Tải bản đầy đủ (.docx) (132 trang)

LUẬN VĂN KIỂM SOÁT NỘI BỘ KIỂM TOÁN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.81 MB, 132 trang )

Luận văn Tốt nghiệp
GVHD: TH.S TÊN GIẢNG VIÊN

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
----------------------------

TÊN SINH VIÊN
CQ53/22.01

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
HỒN THIỆN CƠNG TÁC KIỂM SỐT NỘI BỘ ĐỐI
VỚI HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI TÊN CƠNG TY
Chun ngành

: KIỂM TỐN

Mã số

: 22

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: Ths. TÊN GIẢNG VIÊN

1
SV:TÊN SINH VIÊN
LỚP:CQ53/22.01


Luận văn Tốt nghiệp
GVHD: TH.S TÊN GIẢNG VIÊN



HÀ NỘI - 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn này là trung thực xuất phát từ tình hình
thực tế của đơn vị thực tập.

Tác giả luận văn

Vũ Thị Nguyệt

2
SV:TÊN SINH VIÊN
LỚP:CQ53/22.01


Luận văn Tốt nghiệp
GVHD: TH.S TÊN GIẢNG VIÊN

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN

ii

MỤC LỤC

iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


vi

Lời mở đầu

1

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CƠNG TÁC KIỂM SỐT NỘI BỘ
ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

4

1.1.KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

4

1.1.1.Khái niệm KSNB và KSNB trong ngân hàng thương mại

4

1.1.2.Đặc điểm của ngân hàng thương mại ảnh hưởng tới KSNB

5

1.1.3.Mục tiêu, nhiệm vụ của KSNB trong NHTM

7

1.1.3.1.Mục tiêu của KSNB trong NHTM

7


1.1.4.Các nhân tố cấu thành kiểm soát nội bộ

9

1.2.KSNB đối với hoạt động tín dụng NHTM

12

1.2.1.Khái quát về hoạt động tín dụng trong NHTM

12

1.2.2.Nội dung kiểm soát nội bộ đối với hoạt động tín dụng

18

1.2.2.2.Mục tiêu KSNB đối với hoạt động tín dụng

19

1.2.3.Tiêu chí đánh giá kết quả KSNB đối với hoạt động tín dụng của
NHTMQuy mơ hoạt động kiểm sốt nội bộ được thực hiện

24

1.2.4.Các nhân tố ảnh hưởng đến KSNB hoạt động tín dụng của NHTM

27


KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

31

3
SV:TÊN SINH VIÊN
LỚP:CQ53/22.01


Luận văn Tốt nghiệp
GVHD: TH.S TÊN GIẢNG VIÊN

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CƠNG TÁC KIỂM SỐT NỘI BỘ ĐỐI VỚI
HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI TÊN NGÂN HÀNG-CN HỒNG QUỐC
VIỆT

32

2.1. Khái qt về TÊN NGÂN HÀNG- Chi nhánh Hoàng Quốc Việt

32

2.1.1 Giới thiệu về TÊN NGÂN HÀNG- Chi nhánh Hoàng Quốc Việt

32

2.1.2. Cơ cấu tổ chức tại ABBANK- Chi nhánh Hoàng Quốc Việt.

33


2.1.3. Đặc điểm hoạt động kinh doanh tại TÊN NGÂN HÀNG- Chi nhánh
Hồng Quốc Việt.

34

2.1.4. Khái qt cơng tác kiểm sốt nội bộ chung của TÊN NGÂN HÀNGCN Hồng Quốc Việt

38

2.2. Thực trạng hoạt động KSNB đối với hoạt động tín dụng tại TÊN NGÂN
HÀNG- Chi nhánh Hồng Quốc Việt.

39

2.2.1. Khái qt quy trình tín dụng tại TÊN NGÂN HÀNG- Chi nhánh Hồng
Quốc Việt

40

2.2.2. Giới thiệu về hồ sơ tín dụng minh họa

43

2.2.3. Thực trạng thực hiện các nội dung KSNB đối với hoạt động tín dụng tại
TÊN NGÂN HÀNG- CN Hồng Quốc Việt

44

2.2.4. Kết quả cơng tác KSNB đối với hoạt động tín dụng


61

2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CƠNG TÁC KIỂM SỐT NỘI BỘ ĐỐI VỚI
HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI TÊN NGÂN HÀNG- CHI NHÁNH HOÀNG
QUỐC VIỆT

71

2.3.1. Những ưu điểm

71

2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế

73

4
SV:TÊN SINH VIÊN
LỚP:CQ53/22.01


Luận văn Tốt nghiệp
GVHD: TH.S TÊN GIẢNG VIÊN

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC KIỂM
SỐT NỘI BỘ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI TÊN NGÂN
HÀNG- CN HỒNG QUỐC VIỆT

76


3.1. Sự cần thiết phải hồn thiện cơng tác kiểm sốt nội bộ hoạt động tín dụng
tại Chi nhánh ngân hàng

76

3.1.1. Định hướng phát triển của Ngân hàng TMCP ABBANK- CN Hoàng
Quốc Việt

76

3.1.2. Sự cần thiết phải hoàn thiện cơng tác kiểm sốt nội bộ hoạt động tín
dụng

77

3.1.3. u cầu và ngun tắc hồn thiện cơng tác kiểm sốt nội bộ hoạt động
tín dụng

77

3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC KIỂM SỐT NỘI
BỘ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI TÊN NGÂN HÀNG- CHI
NHÁNH HỒNG QUỐC VIỆT

