với sự tham gia của hàng loạt
các tập đoàn bán lẻ trên thế giới. Cuối năm 2007, nước ta đã chính thức là
Nguyễn Mai Anh – Kế toán 47C
10
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
thành viên của Tổ chức Thương mại quốc tế WTO, từng bước mở cửa thị
trường, đặc biệt mở cửa thị trường bán lẻ bắt đầu từ ngày 01/01/2009 thì
cạnh tranh là điều không thể tránh khỏi với bất kì doanh nghiệp nào muốn
khẳng định mình. Cạnh tranh không chỉ giữa hệ thống bán lẻ của các doanh
nghiệp, tổ chức, cá nhân Việt Nam với nhau mà còn với hệ thống bán lẻ của

nước ngoài. Điều đó buộc Trung tâm phải tự mình kinh doanh có lãi, tự chủ
về tài chính. Đây là một thử thách lớn buộc các doanh nghiệp bán lẻ Việt
Nam nói chung cũng như Trung tâm nói riêng phải vượt qua.
Mặt hàng kinh doanh của Trung tâm:
Trong suốt những năm hoạt động của mình, Công ty cũng như Trung
tâm đã tạo nên phong cách phục vụ riêng, mặt hàng riêng. Điều này đã tạo ra
sự khác biệt so với đối thủ cạnh tranh. Chủng loại mặt hàng phong phú hấp
dẫn thị hiếu người tiêu dùng. Có thể chỉ ra một số mặt hàng truyền thống
như: kim khí điện máy, xe đạp, xe máy, đồ điện tử, dụng cụ gia đình, máy
văn phòng…
Các nhà cung cấp của Trung tâm:
Các nhà cung cấp của Trung tâm là tất cả các tổ chức kinh tế thuộc
mọi thành phần. Có thể kể ra các nhà cung ứng quen thuộc như: Công ty
Nhựa Rạng Đông, Công ty Khóa Việt Tiệp, Điện cơ Thống Nhất, Cao su
Sao Vàng, Xuân Hòa, Kim Khí Thăng Long, Povina, Z83, Liên doanh
Honda, Két Thành Lộc, Xích líp Đông Anh,…
Khách hàng của Trung tâm:
Khách hàng của Trung tâm là người tiêu dùng, các đơn vị hành chính
sự nghiệp, các đơn vị sản xuất kinh doanh có nhu cầu về hàng tiêu dùng, tư
liệu sản xuất. Ngoài thị trường trọng điểm là thành phố Hà Nội, mục tiêu
của Trung tâm là nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ nhằm thu hút thêm
khách hàng tại các tỉnh và thành phố khác trên cả nước mà trước mắt là các
tỉnh phía Bắc như: Nam Định, Ninh Bình, Thanh Hóa, Thái Bình, Quảng
Ninh, Lạng Sơn,…
Nguyễn Mai Anh – Kế toán 47C
11
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và bộ sổ kế toán tại Trung tâm
Thương mại dịch vụ Tràng Thi
1.2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán

