Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH NHÀ NƯỚC MỘT THÀNH VIÊN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (239.45 KB, 30 trang )

1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp PGS.TS. Nguyễn Minh Phương
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH NHÀ NƯỚC MỘT THÀNH VIÊN ĐẦU
TƯ VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
Hiện nay, Công ty đang tiến hành sản xuất 6 loại sản phẩm thức ăn gia
súc chính là :
- Thức ăn đậm đặc cho heo nái – ĐĐ 11
- Thức ăn đậm đặc cho heo thịt – ĐĐ 25
- Thức ăn kinh tế cho heo lai – KT 36
- Thức ăn hỗn hợp cho gà thả vườn – HH 15
- Thức ăn hỗn hợp cho gà đẻ - HH 27
- Thức ăn hỗn hợp cho gà thịt – HH 34
Các loại thức ăn này được sản xuất liên tục hàng tháng dựa trên cơ sở
các đơn đặt hàng từ các đại lý phân phối của Công ty. Để làm rõ thực trạng
công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm thức ăn chăn nuôi
tại Công ty, em xin lấy ví dụ điển hình việc tập hợp chi phí và tính giá thành
sản phẩm thức ăn đậm đặc cho heo nái trong tháng 1/2009.
2.1.KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY TNHH NHÀ NƯỚC MỘT
THÀNH VIÊN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
2.1.1.Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
2.1.1.1. Đặc điểm nguyên vật liệu của Công ty
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là khoản chi về vật liệu thực tế phát
sinh tại nơi sản xuất dùng trực tiếp cho việc chế biến sản phẩm. Mỗi doanh
nghiệp sản xuất khác nhau có đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất khác nhau
nên nhu cầu về NVL cũng khác nhau. Trong ngành sản xuất thức ăn gia súc do
có nhiều chủng loại thức ăn cho nhiều loại gia súc gia cầm khác nhau nên NVL
cũng rất đa dạng. NVL chủ yếu chiếm 70 - 80 % trong tổng giá thành sản phẩm,
đó là một tỷ lệ lớn đối với các doanh nghiệp sản xuất. Vì vậy việc tập hợp chính
1
Phạm Thị Duyên - Lớp: Kế toán 48C


1
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp PGS.TS. Nguyễn Minh Phương
xác, đầy đủ, kịp thời chi phí NVL có tầm quan trọng rất lớn trong việc tính giá
thành sản phẩm, đồng thời góp phần tìm ra các biện pháp sử dụng hợp lý, tiết
kiệm NVL từ đó giảm chi phí hạ giá thành sản phẩm.
Do đặc điểm của ngành chế biến thức ăn gia súc nên nguyên liệu chủ
yếu để sản xuất là các sản phẩm nông sản được mua trực tiếp từ người nông
dân chính vì vậy Công ty đã thành lập bộ phận vật tư là bộ phận chuyên đi
mua NVL.
NVL của Công ty đa phần là sản phẩm của ngành nông nghiệp nên hầu
hết là mang tính thời vụ và chịu tác động của điều kiện tự nhiên và môi
trường. Giá trị NVL thu mua biến động phụ thuộc vào tình hình cung ứng, bị
ảnh hưởng trực tiếp từ mùa vụ, có một số loại NVL chỉ có vào một số mùa
nhất định trong năm. Nắng nóng, ngập úng, lụt lội ... ảnh hưởng trực tiếp đến
NVL, gây nên sự biến động bất thường về giá cả. Một mặt làm sản lượng
cung ứng không đủ, mặt khác làm giảm giá trị sử dụng NVL do làm biến đổi
đặc tính. Bên cạnh đó, NVL của Công ty hầu hết đều có thời gian sử dụng
ngắn, có tính chất lý hóa học khác nhau, lại mang tính thời vụ và phụ thuộc
rất nhiều vào điều kiện xung quanh. Chính vì vậy khâu bảo quản nguyên vật
liệu đòi hỏi yêu cầu rất cao.
Do NVL của Công ty rất phong phú đa dạng, có nhiều chủng loại, mỗi
loại với đặc tính và công dụng khác nhau. Vì thế Công ty tiến hành phân loại
NVL theo vai trò và tác dụng như sau :
- Nguyên vật liệu chính : là những loại NVL mà sau quá trình gia công,
chế biến sẽ cấu thành nên thực thể vật chất chủ yếu của sản phẩm. NVL chính
của Công ty bao gồm : Ngô ( ngô hạt, ngô màu ), sắn, cám ( cám mỳ, cám mỳ
viên, cám gạo ), khô dầu đậu nành, bột thịt, bột huyết, bột cá.
- Nguyên vật liệu phụ : là những loại NVL cấu thành nên sản phẩm
nhưng chúng có giá trị làm tăng thêm chất lượng sản phẩm, mẫu mã, tạo điều