78

3.2.1. Mơi trường kiểm sốt

78


3.2.2. Đánh giá rủi ro hoạt động tín dụng

79

3.2.3. Hoạt động kiểm sốt tín dụng

80

3.2.4. Thơng tin và truyền thơng

80

3.2.5. Hoạt động giám sát tín dụng

81

3.3. ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN GIẢI PHÁP

82

3.3.1. Về phía Ngân hàng Nhà nước

82

3.3.2. Về phía TÊN NGÂN HÀNG- Chi nhánh Hồng Quốc Việt

83

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3


85

KẾT LUẬN

86

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

87
5

SV:TÊN SINH VIÊN
LỚP:CQ53/22.01


Luận văn Tốt nghiệp
GVHD: TH.S TÊN GIẢNG VIÊN

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

6
SV:TÊN SINH VIÊN
LỚP:CQ53/22.01


Luận văn Tốt nghiệp
GVHD: TH.S TÊN GIẢNG VIÊN
NHTM

NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI


KSNB

KIỂM SỐT NỘI BỘ

BTD

BAN TÍN DỤNG

HĐQT

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

HĐTV

HỘI ĐỒNG THÀNH VIÊN

ABBANK
PGD

NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
AN BÌNH
PHỊNG GIAO DỊCH



GIÁM ĐỐC

BGĐ


BAN GIÁM ĐỐC

CBTD

CÁN BỘ TÍN DỤNG

CVQHKH
CVQHKH
DN
CVQHKH
CN
KH

CHUYÊN VIÊN QUAN HỆ KHÁCH
HÀNG
CHUYÊN VIÊN QUAN HỆ KHÁCH
HÀNG DOANH NGHIỆP
CHUYÊN VIÊN QUAN HỆ KHÁCH
HÀNG CÁ NHÂN
KHÁCH HÀNG

RRTD

RỦI RO TÍN DỤNG

NQL

NHÀ QUẢN LÝ

HTKSNB


HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ

BKS

BAN KIỂM SOÁT

BLĐCC

BAN LÃNH ĐẠO CẤP CAO

NH

NGÂN HÀNG

7
SV:TÊN SINH VIÊN
LỚP:CQ53/22.01


Luận văn Tốt nghiệp
GVHD: TH.S TÊN GIẢNG VIÊN

Lời mở đầu

1.

Tính cấp thiết của đề tài

Ngân hàng thương mại (NHTM) đã hình thành tồn tại và phát triển hàng

trăm năm gắn liền với sự phát triển của kinh tế hàng hóa. Sự phát triển hệ
thống NHTM đã có tác động rất lớn và quan trọng đến quá trình phát triển
của nền kinh tế hàng hóa và ngược lại.
Việt Nam là nước đang phát triển, nguồn lực tài chính trong dân gian cịn
rất lớn. Người dân Việt Nam vẫn có thói quen sử dụng tiền giấy và tích trữ
tài sản thơng qua vàng và tiền mặt. Điều này làm việc huy động và sử dụng
nguồn vốn đầu tư cho phát triển kinh tế - xã hội của đất nước gặp nhiều khó
khăn. Trong khi đó chỉ có huy động tập trung ngày càng nhiều và bố trí sử
dụng hiệu quả theo cơ cấu hợp lý các nguồn vốn đầu tư thì mới tạo ra động
lực đưa nền kinh tế Việt Nam tiến kịp với các nước tiên tiến trong khu vực
và trên thế giới.
Mặt khác, nền kinh tế Việt Nam ngày càng phát triển, cá nhân và doanh
nghiệp ngày càng tham gia nhiều hơn vào các hoạt động sản xuất kinh
doanh. Đối với cá nhân thì nhu cầu chi tiêu rất lớn họ ln có nhu cầu để
kinh doanh, để đầu tư, để tiêu dùng,... Còn đối với doanh nghiệp nhu cầu
sử dụng vốn để hoạt động kinh doanh là cần thiết. Vì vậy mảng tín dụng
đang được các Ngân hàng khai thác và tiếp cận. Hơn nữa, pháp luật Việt
Nam đang khuyến khích các Ngân hàng mở rộng lĩnh vực hoạt động, mở
rộng phạm vi hoạt động của các Ngân hàng, các Ngân hàng đang cạnh
tranh quyết liệt để dành thị phần trên thị trường tài chính. Khi đó, hoạt
1
SV:TÊN SINH VIÊN
LỚP:CQ53/22.01


Luận văn Tốt nghiệp
GVHD: TH.S TÊN GIẢNG VIÊN

động tín dụng tại ngân hàng là tất yếu và là xu hướng phát triển chung của
toàn hệ thống Ngân hàng.

Trong hoạt động kinh doanh của NH, hoạt động tín dụng (TD) được
xem là một trong những hoạt động quan trọng nhất, đem lại nguồn thu và
lợi nhuận cao cho NH. Tuy nhiên, rủi ro tín dụng (RRTD) cũng gây ra
những ảnh hưởng nghiêm trọng đến NH và được cho là rủi ro lớn nhất
trong hoạt động của NH . Vì vậy, việc phòng ngừa và hạn chế RRTD là
việc làm cần thiết đối với các NH. Điều này càng cấp thiết hơn khi vài
năm gần đây, ngày càng nhiều cán bộ NH bị truy tố do vi phạm pháp luật,
đạo đức nghề nghiệp,… do đó thiết lập quy trình kiểm sốt nội bộ đối với
mọi hoạt đông của đơn vị kinh doanh là hết sức cần thiết và là điều tất
yếu.
Trong quá trình làm việc tại TÊN NGÂN HÀNG CN Hồng Quốc
Việt,tác giả nhận thấy hoạt động kiểm sốt nội bộ cịn nhiều hạn chế cần
khắc phục, từ những lý do trên tác giả đã lựa chọn đề tài: “Hồn thiện
cơng tác kiểm sốt nội bộ đối với hoạt động tín dụng tại TÊN CƠNG
TY” làm luận văn tốt nghiệp của mình.

2.

Mục đích của đề tài

Thứ nhất: Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về kiểm soát nội
bộ đối với hoạt động tín dụng tại Ngân hàng thương mại.
Thứ hai: Nghiên cứu đánh giá thực trạng công tác kiểm sốt nội bộ đối
với hoạt động tín dụng tại NHTMCP An Bình- CN Hồng Quốc Việt. Qua
đó làm rõ những ưu điểm và phản ánh hạn chế của Ngân hàng trong cơng
tác KSNB đối với hoạt động tín dụng.
Thứ ba: Đề xuất giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác kiểm sốt nội bộ
đối với hoạt động tín dụng tại NHTMCP An Bình- CN Hồng Quốc Việt
2
SV:TÊN SINH VIÊN

LỚP:CQ53/22.01


Luận văn Tốt nghiệp
GVHD: TH.S TÊN GIẢNG VIÊN

3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu lý luận và đánh giá thực trạng về
cơng tác kiểm sốt nội bộ đối với hoạt động tín dụng tại NHTM
Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu đánh giá thực trạng về cơng tác kiểm
sốt nội bộ đối với hoạt động tín dụng tại NHTMCP An Bình- CN Hồng
Quốc Việt

4.

Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp luận: Luận văn được nghiên cứu và hoàn thiện dựa vào
phép duy vật biện chứng duy vật lịch sử kết hợp với tuy duy khoa học
logic.
Phương pháp kỹ thuật cụ thể: Luận văn sử dụng các phương pháp so
sánh, đối chiếu tổng hợp, phân tích, khảo sát thực tiễn,… để rút ra kết
luận về những vấn đề nghiên cứu.

5.

Nội dung kết cấu của luận văn tốt nghiệp


Ngoài phần mở đầu và kết luận kết cấu của đề tài bao gồm:
Chương 1: Lý luận chung về công tác KSNB đối với hoạt động tín dụng
tại ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng cơng tác kiểm sốt nội bộ đối với hoạt động tín
dụng tại TÊN NGÂN HÀNG-CN Hồng Quốc Việt
Chương 3: Một số giải pháp hồn thiện cơng tác kiểm sốt nội bộ đối với
hoạt động tín dụng tại TÊN NGÂN HÀNG-CN Hoàng Quốc Việt

3
SV:TÊN SINH VIÊN
LỚP:CQ53/22.01


Luận văn Tốt nghiệp
GVHD: TH.S TÊN GIẢNG VIÊN

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CƠNG TÁC KIỂM SỐT NỘI
BỘ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI
1.1. KIỂM SỐT NỘI BỘ TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm KSNB và KSNB trong ngân hàng thương mại
Trong mọi hoạt động, mọi lĩnh vực chức năng kiểm tra kiểm sốt ln
đóng vai trò hết sức quan trọng trong doanh nghiệp được thể hiện thơng
qua q trình quản lý một doanh nghiệp và được thực hiện bởi hệ thống
kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp.
- Khái niệm KSNB
Theo COSO (the Committee of Sponsoring Organizations of the
Treadway commission) vào năm 1992 có đưa ra khái niệm về kiểm soát
nội bộ như sau:

Kiểm soát nội bộ là một quá trình chịu ảnh hưởng bởi các nhà quản lý
và các nhân viên của một tổ chức, được thiết kế để cung cấp một sự đảm
bảo hợp lý nhằm thực hiện các mục tiêu sau: Hoạt động hữu hiệu và hiệu
quả, thông tin báo cáo tài chính đáng tin cậy, sự tuân thủ các luật lệ và quy
định
Đối với mục tiêu về sự hữu hiệu và hiệu quả của các hoạt động , KSNB
cần thực hiện việc bảo vệ và sử dụng hiệu quả các nguồn lực, bảo mật
thơng tin, nâng cao uy tín thị phần và thực hiện các chiến lược kinh doanh
của đơn vị
Đối với báo cáo tài chính, KSNB phải đảm bảo về tính trung thực và
đáng tin cậy bởi vì người quản lý đơn vị phải có trách nhiệm lập báo cáo
tài chính phù hợp với chuẩn mực và chế độ hiện ban hành từng thời kỳ.
Đối với tính tuân thủ, KSNB trước hết phải đảm bảo hợp lý việc chấp
hành luật pháp và các quy định. Điều này xuất phát từ trách nhiệm của
người quản lý đối với những hành vi không tuân thủ theo quy định trong
đơn vị. Bên cạnh đó KSNB cịn phải hướng mọi thành viên trong đơn vị
vào việc tuân thủ các chính sách các quy chế, quy định nội bộ của đơn vị
qua đó đảm bảo đạt được những mục tiêu của đơn vị.
4
SV:TÊN SINH VIÊN
LỚP:CQ53/22.01


Luận văn Tốt nghiệp
GVHD: TH.S TÊN GIẢNG VIÊN

Theo chuẩn mực kiểm toán quốc tế ISA 400 (International
Accounting Standards) kiểm soát nội bộ là tồn bộ những chính sách và
thủ tục do Ban giám đốc của đơn vị thiết lập nhằm đảm bảo việc quản lý
chặt chẽ và sự hiệu quả của các hoạt động trong khả năng có thể. Các thủ

tục này địi hỏi việc tn thủ các chính sách quản lý, bảo quản tài sản,
ngăn ngừa và phát hiện gian lận hoặc sai sót, tính chính xác và đầy đủ của
các ghi chép kế toán và đảm bảo lập trong thời gian mong muốn.
Từ những khái niệm trên ta có khái niệm chung về kiểm sốt nội bộ là
quy trình do Ban Quản trị, Ban Giám đốc và các cá nhân khác trong đơn
vị thiết kế, thực hiện và duy trì để tạo ra sự đảm bảo hợp lý về khả năng
đạt được mục tiêu của đơn vị trong việc đảm bảo độ tin cậy của báo cáo
tài chính, đảm bảo hiệu quả, hiệu suất hoạt động, tuân thủ pháp luật và các
quy định có liên quan.
- Khái niệm KSNB trong ngân hàng thương mại
Theo BASEL năm 1993 đã định nghĩa KSNB là một quá trình chịu ảnh
hưởng bởi HĐQT, các nhà quản lý cao cấp và tất cả nhân viên các cấp của
đơn vị. KSNB không chỉ là một thủ tục hay chính sách được thực hiện tại
một thời điểm cụ thể mà còn là một hoạt động liên tục ở mọi cấp trong
ngân hàng. HĐQT và các nhà quản lý cấp cao chịu trách nhiệm thiết lập
một nền văn hóa thích hợp nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình
KSNB đạt hữu hiệu cũng như giám sát đảm bảo sự hữu hiệu đó được liên
tục, tuy nhiên mỗi cá nhân trong tổ chức phải tham gia q trình này. Mục
tiêu chính của q trình KSNB nhằm đạt được các mục tiêu: hiệu quả, báo
cáo và tuân thủ.
Theo Điều 39 Luật Kế toán số 88/2015/QH13, “KSNB là việc thiết lập
và tổ chức thực hiện trong nội bộ đơn vị kế tốn các cơ chế, chính sách,
quy trình, quy định nội bộ phù hợp với quy định của pháp luật nhằm bảo
đảm phòng ngừa, phát hiện, xử lý kịp thời rủi ro và đạt được yêu cầu đề
ra”.
1.1.2. Đặc điểm của ngân hàng thương mại ảnh hưởng tới KSNB
1.1.2.1. Đặc điểm bộ máy tổ chức của NHTM
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý điều hành của các NHTM bao gồm
HĐQT và HĐTV, BKS và bộ máy điều hành. Bộ máy điều hành gồm có
trụ sở chính, chi nhánh và các phòng giao dịch. Chi nhánh là đơn vị phụ