Phòng kế toán của Trung tâm Thương mại dịch vụ Tràng Thi gồm 7
người, bao gồm 1 kế toán trưởng, 5 kế toán viên và 1 thủ quỹ.
Kế toán trưởng là bà Hoàng Bảo Ngọc, tốt nghiệp Học viện tài chính
và đã có nhiều năm kinh nghiệm, có khả năng tổ chức quản lý công tác tài
chính kế toán của Trung tâm, đồng thời tham mưu cho Ban Giám đốc các
vấn đề liên quan tới quyết định kinh doanh của Trung tâm.
Với đội ngũ cán bộ kế toán có trình độ năng lực tốt, có kinh nghiệm và
nhiệt tình trong công việc, phòng kế toán tài chính hoàn toàn đảm bảo việc
thu thập, ghi chép, xử lý và báo cáo các thông tin kế toán của Trung tâm một
cách chính xác, kịp thời đầy đủ nhất. Từ đó tham mưu cho Ban Giám đốc
đánh giá được hiệu quả kinh doanh của Trung tâm.
Mỗi nhân viên trong phòng được phân công, đảm nhận từng nhiệm vụ
cụ thể.
Bộ máy kế toán gồm:
- Kế toán trưởng là người chịu trách nhiệm cao nhất về hoạt động kế
toán tài chính tại Trung tâm TMDV Tràng Thi, chịu trách nhiệm
trước pháp luật, trước Ban giám đốc về công tác quản lý tài chính
kế toán.
Kế toán trưởng có nhiệm vụ điều hành công tác chuyên môn, quản lý
nhân sự trong phòng, đôn đốc, kiểm tra kiểm soát công việc của các nhân
viên trong phòng, lập và triển khai kế hoạch tài chính của Trung tâm, lập và
báo cáo tình hình tài chính của Trung tâm cho Ban giám đốc.
Nguyễn Mai Anh – Kế toán 47C
12
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Do số lượng nhân viên kế toán của Trung tâm còn hạn chế, kế toán
trưởng vừa là người chỉ đạo và đồng thời cũng là người trực tiếp thực hiện
một khối lượng lớn công việc kế toán, cụ thể như sau:
+ Tổng hợp chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh cho
toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh trong Trung tâm.

+ Trực tiếp đảm nhận kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương, thanh toán với người lao động.
+ Quản lý, kiểm tra toàn bộ các dữ liệu mà kế toán quầy đã lập trong
máy; tổng hợp số liệu các tài khoản kế toán khác từ các kế toán quầy, lên sổ
cái các tài khoản; đối chiếu sổ chi tiết với sổ cái đảm bảo tính phù hợp và
chính xác về số liệu giữa sổ chi tiết và sổ tổng hợp, phát hiện những nội
dung nghiệp vụ không phù hợp của kế toán chi tiết.
+ Quan hệ giao dịch với Ngân hàng, cơ quan Thuế và các cơ quan
chức năng khác để thực hiện tác nghiệp của phòng.
+ Lập báo cáo thuế, quyết toán thuế, phụ trách kế toán thuế.
- Kế toán viên (kế toán quầy hàng): gồm 5 người, chịu trách nhiệm
về mọi công việc kế toán của quầy hàng, thực hiện thu nhận, lập
chứng từ, ghi sổ kế toán; đảm nhận các phần hành kế toán công nợ
phải thu phải trả, kế toán doanh thu, hàng tồn kho,… có liên quan
đến quầy hàng mà mình phụ trách. Ngoài ra, kế toán quầy có
nhiệm vụ tham gia lập báo cáo tài chính cuối kì cùng với kế toán
trưởng.
- Thủ quỹ có nhiệm vụ quản lý tiền mặt tại quỹ, nhận và chi tiền
theo phiếu thu, phiếu chi, cuối ngày nộp tiền vào ngân hàng, đồng
thời lập báo cáo quỹ để kiểm tra, đối chiếu với kế toán tiền mặt.
Có thể khái quát mô hình tổ chức bộ máy kế toán của Trung tâm
TMDV Tràng Thi qua sơ đồ sau:
Nguyễn Mai Anh – Kế toán 47C
13
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
1.2.2. Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán
Trung tâm TMDV Tràng Thi áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp
ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006
của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Trung tâm đã tuân thủ nghiêm túc theo chuẩn
mực kế toán Việt Nam và chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành do Bộ Tài