2
Phạm Thị Duyên - Lớp: Kế toán 48C
2
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp PGS.TS. Nguyễn Minh Phương
kiện cho quá trình bảo quản và sử dụng sản phẩm an toàn. Phải kể đến các loại
NVL như : cá con nhạt, bột đá, muối, mix PP4, mix 404, mix BS 113, mix
BS.01, mix BS.03, cuS04, men TN, mỡ, rỉ mật, khô cọ, tái SX N2002 kho...
- Nhiên liệu : bao gồm điện, xăng, dầu máy chạy, than đốt ... cung cấp
cho sản xuất cũng như hoạt động khác trong Công ty.
- Phụ tùng thay thế và sửa chữa : là những chi tiết phụ tùng máy móc
mà Công ty mua sắm, dự trữ phục vụ cho việc sữa chữa các phương tiện máy
móc như bi, dây curoa, phanh đĩa, phin dập khuôn, bulong, bánh răng ...
- Phế liệu thu hồi : là những loại NVL loại ra trong quá trình sản xuất
kinh doanh của Công ty, chủ yếu là những NVL không đúng quy cách, một số
đã qua sử dụng như thùng cactong, bao, thùng ...
2.1.1.2. Tài khoản sử dụng
Để theo dõi các khoản chi phí NVL trực tiếp, kế toán sử dụng TK :
TK 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Bên nợ : tập hợp giá trị nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho chế tạo
sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ
Bên có :
- Giá trị nguyên vật liệu xuất dùng không hết.
- Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
TK này được mở chi tiết theo loại sản phẩm cụ thể :
TK 621.1 : Chi phí NVL trực tiếp thức ăn đậm đặc cho heo nái
TK 621.2 : Chi phí NVL trực tiếp thức ăn đậm đặc cho heo thịt
TK 621.3 : Chi phí NVL trực tiếp thức ăn kinh tế cho heo lai
TK 621-1 : Chi phí NVL trực tiếp thức ăn hỗn hợp cho gà thả vườn
TK 621-2 : Chi phí NVL trực tiếp thức ăn hỗn hợp cho gà đẻ

TK 621-3 : Chi phí NVL trực tiếp thức ăn hỗn hợp cho gà thịt
TK này cuối kỳ không có số dư.
3
Phạm Thị Duyên - Lớp: Kế toán 48C
3
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp PGS.TS. Nguyễn Minh Phương
Và các TK khác có liên quan như : TK 152, TK133, TK 331 ...
2.1.1.3. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Khi mua NVL nhập kho, thủ kho dùng thẻ kho để ghi chép hàng ngày
tình hình nhập, xuất, tồn kho của từng loại vật tư. Khi nhận chứng từ vật tư,
thủ kho tiến hành kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của các chứng từ để ghi chép
số thực nhận vào thẻ kho, cuối ngày tính ra số tồn kho trên thẻ kho. Do NVL
mua từ nhiều nguồn khác nhau nên kế toán có thể lập bảng kê thu mua (nếu
không có hóa đơn GTGT), bảng kê thu mua và các hóa đơn GTGT là căn cứ
để nhập kho vật tư.
Hàng ngày căn cứ vào nhu cầu thị trường và các đơn đặt hàng của các
đại lý ... tiến hành lập các lệnh sản xuất.
Lệnh sản xuất được lập thành 3 liên :
01 liên giao cho thủ kho
01 liên giao cho trưởng ca sản xuất
01 liên lưu ở phòng kỹ thuật
Căn cứ vào lệnh sản xuất trưởng ca sản xuất cử công nhân đến các kho
để lĩnh vật tư, thủ kho cấp các NVL theo lệnh sản xuất.
Cuối mỗi ngày thủ kho chuyển lệnh sản xuất lên phòng kế toán, kế toán
vật tư vào sổ kế toán. Căn cứ vào các lệnh sản xuất, kế toán lập bảng tổng hợp
chi phí NVL trực tiếp cho từng loại sản phẩm, từ đó tiến hành tập hợp chi phí
NVL trực tiếp cho từng loại sản phẩm.