5
SV:TÊN SINH VIÊN
LỚP:CQ53/22.01


Luận văn Tốt nghiệp
GVHD: TH.S TÊN GIẢNG VIÊN

thuộc NHTM có con dấu hoạt động kinh doanh theo sự ủy quyền của
NHTM.
- HĐQT và HĐTV định kỳ ban hành, xem xét và đánh giá chiến lược
kinh doanh các mục tiêu, chính sách của toàn hệ thống. Đảm bảo TGĐ,
GĐ triển khai KSNB hợp lý và có hiệu quả để có thể đánh giá và quản lý
rủi ro, đảm bảo thông tin trên BCTC trung thực, hợp lý, đầy đủ.
- TGĐ, GĐ chịu trách nhiệm trước HĐQT và HĐTV trong việc triển
khai thực hiện chiến lược, mục tiêu, chính sách kinh doanh của ngân
hàng hiệu quả, an toàn. Thực hiện cơ cấu tổ chức, phân cấp ủy quyền
quản lý kinh doanh một cách hiệu quả, rõ ràng đảm bảo cung cấp thông
tin hợp lý, chính xác, đầy đủ và kịp thời song song với đó là ln phải
tn theo pháp luật, quy chế, quy định ban hành nội bộ.
- BKS chỉ đạo điều hành Phòng kiểm tra KSNB trong việc thực hiện
rà soát đánh giá một cách độc lập khách quan đối với KSNB. Có trách
nhiệm thơng báo với HĐQT, HĐTV, TGĐ, GĐ về HTKSNB đưa ra kiến
nghị, đề xuất nhằm chỉnh sửa hồn thiện hệ thống KSNB
Với thủ tục kiểm sốt trong hoạt động vì thế địi hỏi nhân viên phải có
năng lực, thủ tục kiểm sốt chặt chẽ thì HTKSNB mới hạn chế đươc
những rủi ro, sai phạm
1.1.2.2. Đặc điểm hoạt động của NHTM
Đặc thù hoạt động của các NHTM là có số lượng các nghiệp vụ lớn,
giao dịch nhiều. Các giao dịch viên (GDV) trực tiếp tiếp xúc với tiền mặt

và các giấy tờ có giá. Chính vì thế rất dễ xảy ra thất thoát về tài sản và
gian lận trong việc bảo quản tài sản khi thực hiện giao dịch. Từ đặc điểm
này ngân hàng cần thiết lập quy trình hoạt động và kiểm sốt chặt chẽ để
kiểm soát dễ dàng, đồng thời nâng cao KSNB.
Các NHTM là những doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ,
tín dụng và dịch vụ ngân hàng. Hoạt động thường xuyên là nhận tiền gửi,
sử dụng luồng tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh
tốn . Với vai trò điều hòa và cung cấp vốn cho kinh tế, phục vụ cho các
tổ chức kinh tế.
Các chức năng đặc thù của hoạt động ngân hàng là chức năng tạo tiền,
chức năng trung gian tín dụng, chức năng trung gian thanh toán.
6
SV:TÊN SINH VIÊN
LỚP:CQ53/22.01


Luận văn Tốt nghiệp
GVHD: TH.S TÊN GIẢNG VIÊN

Hoạt động của ngân hàng hết sức đa dạng phong phú, phạm vi rộng
nên chứng từ kế tốn có khối lượng lớn, loại hình đa dạng khiến khâu tổ
chức chứng từ cũng trở nên phức tạp khó khăn hơn.
Hoạt động của ngân hàng là kinh doanh tiền tệ nhưng chủ yếu không
phải nguồn vốn tự có mà tập trung vốn lớn từ xã hội sô vốn này luôn biến
động theo thời gian. Điều này địi hỏi hoạt động tín dụng chất lượng để
đảm bảo khả năng tri trả nguồn vốn đi vay tăng thu nhập cho ngân hàng.
Nếu như chất lượng tín dụng kém, NHTM không thu hồi được số nợ mà
đã cho vay hoặc đầu tư gặp phải rủi ro thì ảnh hưởng tới tài chính của
ngân hàng, có nguy cơ khơng thể hoàn trả số tiền đã nợ của khách hàng
dẫn đến mất khả năng thanh tốn. Chính vì thế quy trình huy động và đi

vay đều phải được kiểm sốt.
1.1.2.3. Đặc điểm hệ thống kế toán của NHTM
Chế độ kế toán: Hệ thống TK gồm các TK nội bảng và TK ngoại bảng
và được phân thành TK tổng hợp và TK chi tiết. Hệ thống TK cung cấp
đầy đủ thông tin tổng hợp nhanh chóng chính xác phục vụ cho hoạt động,
thơng tin của q trình KSNB.
Chế độ chứng từ kế tốn ln tiềm ẩn những rủi ro sai phạm vì thế nó
là khâu quan trọng trong cơng tác KSNB. Trên chứng từ có đầy đủ các nội
dung thơng tin đảm bảo hợp pháp, hợp lệ sử dụng đúng hệ thống TK, xác
nhận người chịu trách nhiệm trong ghi nhân nội dung phản ánh trên chứng
từ kế toán, đảm bảo việc kiểm sốt nội dung tính chất của giao dịch giảm
được nguy cơ gian lận.
Hoạt động kiểm soát trong NHTM chỉ có thể thực hiện tốt và đạt hiệu
quả cao trong khuôn khổ pháp lý đầy đủ, đồng bộ. Hệ thống pháp lý cần
thiết cho hoạt động kiểm soát trong NHTM bao gồm: các luật lệ, cơ chế
chính sách liên quan đến hoạt động của đối tượng kiểm soát.
Trong hệ thống ngân hàng hiện nay đều được chiều chỉnh bởi Luật
ngân hàng, Luật các TCTD, quy chế ngân hàng kèm theo các văn bản
pháp luật có liên quan. Hệ thống pháp luật, hệ thống văn bản quy phạm
pháp luật được thực thi chặt chẽ rõ ràng, hợp lý sẽ tạo cho cơng việc kiểm
sốt có cơ sở pháp lý thống nhất từ đó nâng cao hiệu quả của KSNB.
1.1.3. Mục tiêu, nhiệm vụ của KSNB trong NHTM
1.1.3.1. Mục tiêu của KSNB trong NHTM
7
SV:TÊN SINH VIÊN
LỚP:CQ53/22.01