chính ban hành.
Là một đơn vị kinh doanh hàng hoá có quy mô tương đối lớn, nghiệp
vụ kế toán phát sinh nhiều nên Trung tâm chọn hình thức kế toán Nhật ký
chứng từ để ghi sổ kế toán. Hình thức kế toán này hoàn toàn phù hợp với
trình độ nhân viên kế toán của trung tâm. Hiện nay, Trung tâm đã áp dụng
hệ thống máy vi tính phục vụ cho công tác hạch toán kế toán, sử dụng phần
mềm kế toán Bravo.
Nguyễn Mai Anh – Kế toán 47C
14
Kế toán trưởng
(kế toán tổng hợp)
Thủ quỹ
Kế toán theo dõi quầy
và kế toán phần hành
Sơ đồ 1.2: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tại
Trung tâm TMDV Tràng Thi
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Theo hình thức Nhật kí chứng từ, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được
tập hợp và hệ thống hóa theo bên Có của các tài khoản, kết hợp với việc
phân tích các nghiệp vụ đó theo các tài khoản đối ứng Nợ. Hình thức này
cho phép kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo
trình tự thời gian với việc hệ thống hóa các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế,
đồng thời kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên
cùng một sổ kế toán và trong cùng một quá trình ghi chép.
Trung tâm sử dụng hệ thống sổ sách kế toán bao gồm các nhật kí
chứng từ, các bảng kê, các sổ cái và các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết. Việc
hạch toán chi tiết các nghiệp vụ phát sinh và hạch toán tổng hợp được thực
hiện đúng theo chế độ kế toán hiện hành.
Có thể khái quát trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật kí chứng
từ theo sơ đồ sau:

Nguyễn Mai Anh – Kế toán 47C
15
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Chứng từ gốc và
các bảng phân bổ
Bảng kê Nhật ký – chứng từ Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo tài chính
Sơ đồ 1.3: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật kí chứng từ
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
PHẦN 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI
TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ TRÀNG THI
2.1. Các phương thức tiêu thụ và tài khoản sử dụng
2.1.1. Các phương thức tiêu thụ
Trung tâm TMDV Tràng Thi gồm các cửa hàng giới thiệu sản phẩm,
bán lẻ và bán buôn đa dạng các mặt hàng, thực hiện các chức năng cuối
cùng của khâu lưu thông là đưa hàng hóa đến tận tay người tiêu dùng. Mỗi
cửa hàng đều có nhân viên bán hàng, nhân viên nhập liệu và nhân viên thu
ngân. Nếu như trước đây Trung tâm thực hiện khoán cho các quầy hàng thì
nay đã thay đổi sang phương thức bán hàng tập trung, có nghĩa là bộ phận
thu ngân thực hiện thu ngân cho toàn bộ cửa hàng. Các quầy hàng có trách
nhiệm tự tìm nguồn hàng, nhà cung cấp đảm bảo chất lượng và số lượng mặt
hàng phục vụ nhu cầu của khách hàng. Giá cả các mặt hàng được niêm yết
và do Phòng Kinh doanh quyết định.
Trung tâm áp dụng 2 phương thức bán hàng là phương thức bán hàng
trực tiếp và phương thức bán hàng đại lý.
Phương thức bán hàng trực tiếp là phương thức giao hàng cho

người mua trực tiếp tại kho, quầy của Trung tâm. Sản phẩm khi bàn giao cho
khách hàng được chính thức coi là tiêu thụ và đơn vị bán mất quyền sở hữu
với số hàng này. Khách hàng trả tiền ngay hoặc trả chậm.
Nguyễn Mai Anh – Kế toán 47C
16
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Phương thức bán hàng đại lý: Trung tâm nhận làm đại lý cho một
số doanh nghiệp, bán hàng hóa chịu thuế GTGT, bán đúng giá quy định
hưởng hoa hồng. Trung tâm phải kê khai nộp thuế GTGT của hàng bán đại
lý và hoa hồng được hưởng.
Ngoài ra, Trung tâm cũng cung cấp dịch vụ sửa chữa, bảo hành sản
phẩm, cho thuê tùy theo nhu cầu của khách hàng.
Trong việc thanh toán tiền hàng với khách hàng Trung tâm áp dụng 2
hình thức thanh toán sau:
• Thanh toán ngay bằng tiền mặt, séc hay qua ngân hàng:
Hình thức này áp dụng với khách hàng không thường xuyên, mua với
khối lượng nhỏ và chưa có tín nhiệm với Trung tâm. Khách hàng thường
yêu cầu lấy hàng ngay và thanh toán liền sau đó. Ngoài tiền mặt thu trực tiếp
Trung tâm cũng chấp nhận thanh toán với khách hàng thông qua ngân hàng
với giá trị lớn. Hình thức này đảm bảo cho Trung tâm thu hồi được vốn
nhanh và tiếp tục tái đầu tư cho hoạt động kinh doanh.
• Thanh toán trả chậm
Phương thức thanh toán này chỉ được áp dụng đối với những khách
hàng có tín nhiệm hoặc bán hàng theo những hợp đồng kinh tế. Thời hạn
thanh toán được xét cụ thể theo từng trường hợp hoặc được xác định trên
hợp đồng. Thông thường thời hạn thanh toán là trong vòng 30 ngày kể từ
ngày mua hàng.
2.1.2. Tài khoản sử dụng
Tài khoản 156 – Hàng hóa: dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình
hình biến động tăng giảm các loại hàng hóa của Trung tâm, bao gồm hàng