4
Phạm Thị Duyên - Lớp: Kế toán 48C
4
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp PGS.TS. Nguyễn Minh Phương
Bảng 2.1 : Lệnh sản xuất kiêm phiếu xuất kho
LỆNH SẢN XUẤT KIÊM PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 05 tháng 01 năm 2009
Số : 20
- Họ và tên người nhận : Nguyễn Văn Nam
- Địa chỉ : Phân xưởng số 1
- Lý do xuất : Phục vụ sản xuất thức ăn đậm đặc cho heo nái
- Xuất tại kho : số 1
Đơn vị tính : Kg
TT Nguyên liệu
ĐĐ 11
1 mẻ Tổng cộng 5 mẻ
1 Ngô hạt 228 1140
2 Ngô màu 0 0
3 Sắn 48 240
4 Cám mỳ 30 150
5 Cám mỳ viên 30 150
6 Cám gạo 60 300
7 Khô đậu CL 96 480
8 Bột thịt 6 30
9 Bột huyết 6 30
10 Bột cá 9 45
11 Muối 2 10
12 Mix 404 0,2 1
13 Salinomycin 0,4 2

14 Rỉ mật 0,5 2,5
15 Mỡ 2 10
16 Mật cục 0 0
Số lượng đóng bao loại 25 kg
104
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán )
Bảng 2.2 : Bảng tổng hợp chi phí NVL – sản phẩm ĐĐ 11
Tháng 1/2009
STT Tên vật tư
Đơn vị
tính
Số
lượng
Đơn giá
(Đ)
Thành tiền (Đ)
5
Phạm Thị Duyên - Lớp: Kế toán 48C
5
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp PGS.TS. Nguyễn Minh Phương
1 Bao 25kg Cái 1116 3,300 3,682,800
2 Bột cá Kg 465 13,400 6,231,000
3 Bột huyết Kg 359 10,300 3,697,700
4 Bột thịt Kg 430 5,600 2,408,000
5 Cám mỳ Kg 1795 3,400 6,103,000
6 Cám mỳ viên Kg 1200 2,916 3,499,200
7 Cám gạo Kg 700 2,548 1,783,600
8 Khô đậu CL Kg 5030 5,050 25,401,500
9 Mật cục Kg 21 9,002 189,042

10 Mix 404 Kg 916 14,278 13,078,648
11 Mỡ ĐV Kg 119 7,423 883,337
12 Muối Kg 122 1,373 167,506
13 Ngô hạt Kg 14006 3,679 51,528,074
14 Nilon 25kg Cái 1116 618 689,688
15 Rỉ mật Kg 41 2,296 94,136
16 Salinomycin Kg 18 59,523 1,071,414
17 Sắn Kg 2580 2,672 6,893,760
Tổng cộng 127,402,405
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán )
Sau đó, căn cứ vào dòng tổng cộng tại các bảng tổng hợp chi phí NVL
tiêu hao cho từng loại sản phẩm, kế toán lập bảng tiêu hao NVL tổng hợp cho
tất cả các loại sản phẩm thức ăn chăn nuôi được sản xuất trong tháng của
Công ty.
6
Phạm Thị Duyên - Lớp: Kế toán 48C
6
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp PGS.TS. Nguyễn Minh Phương
Bảng 2.3 : Bảng tổng hợp tiêu hao NVL
Tháng 1/2009
ST
T
Tên sản phẩm Mã SP Số lượng
( kg )
Chi phí ( Đ )
1 Thức ăn đậm đặc cho heo nái ĐĐ 11 27,900 127,402,405
2 Thức ăn đậm đặc cho heo thịt ĐĐ 25 35,288 144,412,418
3 Thức ăn kinh tế cho heo lai KT 36 35,288 137,926,732
4 Thức ăn hỗn hợp cho gà thả vườn HH 15 18,716 138,485,248