Luận văn Tốt nghiệp
GVHD: TH.S TÊN GIẢNG VIÊN


Kiểm soát nội bộ trong việc quản lý:
- Điều khiển và quản lý kinh doanh một cách có hiệu quả và đảm bảo
mọi hoạt động của đơn vị đều tuân thủ các luật và quy định của NN,
các yêu cầu quản lý, các chính sách và quy trình nghiệp vụ của đơn
vị.
- Mang lại sự đảm bảo một cách chắc chắn là các quyết định và chế
độ quản lý được thực hiện đúng thể thức và giám sát mức hiệu quả
của các chế độ và quyết định đó
- Phát hiện kịp thời các rủi ro tín dụng và thực hiện các biện pháp để
hạn chế rủi ro
- Kiểm tra các công việc mà nhân viên đã thực hiện và đã được công
nhận, ghi phép, tính tốn và tổng hợp trong báo cáo.
Kiểm sốt để bảo vệ tài sản:
- Hoạt động kiểm sóat nội bộ hiệu quả sẽ giảm thiểu tổn thất tài sản
cho đơn vị kinh doanh, đảm bảo sự an toàn tài sản và thông tin
không bị lạm dụng và sử dụng sai mục đích trong đơn vị.
- Việc xây dựng và thực hiện một cơ chế kiểm soát nội bộ phù hợp và
hiệu quả sẽ cho phép các đơn vị chống đỡ tốt nhất với các rủi ro.
1.1.3.2. Nhiệm vụ của KSNB trong NHTM
Với các mục tiêu trên hệ thống kiểm sốt nội bộ có các nhiệm vụ sau:
- Ngăn ngừa thiếu sót trong hệ thống xử lý nghiệp vụ.
Các thủ tục kiểm sốt phải được thiết lập sao cho có thể hướng các
nghiệp vụ trong hoạt động ngân hàng xảy ra đúng nguyên tắc quy định,
nhằm ngăn chặn kịp thời các sai sót, nhầm lẫn vơ tình hay cố ý có thể gây
thất thốt tiền bạc hay tài sản của ngân hàng, gây thiệt hại trong kinh
doanh. - Bảo vệ ngân hàng trước những thất thốt tài sản có thể tránh.
Ngân hàng phải giữ gìn một lượng tiền mặt lớn đủ loại bao gồm tiền mặt
và các phương tiện chuyển nhượng, chúng đòi hỏi phải được bảo quản về
mặt vật chất cả trong khâu lưu trữ cũng như khi chuyển tiền. Vì lý do này

ngân hàng cần phải thiết lập các quy trình hoạt động, xác định rõ giới hạn
tự do cá nhân và lập ra một hệ thống kiểm sốt nội bộ chặt chẽ đối với tài
sản. Ngồi đặc trưng trên, hầu hết các tài sản của ngân hàng đều không
8
SV:TÊN SINH VIÊN
LỚP:CQ53/22.01


Luận văn Tốt nghiệp
GVHD: TH.S TÊN GIẢNG VIÊN

thể kiểm đếm được. Những tài sản này phần lớn bao gồm một giá trị lớn
các khoản phải thu (phải thu tiền vay, phải thu tiền lãi, khoản dự phịng nợ
khó địi), các tài sản ngoại bảng (cam kết bảo lãnh, cam kết cho vay) đòi
hỏi ngân hàng càng phải đặc biệt chú trọng đến việc thiết lập một quy
trình chặt chẽ đảm bảo kiểm soát được đầy đủ các tài sản nợ và có của
ngân hàng.
- Đảm bảo việc chấp hành chính sách kinh doanh
Cơ cấu kiểm soát nội bộ cần được thiết lập bao gồm những thủ tục để
đảm bảo chính sách kinh doanh của ngân hàng được tất cả các nhân viên
ngân hàng chấp hành. Chẳng hạn cần phải thiết kế các biện pháp kiểm tra
để đảm bảo các cán bộ tín dụng sẽ thực hiện các khoản cho vay đúng theo
quy định của ngân hàng; các kế toán giao dịch thực hiện đúng các quy
trình ngân hàng đã quy định về mở tài khoản, chuyển tiền …
1.1.4. Các nhân tố cấu thành kiểm soát nội bộ
❖ Theo COSO 2013
Các yếu tố cấu thành kiểm soát nội bộ theo COSO 2013 bao gồm 5 yếu tố
như sau : Môi trường kiểm sốt, đánh giá rủi ro, hoạt động kiểm sốt,
thơng tin và truyền thông, hoạt động giám sát
1) Môi trường kiểm sốt

MTKS là tập hợp các tiêu chuẩn, quy trình, cơ cấu cung cấp cơ sở để
thực hiện KSNB trong tồn đơn vị. MTKS có ảnh hưởng sâu rộng đối với
toàn bộ hệ thống KSNB. MTKS được đánh giá là tốt nếu các nguyên tắc
sau đây được đảm bảo:
Nguyên tắc 1: Đơn vị chứng tỏ cam kết về tính chính trực và giá trị đạo
đức
Nguyên tắc 2: HĐQT chứng tỏ việc độc lập với BQL và giám sát việc
xây dựng, thực hiện biện pháp KSNB
Nguyên tắc 3: BQL thiết lập cơ cấu, quy trình báo cáo và quyền hạn,
trách nhiệm phù hợp trong khi theo đuổi mục tiêu dưới sự giám sát của
HĐQT
Nguyên tắc 4: Đơn vị chứng tỏ cam kết đối với việc thu hút, phát triển,
và giữ chân những người có năng lực phù hợp với mục tiêu
9
SV:TÊN SINH VIÊN
LỚP:CQ53/22.01


Luận văn Tốt nghiệp
GVHD: TH.S TÊN GIẢNG VIÊN

Nguyên tắc 5: Đơn vị yêu cầu cá nhân chịu trách nhiệm KSNB của
mình khi theo đuổi mục tiêu
2) Đánh giá rủi ro
Mọi đơn vị đều phải đối mặt với một loạt các rủi ro từ bên trong và bên
ngoài. Rủi ro được xác định là khả năng một sự kiện sẽ diễn ra và ảnh
hưởng xấu đến việc đạt mục tiêu. Hoạt động ĐGRR của đơn vị được đánh
giá là tốt nếu các nguyên tắc sau đây được đảm bảo:
Nguyên tắc 6: Đơn vị xác định mục tiêu đủ rõ ràng để cho phép xác định,
đánh giá rủi ro liên quan đến mục tiêu