hóa tại các kho hàng, quầy hàng.
Do thực tế khi mua hàng hóa, chi phí vận chuyển, bốc dỡ thường do
bên bán chịu nên hiện nay Trung tâm không hạch toán chi phí thu mua hàng
Nguyễn Mai Anh – Kế toán 47C
17
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
hóa. Nếu có chi phí phát sinh, kế toán ghi nhận qua tài khoản 811 – Chi phí
khác.
Tài khoản 156 có 2 tài khoản chi tiết:
Tài khoản 156A: Giá mua hàng hóa thuế suất 10%.
Tài khoản 156B: Giá mua hàng hóa thuế suất 5%.
Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 156:
- Trị giá mua vào của hàng hóa
theo hóa đơn mua hàng (bao
gồm các loại thuế không được
hoàn lại).
- Trị giá hàng hóa đã bị người
mua trả lại.
- Trị giá hàng hóa phát hiện
thừa khi kiểm kê.
- Trị giá của hàng hóa thuê
ngoài gia công.
- Trị giá của hàng hóa xuất kho
để bán, giao đại lý, giao cho
đơn vị phụ thuộc; thuê ngoài
gia công, hoặc sử dụng cho sản
xuất kinh doanh.
- Chiết khấu thương mại hàng
mua được hưởng.
- Trị giá hàng hóa trả lại cho

người bán.
- Trị giá hàng hóa phát hiện thiếu
khi kiểm kê.
Số dư bên Nợ: phản ánh trị giá mua vào và chi phí thu mua của hàng
hóa tồn kho.
Tài khoản 131 – Phải thu của khách hàng: dùng để phản ánh các
khoản nợ phải thu và tình hình thanh toán các khoản nợ phải thu của doanh
nghiệp với khách hàng về tiền bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ.
Tài khoản 131 được mở chi tiết cho từng khách hàng của Trung tâm.
Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 131:
- Số tiền phải thu của khách
hàng về sản phẩm, hàng hóa
- Số tiền khách hàng đã trả nợ.
- Số tiền nhận ứng trước, trả
Nguyễn Mai Anh – Kế toán 47C
18
Tài khoản 156 – Hàng hóa
Tài khoản 131 – Phải thu của khách hàng
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
đã giao, dịch vụ đã cung cấp
và được xác định là đã bán
trong kì.
- Số tiền thừa trả lại cho khách
hàng.
trước của khách hàng.
- Khoản giảm giá hàng bán cho
khách hàng sau khi đã giao
hàng và khách hàng có khiếu
nại; doanh thu của số hàng bán
bị người mua trả lại; số tiền