5 Thức ăn hỗn hợp cho gà đẻ HH 27 16,800 89,322,046
6 Thức ăn hỗn hợp cho gà thịt HH 34 111,825 497,444,318
Tổng cộng

1,134,993,16
7
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán )
Các lệnh sản xuất kiêm phiếu xuất kho được dùng làm chứng từ gốc để
ghi vào sổ chi tiết chi phí NVL trực tiếp. Công việc này được kế toán thực
hiện hàng ngày.
Các lệnh sản xuất kiêm phiếu xuất kho cũng được dùng làm căn cứ để
lập chứng từ ghi sổ. Thông thường cứ sau khoảng 5 -7 ngày kế toán sẽ tập
hợp các lệnh sản xuất kiêm phiếu xuất kho phục vụ cho sản xuất từng loại sản
phẩm để lập các chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ
đăng ký chứng từ, sau đó được dùng để ghi vào sổ cái TK 621.
7
Phạm Thị Duyên - Lớp: Kế toán 48C
7
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp PGS.TS. Nguyễn Minh Phương
Bảng 2.4 : Sổ chi phí sản xuất, kinh doanh TK 621.1
Đơn vị : Công ty TNHH Nhà nước Một thành
viên Đầu tư và Phát triển Nông nghiệp Hà Nội
Mẫu số S36 – DN
Địa chỉ : Từ Liêm – Hà Nội
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CHI PHÍ SẢN XUÂT, KINH DOANH
Tài khoản : 621.1
Tên phân xưởng : Phân xưởng số 1

Tên sản phẩm, dịch vụ : Thức ăn đậm đặc cho heo nái
Đơn vị tính : Đồng
Chứng từ
Diễn giải
TK
đ/ứng
Số phát sinh
SH NT Nợ Có
... ... ... ... ...
LSX20 5/1 Xuất NVL sản xuất
thức ăn đậm đặc cho
heo nái
152

12,458,123
... ... ... ...
...
LSX42 20/1 Xuất NVL sản xuất
thức ăn đậm đặc cho
heo nái
152
18,254,967
... ... ... ... ...
Cộng số PS trong kỳ 127,402,40
5
TH 35 31/0
1
Kết chuyển chi phí
NVL trực tiếp
154.1 127,402,40

5
Số dư cuối tháng -
Ngày 31 tháng 01 năm 2009
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký, họ tên ) (Ký, họ tên )
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán )
8
Phạm Thị Duyên - Lớp: Kế toán 48C
8
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp PGS.TS. Nguyễn Minh Phương
Bảng 2.5 : Chứng từ ghi sổ số 088
Đơn vị : Công ty TNHH Nhà nước Một thành
viên Đầu tư và Phát triển Nông nghiệp Hà Nội
Mẫu số S02a – DN
Địa chỉ : Từ Liêm – Hà Nội
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số : 088
Ngày 15 tháng 01 năm 2009
Đơn vị tính : Đồng
Trích yếu
Số hiệu tài
khoản
Số tiền
Nợ Có
Xuất NVL cho SX thức ăn ĐĐ cho heo nái 621.1 152 17,253,975
Xuất NVL cho SX thức ăn ĐĐ cho heo thịt 621.2 152 28,856,152
Xuất NVL cho SX thức ăn HH cho gà thả vườn 621-1 152 14,274,463

Xuất NVL cho SX thức ăn HH cho gà đẻ 621-2 152 9,922,475
Tổng cộng 70,307,065
Kèm theo ... chứng từ gốc
Ngày 20/01/2009
Người lập sổ Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán )
9
Phạm Thị Duyên - Lớp: Kế toán 48C
9
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp PGS.TS. Nguyễn Minh Phương
Bảng 2.6 : Sổ cái tài khoản 621
Đơn vị : Công ty TNHH Nhà nước Một thành
viên Đầu tư và Phát triển Nông nghiệp Hà Nội
Mẫu số S02c1 – DN
Địa chỉ : Từ Liêm – Hà Nội
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CÁI
Năm : 2009
Tên tài khoản : Chi phí NVL trực tiếp sản xuất thức ăn chăn nuôi
Số hiệu : TK 621
Đơn vị tính : Đồng
Chứng từ
GS
Diễn giải
TK
ĐƯ
Số tiến