Nguyên tắc 7: Đơn vị xác định rủi ro đối với việc đạt được mục tiêu trong
toàn đơn vị và phân tích rủi ro làm cơ sở để xác định cách QLRR
Nguyên tắc 8: Đơn vị xem xét khả năng xảy ra gian lận khi ĐGRR đối
với việc đạt được mục tiêu
Nguyên tắc 9: Đơn vị xác định và đánh giá thay đổi có thể tác động đáng
kể đến hệ thống KSNB
3) Hoạt động kiểm soát
HĐKS là hành động được thiết lập thơng qua chính sách, quy trình giúp
bảo đảm chỉ thị giảm nhẹ rủi ro đối với việc đạt được mục tiêu của BQL
được thực hiện. HĐKS đạt hữu hiệu khi các nguyên tắc sau được đảm bảo:
Nguyên tắc 10: Đơn vị lựa chọn và phát triển các hoạt động kiểm sốt góp
phần giảm nhẹ rủi ro đối với việc đạt được mục tiêu đến mức có thể chấp
nhận được
Nguyên tắc 11: Đơn vị lựa chọn và phát triển các HĐKS chung đối với
công nghệ để hỗ trợ việc đạt được mục tiêu
Nguyên tắc 12: Đơn vị triển khai HĐKS thơng qua chính sách thiết lập
những gì được kỳ vọng và trong các quy trình biến chính sách thành hành
động
4) Thông tin và truyền thông
Các nguyên tắc của bộ phận TTTT:
Nguyên tắc 13: Đơn vị có được và tạo, sử dụng thơng tin liên quan, có
chất lượng để hỗ trợ chức năng KSNB
10
SV:TÊN SINH VIÊN
LỚP:CQ53/22.01


Luận văn Tốt nghiệp
GVHD: TH.S TÊN GIẢNG VIÊN


Nguyên tắc 14: Đơn vị truyền đạt thông tin nội bộ, bao gồm cả mục tiêu
và trách nhiệm KSNB, cần thiết để hỗ trợ chức năng KSNB
Nguyên tắc 15: Đơn vị thông báo với đối tác bên ngoài về vấn đề ảnh
hưởng đến chức năng KSNB
5) Hoạt động giám sát
Nhà quản lý cần thiết lập HĐGS cho đơn vị để đảm bảo rằng năm bộ phận
cấu thành KSNB hiện hữu và hoạt động đúng chức năng.
Các nguyên tắc thuộc bộ phận HĐGS:
Nguyên tắc 16: Đơn vị lựa chọn, phát triển và thực hiện đánh giá liên tục
và/hoặc đánh giá riêng để xác định thành phần KSNB có đang tồn tại và
hoạt động hiệu quả hay không.
Nguyên tắc 17: Đơn vị đánh giá và thơng báo thiếu sót trong KSNB một
cách kịp thời cho các bên chịu trách nhiệm thực hiện hành động khắc phục,
bao gồm HĐQT và BLĐCC khi phù hợp.
1.1.5. Những yêu cầu để có được một hệ thống KSNB hữu hiệu
trong NHTM
Theo chuẩn mực của BASEL liên quan tới hoạt động kiểm soát nội bộ
hữu hiệu cần tuân theo 13 nguyên tắc sau:
Nguyên tắc 1: HĐQT có trách nhiệm xét duyệt và kiểm tra định kỳ toàn
bộ chiến lược kinh doanh và những chính sách quan trọng của NH; hiểu
rõ những rủi ro trọng yếu của NH và đảm bảo rằng BLĐCC thực hiện các
công việc cần thiết để nhận diện, đo lường, giám sát và kiểm soát những
rủi ro này; phê duyệt cơ cấu tổ chức; đảm bảo rằng BLĐCC giám sát tính
hữu hiệu của hệ thống KSNB. HĐQT chịu trách nhiệm sau cùng, đảm bảo
tính đầy đủ và hữu hiệu của KSNB được thiết lập và duy trì.
Nguyên tắc 2: BLĐCC chịu trách nhiệm thực hiện những chiến lược và
chính sách mà HĐQT đã phê duyệt; hồn thiện q trình nhận diện, đo
lường, giám sát và kiểm sốt những rủi ro đã phát sinh trong hoạt động
của NH; duy trì một cơ cấu tổ chức với sự phân cơng rõ ràng về trách
nhiệm, quyền hạn và các mối quan hệ giữa các bộ phận; đảm bảo rằng đã

thực hiện nhiệm vụ được ủy quyền một cách hiệu quả; thiết lập chính sách
KSNB thích hợp; giám sát tính đầy đủ và hữu hiệu quả của hệ thống
KSNB.
11
SV:TÊN SINH VIÊN
LỚP:CQ53/22.01


Luận văn Tốt nghiệp
GVHD: TH.S TÊN GIẢNG VIÊN

Nguyên tắc 3: HĐQT, BLĐCC là các hình mẫu của các chuẩn mực về
tính chính trực và các giá trị đạo; thiết lập văn hóa, nhấn mạnh và chứng
tỏ cho tất cả CBNV NH thấy rõ tầm quan trọng của KSNB. Tất cả nhân
viên NH cần hiểu rõ vai trị của mình trong quá trình KSNB và thực sự
tham gia vào quá trình đó.
Ngun tắc 4: Một hệ thống KSNB hữu hiệu địi hỏi rằng phải nhận
diện và đánh giá liên tục những rủi ro trọng yếu có thể ảnh hưởng đến
việc hồn thành mục tiêu của NH. Sự đánh giá này phải bao trùm tất cả
các rủi ro có thể phát sinh. KSNB cần xem xét tất cả những rủi ro kể cả
rủi ro mới và rủi ro NH không thể kiểm soát được
Nguyên tắc 5: Một hệ thống KSNB hữu hiệu địi hỏi thiết lập một cơ
cấu kiểm sốt thích hợp, trong đó HĐKS hiện diện ở mọi cấp hoạt động.
HĐKS được thực hiện cụ thể: cấp cao nhất thực hiện đánh giá, kiểm tra
hoạt động đối với các bộ phận, phòng ban khác nhau; kiểm tra sự tuân
thủ những quy định ban hành và theo dõi sự không tuân thủ; một hệ thống
đã được ủy quyền và phê duyệt; một hệ thống xác minh và đối chiếu.
Nguyên tắc 6: Một hệ thống KSNB hữu hiệu địi hỏi sự phân cơng trách
nhiệm hợp lý, các công việc của nhân viên không xung đột về trách nhiệm
với nhau.