chiết khấu thanh toán cho
người mua.
Số dư bên Nợ: phản ánh số tiền còn phải thu của khách hàng.
Tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán: dùng để phản ánh trị giá vốn
của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ bán trong kì.
Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 632:
- Trị giá vốn của hàng hóa, sản
phẩm, dịch vụ đã bán trong
kì.
- Các khoản hao hụt, mất mát
của hàng tồn kho sau khi trừ
phần bồi thường do trách
nhiệm cá nhân gây ra.
- Kết chuyển giá vốn của hàng
hóa sản phẩm dịch vụ đã bán
trong kì san TK 911 – Xác định
kết quả kinh doanh.
- Trị giá hàng bán bị trả lại nhập
kho.
Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: dùng
để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp
trong một kì kế toán của hoạt động sản xuất kinh doanh từ các giao dịch và
các nghiệp vụ bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Do hoạt động sản xuất kinh doanh chính của Trung tâm TMDV Tràng
Thi là kinh doanh hàng hóa và cung cấp dịch vụ nên kế toán của Trung tâm
sử dụng các tài khoản chi tiết như sau:
Nguyễn Mai Anh – Kế toán 47C
19
Tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán

Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Tài khoản 5111 – Doanh thu bán hàng hóa: phản ánh doanh thu và
doanh thu thuần của khối lượng hàng hóa được xác định là đã bán trong một
kì kế toán của doanh nghiệp.
Tài khoản 5111A – Doanh thu bán hàng hóa thuế suất 10%.
Tài khoản 5111B – Doanh thu bán hàng hóa thuế suất 5%.
Tài khoản 5113 – Doanh thu cung cấp dịch vụ: phản ánh doanh thu và
doanh thu thuần về khối lượng dịch vụ đã hoàn thành, đã cung cấp cho
khách hàng và được xác định là đã bán trong kì kế toán.
Tài khoản 5113A – Doanh thu cung cấp dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng.
Tài khoản 5113B – Doanh thu cung cấp dịch vụ khác.
Tài khoản 5113C – Doanh thu cung cấp dịch vụ cho thuê.
Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 511:
- Số thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế
xuất khẩu phải nộp tính trên
doanh thu bán hàng thực tế
của hàng hóa, dịch vụ đã cung
cấp cho khách hàng và được
xác định là đã bán trong kì kế
toán.
- Doanh thu hàng bán bị trả lại,
giảm giá hàng bán, chiết khấu
thương mại kết chuyển cuối
kì.
- Kết chuyển doanh thu thuần
vào Tài khoản 911 – Xác định
kết quả kinh doanh.
Doanh thu bán hàng hóa, sản
phẩm và cung cấp dịch vụ của
doanh nghiệp thực hiện trong kì

kế toán.
Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ.
Nguyễn Mai Anh – Kế toán 47C
20
Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Tài khoản 521 – Chiết khấu thương mại: dùng để phản ánh khoản
chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp đã giảm trừ, hoặc đã thanh toán với
người mua hàng do việc người mua hàng đã mua hàng với khối lượng lớn và
theo thỏa thuận bên bán sẽ dành cho bên mua một khoản chiết khấu thương
mại (đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua, bán
hàng).
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 521:
Số chiết khấu thương mại đã chấp
nhận thanh toán cho khách hàng.
Cuối kì kế toán, kết chuyển toàn bộ
số chiết khấu thương mại sang tài
khoản 511 – Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ để xác định doanh
thu thuần của kì báo cáo.
Tài khoản 521 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 531 – Hàng bán bị trả lại: dùng để phản ánh giá trị của
số hàng hóa bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân: vi phạm cam kết, vi
phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị kém, mất phẩm chất, không đúng chủng
loại, quy cách. Giá trị của hàng bán bị trả lại phản ánh trên tài khoản này sẽ
điều chỉnh doanh thu bán hàng thực tế thực hiện trong kì kinh doanh để tính
doanh thu thuần của khối lượng hàng hóa đã bán ra trong kì báo cáo.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 531:
Doanh thu của hàng bán bị trả lại, đã
trả lại tiền cho người mua hoặc tính