SH NT Nợ Có
... ... ... ... ... ...
088 15/01 Xuất NVL cho SX
thức ăn ĐĐ cho heo
nái
152 17,253,975
088 15/01 Xuất NVL cho SX
thức ăn đậm đặc cho
heo thịt
152
28,856,152
... ... ... ... ... ...
101 25/01 Xuất NVL cho SX
thức ăn HH cho gà đẻ
152
14,362,926
... ... ... ... ... ...
TH
35
31/01 Kết chuyển chi phí
NVL trực tiếp
154
1,134,993,167
Cộng phát sinh 1,134,993,167 1,134,993,167
Số này có ... trang, đánh số từ trang số 01 đến trang ...
Ngày mở sổ : 01/01/2009
Ngày 31/01/2009
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, ghi rõ họ tên) Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán )

10
Phạm Thị Duyên - Lớp: Kế toán 48C
10
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp PGS.TS. Nguyễn Minh Phương
2.1.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
2.1.2.1. Nội dung
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm những khoản tiền phải trả cho
công nhân trực tiếp sản xuất như : lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp
có tính chất lương, BHXH, BHYT, KPCĐ. Khoản mục chi phí này có liên
quan trực tiếp đến người lao động, đối tượng trực tiếp tạo ra sản phẩm, do đó
vấn đề đặt ra là doanh nghiệp cần sử dụng sao cho có hiệu quả vừa tiết kiệm
chi phí giảm giá thành vừa có thể sử dụng nó như một công cụ để khuyến
khích tinh thần tích cực lao động, thúc đẩy tăng năng suất lao động.
Chi phí nhân công trực tiếp được tập hợp theo từng giai đoạn và chi tiết
theo từng loại sản phẩm.
Đặc điểm về lương thời gian và lương theo sản phẩm đang áp dụng tại
Công ty :
- Lương thời gian : áp dụng cho các công nhân trong trường hợp không
có đủ điều kiện trả lương theo sản phẩm như : bốc dỡ vật tư, hàng hóa tại
xưởng ...
- Lương theo sản phẩm : áp dụng cho công nhân sản xuất các loại thức
ăn chăn nuôi.
2.1.2.2. Tài khoản sử dụng
Để theo dõi các khoản chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng TK:
TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp
Bên nợ : Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp thực tế phát sinh
Bên có : Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp.
TK này được mở chi tiết theo loại sản phẩm cụ thể :
TK 622.1 : Chi phí nhân công trực tiếp thức ăn đậm đặc cho heo nái

TK 622.2 : Chi phí nhân công trực tiếp thức ăn đậm đặc cho heo thịt
TK 622.3 : Chi phí nhân công trực tiếp thức ăn kinh tế cho heo lai
11
Phạm Thị Duyên - Lớp: Kế toán 48C
11
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp PGS.TS. Nguyễn Minh Phương
TK 622-1 : Chi phí nhân công trực tiếp thức ăn hỗn hợp cho gà thả
vườn
TK 622-2 : Chi phí nhân công trực tiếp thức ăn hỗn hợp cho gà đẻ
TK 622-3 : Chi phí nhân công trực tiếp thức ăn hỗn hợp cho gà thịt
TK này cuối kỳ không có số dư.
Và các TK khác có liên quan như : TK 334, TK338 ...
2.1.2.3. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Hàng tháng căn cứ vào bảng chấm công, khối lượng sản phẩm hoàn
thành kế toán tính ra ngày công thực tế và lương sản phẩm hoàn thành cuối
tháng, kế toán phân xưởng gửi các bảng thanh toán lương lên phòng kế hoạch
tổng hợp, kế toán theo dõi tổng hợp lại và lập bảng tổng hợp lương cho từng
sản phẩm đồng thời cũng làm căn cứ để vào bảng phân bổ số 1 “ Bảng phân
bổ tiền lương và BHXH “ cho toàn công ty.
Tỷ lệ trích các khoản theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ thực hiện
theo chế độ nhà nước quy định : BHXH 15%, BHYT 2%, KPCĐ 2%. Những
khoản này do Công ty chịu và phải nộp cho các cơ quan nhà nước theo đúng
quy định.
12
Phạm Thị Duyên - Lớp: Kế toán 48C
12

×