Nguyên tắc 7: Một hệ thống KSNB hữu hiệu địi hỏi có dữ liệu đầy đủ
và tổng hợp về sự tuân thủ, về tình hình hoạt động, tình hình tài chính nội
bộ, cũng như những thơng tin về thị trường bên ngồi có thể ảnh hưởng
đến việc ra quyết định.
Nguyên tắc 8: Một hệ thống KSNB hữu hiệu địi hỏi một hệ thống
thơng tin đáng tin cậy, có thể bao quát cho tất cả các hoạt động chủ yếu
của NH. Hệ thống này phải lưu trữ và sử dụng dữ liệu bằng máy tính, đảm
bảo an toàn, được theo dõi độc lập và hỗ trợ các hoạt động được liên tục
Nguyên tắc 9: Một hệ thống KSNB hữu hiệu địi hỏi kênh trao đổi
thơng tin hiệu quả để đảm bảo bằng tất cả nhân viên đã hiểu đầy đủ và
tuân thủ triệt để các chính sách và các thủ tục có liên quan đến trách
nhiệm và nhiệm vụ của họ và đảm bảo rằng những thông tin cần thiết
khác cũng được truyền thông đến các nhân viên thích hợp.
Nguyên tắc 10: Tính hữu hiệu của hệ thống KSNB phải được theo dõi
liên tục. Việc giám sát những rủi ro trọng yếu phải là công việc hàng ngày
12
SV:TÊN SINH VIÊN
LỚP:CQ53/22.01


Luận văn Tốt nghiệp
GVHD: TH.S TÊN GIẢNG VIÊN

của NH cũng như việc đánh giá định kỳ của bộ phận kinh doanh và
KTNB.
Ngun tắc 11: NH nên có KTNB tồn diện, hiệu quả, đánh giá hệ
thống KSNB một cách độc lập và được thực hiện bởi những người có
năng lực, đào tạo thích hợp. KTNB thực hiện chức năng giám sát hệ thống
KSNB phải báo cáo trực tiếp cho HĐQT hoặc Ban kiểm sốt và BLĐCC.
Ngun tắc 12: Những sai sót của hệ thống KSNB được phát hiện bởi

bộ phận kinh doanh, KTNB, hoặc các nhân viên kiểm sốt khác thì phải
được báo cáo kịp thời cho BQL thích hợp và ghi nhận tức thời. Những sai
sót trọng yếu của KSNB phải được báo cáo cho HĐQT và BLĐCC. Đánh
giá hệ thống kiểm sốt nội bộ thơng qua cơ quan thanh tra ngân hàng
Nguyên tắc 13: Cán bộ thanh tra NH địi hỏi tất các các NH, bất kể quy
mơ nào, cần có hệ thống KSNB hữu hiệu, phù hợp với bản chất, sự phức
tạp, rủi ro vốn có trong hoạt động NH và đáp ứng sự thay đổi môi trường
và điều kiện của NH.
1.2. KSNB đối với hoạt động tín dụng NHTM
1.2.1. Khái quát về hoạt động tín dụng trong NHTM
- Khái niệm:
Hoạt động tín dụng trong NHTM là các quan hệ vay mượn vốn tiền tệ
phát sinh giữa các NHTM với các chủ thể kinh tế khác trong nền kinh tế
theo nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi sau một thời hạn nhất định.
-

Vai trị hoạt động tín dụng trong NHTM:

Tín dụng là mối quan hệ kinh tế nên có tác động nhất định đối với hoạt
động kinh tế. Tuy nhiên vai trị của tín dụng phụ thuộc chủ yếu vào nhận
thức và vận dụng quan hệ tín dụng vào xây dựng và quản lý kinh tế của
con người. TDNH ra đời xuất phát từ đặc điểm tuần hồn vốn trong nền
kinh tế ln làm phát sinh hiện tượng có những chủ thể tạm thời thừa vốn
và những chủ thể khác tạm thời thiếu vốn. TDNH đã giải quyết được mâu
thuẫn giữa cung cầu về vốn, là sự cần thiết khách quan phù hợp với sự
vận động vốn tiền tệ trong nền kinh tế thị trường. Khối lượng TDNH
chiếm tỷ trọng lớn nhất trong nền kinh tế, ngày càng giữ vị trí quan trọng
đối với lĩnh vực sản xuất và lưu thơng hàng hóa cũng như lưu thơng tiền
tệ.
13

SV:TÊN SINH VIÊN
LỚP:CQ53/22.01


Luận văn Tốt nghiệp
GVHD: TH.S TÊN GIẢNG VIÊN

-

Quy trình tín dụng trong NHTM

Sau đây là quy trình cấp tín dụng tại Ngân hàng:

Tiếp cận khách hàng

Thông tin khách hàng
Thẩm định khách
hàng
Quyết định và hợp
đồng
Giải ngân, thu nợ và
giám sát tín dụng
Thanh lý hợp đồng tín
dụng
Sơ đồ 2.1: Quy trình cấp tín dụng tại Ngân hàng.
Bước 1: Tiếp cận khách hàng
Mục tiêu trong bước này là phát triển bền vững hệ thống khách hàng tốt
trong quan hệ tín dụng với ngân hàng thương mại
Trong bước này, các nhân viên ngân hàng phải tiếp cận trực tiếp cũng như
gián tiếp với ngân hàng

Bước 2: Thông tin khách hàng
Bước này do cán bộ tín dụng thực hiện ngay sau khi tiếp xúc khách hàng.
Nhìn chung một bộ hồ sơ vay vốn cần phải thu thập các thông tin như:
- Năng lực pháp lý, năng lực hành vi dân sự của khách hàng
- Khả năng sử dụng vốn vay
- Khả năng hoàn trả nợ vay (vốn vay + lãi)
14
SV:TÊN SINH VIÊN
LỚP:CQ53/22.01