trừ vào khoản phải thu khách hàng
về số hàng hóa đã bán.
Cuối kì kế toán, kết chuyển toàn bộ
doanh thu hàng bán bị trả lại vào
bên Nợ tài khoản 511 – Doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ hoặc
tài khoản 512 – Doanh thu bán hàng
nội bộ để xác định doanh thu thuần
của kì báo cáo.
Nguyễn Mai Anh – Kế toán 47C
21
Tài khoản 521 – Chiêt khấu thương mại
Tài khoản 531 – Hàng bán bị trả lại
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Tài khoản 531 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 532 – Giảm giá hàng bán: dùng để phản ánh khoản giảm
giá hàng bán thực tế phát sinh và việc xử lý khoản giảm giá hàng bán trong
kì kế toán. Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua do sản
phẩm hàng hóa kém, mất phẩm chất hay không đúng quy cách theo quy định
trong hợp đồng kinh tế.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 532:
Các khoản giảm giá hàng bán đã
chấp thuận cho người mua hàng do
hàng bán kém, mất phẩm chất hoặc
sai quy cách theo quy định trong
hợp đồng kinh tế.
Cuối kì, kết chuyển toàn bộ số tiền
giảm giá hàng bán vào bên Nợ tài
khoản 511 – Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ hoặc tài khoản 512

– Doanh thu bán hàng nội bộ.
Tài khoản 532 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 33311 – Thuế giá trị gia tăng đầu ra: dùng để phản ánh
só thuế GTGT đầu ra, số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ, số thuế GTGT
của hàng bán bị trả lại, bị giảm giá, số thuế GTGT phải nộp, đã nộp, còn
phải nộp của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ trong kì.
Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 33311:
- Số thuế GTGT đã được khấu
trừ trong kì.
- Số thuế GTGT đã nộp vào
ngân sách nhà nước.
- Số thuế GTGT của hàng bán
bị trả lại, giảm giá.
- Số thuế GTGT đầu ra phải nộp.
Số dư bên Có: số thuế GTGT đầu ra còn phải nộp ngân sách nhà
nước.
Nguyễn Mai Anh – Kế toán 47C
22
Tài khoản 532 – Giảm giá hàng bán
Tài khoản 33311 – Thuế giá trị gia tăng đầu ra
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Tài khoản 003 – Hàng hóa nhận bán hộ, nhận kí gửi, kí cược:
dùng để phản ánh giá trị hàng hóa nhận bán hộ, nhận kí gửi, kí cược của các
đơn vị khác.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 003:
Giá trị hàng hóa nhận bán hộ, nhận
kí gửi, kí cược.
- Giá trị hàng hóa đã bán hộ hoặc
đã trả lại cho người nhờ kí gửi, kí
cược.

- Giá trị tài sản nhận kí cược đã
phát mại do đối tác vi phạm hợp
đồng.
Số dư bên Nợ: Giá trị hàng hóa còn nhận bán hộ, nhận kí gửi, kí cược.
2.2. Thực trạng kế toán tiêu thụ tại Trung tâm Thương mại dịch vụ
Tràng Thi
2.2.1. Kế toán tiêu thụ theo phương thức trực tiếp
Trung tâm TMDV Tràng Thi gồm các cửa hàng bán lẻ và bán buôn
các mặt hàng, trong đó hoạt động bán lẻ là chủ yếu.
Theo quy định của Trung tâm mọi quan hệ thanh toán với khách hàng
như tiền hàng, khách hàng ứng tiền hàng đều phải được theo dõi qua tài
khoản 131- Phải thu của khách hàng. Vì vậy khi phát sinh doanh thu (kế
toán căn cứ theo nội dung của Chuẩn mực kế toán số 14 - Doanh thu và thu
nhập khác), kế toán thực hiện bút toán:
Nợ TK 131: Tổng số tiền khách hàng phải thanh toán
Có TK 511: Doanh thu
Có TK 333(1): Thuế GTGT phải nộp
Nguyễn Mai Anh – Kế toán 47C
23
Tài khoản 003 – Hàng hóa nhận bán hộ, nhận kí gửi, kí cược
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Đồng thời, kế toán ghi nhận giá vốn hàng bán:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 156: hàng hóa
• Thanh toán ngay bằng tiền mặt, séc hay qua ngân hàng:
Khi tiếp nhận phiếu thu hay giấy báo Có của ngân hàng, kế toán phản
ánh bút toán thu tiền:
Nợ TK 111, 112: số tiền khách hàng thanh toán
Có TK 131: số tiền khách hàng phải thanh toán
• Thanh toán trả chậm

Khi khách hàng trả tiền, căn cứ phiếu thu hay giấy báo Có của ngân
hàng, kế toán phản ánh bút toán thu tiền như trên.
Các khoản giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại, hàng bán bị trả
lại, chiết khấu thanh toán nếu có được ghi nhận như sau:
Nợ TK 521: chiết khấu thương mại cho khách hàng
Nợ TK 531: giá bán của hàng hóa bị trả lại chưa có thuế GTGT
Nợ TK 532: giảm giá hàng bán cho khách hàng
Nợ TK 635: chiết khấu thanh toán
Nợ TK 3331: thuế GTGT phải nộp
Có TK 111, 112: nếu trả lại khách hàng ngay bằng tiền mặt, hay
tiền gửi ngân hàng
Có TK 131: nếu giảm trừ vào số tiền khách hàng phải trả
Cuối kì, kết chuyển chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và
doanh thu hàng bán bị trả lại:
Nợ TK 511: Doanh thu tiêu thụ
Có TK 521, 531, 532: Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng
bán, hàng bán bị trả lại
Có thể khái quát kế toán doanh thu tiêu thụ qua sơ đồ sau:
Nguyễn Mai Anh – Kế toán 47C
24
TK 131
TK 3331
TK 511
TK 521, 531, 532
TK 111, 112
Doanh thu bán hàngCuối kì k/c CKTM,
CKTM, GGHB, hàng bán bị trả lại phát sinh trong kì
hàng thanh toán
Số tiền khách
DT hàng bán bị trả lại

và giảm giá hàng bán
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ kế toán doanh thu tiêu thụ
Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Đối với quá trình tiêu thụ hàng hóa thì công tác tổ chức hạch toán
chính là việc tổ chức lập, kiểm tra, phân loại các chứng từ có liên quan đến
khâu tiêu thụ, từ đó ghi sổ kế toán chi tiết và tổng hợp theo các mẫu biểu do
Bộ Tài chính ban hành hoặc do Trung tâm TMDV Tràng Thi quy định.
Các chứng từ sử dụng tại Trung tâm TMDV Tràng Thi như sau:
Khi hết mỗi ca làm việc (1 ngày có 2 ca làm việc) nhân viên bán hàng
nộp hóa đơn, bảng kê bán lẻ hàng hóa, báo cáo bán hàng cho kế toán viên;
nhân viên nhập liệu (thủ kho) nộp phiếu xuất kho, phiếu nhập kho cho kế
toán viên; và nhân viên thu ngân nộp tiền cùng giấy nộp tiền cho thủ quỹ. Kế
toán viên ghi thẻ quầy hàng và lập phiếu thu ghi nhận số tiền bán hàng trong
ngày nhận được.
* Hóa đơn giá trị gia tăng: Trung tâm TMDV Tràng Thi thực hiện
kế toán thuế giá trị gia tăng (GTGT) theo phương pháp khấu trừ nên sử dụng
hóa đơn GTGT (mẫu số 01GTKT-3LL ban hành theo thông tư số 120/2002/
TT-BTC ngày 30/12/2002). Hóa đơn GTGT do nhân viên bán hàng lập khi
khách hàng yêu cầu mua hàng.
Khi nhận hóa đơn, kế toán kiểm tra các yếu tố của hóa đơn để đảm
bảo tính hợp lệ, hợp lý và hợp pháp, bao gồm: ngày tháng, số hóa đơn, thông
tin về người mua, tên hàng hóa dịch vụ bán ra, số lượng, đơn giá, tổng số
tiền hàng, thuế GTGT, tổng số tiền thanh toán, chữ kí của những người liên
Nguyễn Mai Anh – Kế toán 47C
25

×