Luận văn Tốt nghiệp
GVHD: TH.S TÊN GIẢNG VIÊN

Bước 3: Thẩm định khách hàng
Thâm định khách hàng là việc xác định khả năng hiện tại và tương lại của
khách hàng trong việc sử dụng vốn vay và hoàn trả nợ vay.
Bước 4: Quyết định và hợp đồng
Trong khâu này, ngân hàng sẽ ra quyết định đồng ý hoặc từ chối cho vay
đối với một hồ sơ vay vốn của khách hàng.
Khi ra quyết định, thường mắc 2 sai lầm cơ bản:
• Đồng ý cho vay với một khách hàng khơng tốt
• Từ chối cho vay với một khách hàng tôt.
Cả 2 sai lầm đều ảnh hưởng đến hoạt đông kinh doanh tín dụng, thậm chí
sai lầm thứ 2 cịn ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng.
Bước 5: Giải ngân, thu nợ và giám sát tín dụng
Ở bước này, ngân hàng sẽ tiến hành phát tiền cho khách hàng theo hạn
mức tín dụng đã ký kết trong hợp đồng tín dụng.
Nguyên tắc giải ngân: phải gắn liền sự vận động tiền tệ với sự vận động
hàng hóa hoặc dịch vụ có liên quan, nhằm kiểm tra mục đích sử dụng vốn

vay của khách hàng và đảm bảo khả năng thu nợ. Nhưng đồng thời cũng
phải tạo sự thuận lợi, tránh gây phiền hà cho công việc sản xuất kinh doanh
của khách hàng.
Nhân viên tín dụng thường xuyên kiểm tra việc sử dụng vốn vay thực tế
của khách hàng, hiện trạng tài sản đảm bảo, tình hình tài chính của khách
hàng,… để đảm bảo khả năng thu nợ.
Bước 6: Thanh lý hợp đồng tín dụng
Đây là bước cuối cùng trong một quy trình cấp tín dụng. Một khoản
khoản tín dụng có thể được kết thúc theo một trong hai cách sau: Thanh lý
mặc nhiên và thanh lý bắt buộc
- Các rủi ro thường gặp đối với hoạt động tín dụng NHTM:
+ Rủi ro xảy ra từ phía khách hàng: Khách hàng cung cấp hồ sơ thiếu,
chậm chễ, cố tình làm giả hồ sơ tín dụng.
+ Rủi ro từ phía doanh nghiệp: Mâu thuẫn về lợi ích, mục đích, chiến
lược dẫn đến sự không thuận lợi trong mục tiêu hay do sự quản lý thiếu
minh bạch, chất lượng cán bộ thấp, trình độ yếu kém, cơ sở hạ tầng không
được đầu tư mở rộng.
15
SV:TÊN SINH VIÊN
LỚP:CQ53/22.01


Luận văn Tốt nghiệp
GVHD: TH.S TÊN GIẢNG VIÊN

+ Rủi ro xảy ra do sự thơng đồng giữa cán bộ tín dụng và KH để làm
giả giấy tờ khách hàng nhằm thỏa mãn lợi ích cá nhân.
+ Do yếu tố kinh tế, chính trị bên ngồi tác động vào hay do thay đổi
cơng nghệ làm thay đổi quy trình vân hành kiểm sốt.
- Tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng:

Thứ nhất: Chỉ tiêu đánh giá định tính
+ Uy tín của ngân hàng:
Ngân hàng uy tín sẽ có khả năng thu hút khách hàng nhiều hơn. Đồng
thời nếu số lượng khách hàng đơng đảo và đó là khách hàng uy tín thì đó
là dấu hiệu cho thấy hiệu quả tín dụng cảu ngân hàng là khả quan. Thêm
vào đó, ngân hàng phải trở thành người bạn giúp đỡ chia sẻ khó khăn và
là người cung cấp các thơng tin thị trường, tiến bộ khoa học công nghệ
cho khách hàng.
+ Chất lượng khách hàng vay vốn:
Cho vay vốn là hoạt động tín dụng mang lại thu nhập cho ngân hàng
với việc cho vay và thu lãi giúp ngân hàng trang trải các chi phí liên quan
và thu lãi hạn chế thấp nhất nguy cơ rủi ro.
Khách hàng vay vốn tuân thủ nguyên tắc vay, mục đích sử dụng vốn đã
kí kết trong hợp đồng tín dụng đã được thỏa thuận giữa ngân hàng và
khách hàng. Thêm vào đó,khách hàng có sự năng động, nhạy bén trong
kinh doanh, trong quá trình làm việc và sự giúp đỡ hiệu quả của ngân
hàng sẽ tạo điều kiện để khách hàng có thu nhập cao nhất chính là điều
kiện để khách hàng thực hiện đầy đủ nghĩa vụ trả nợ, bảo đảm sự tồn tại
và phát triển của ngân hàng.
+ Sự ổn định của nền kinh tế xã hội
Sự ổn định của nền tài chính – tiền tệ quốc gia giúp nâng cao năng lực
sản xuất, năng lực công nghệ cho bản thân doanh nghiệp, ngân hàng và
các khách hàng, giải quyết công ăn việc làm, tăng thu nhập, nâng cao mức
sống dân cư.
16
SV:TÊN SINH VIÊN
LỚP:CQ53/22.01


Luận văn Tốt nghiệp

GVHD: TH.S TÊN GIẢNG VIÊN

Thứ hai: Chỉ tiêu đánh giá định lượng
+ Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng, lợi nhuận, hiệu quả sử dụng
vốn gồm có:
Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ
Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ = (Dư nợ năm nay - Dư nợ năm trước)/ Dư nợ
năm trước) x 100%
Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ giúp so sánh sự tăng trưởng dư nợ tín dụng qua
các năm để đánh giá khả năng cho vay, tìm kiếm khách hàng và đánh tình
hình thực hiện kế hoạch tín dụng của ngân hàng.
Nếu chỉ tiêu này càng cao thì mức độ hoạt động của ngân hàng càng ổn
định và có hiệu quả, ngược lại ngân hàng đang gặp khó khăn, nhất là
trong việc tìm kiếm khách hàng và thể hiện việc thực hiện kế hoạch tín
dụng chưa hiệu quả.
Tỷ lệ thu lãi (%)
Tỷ lệ thu lãi trong năm (%) = (Tổng lãi đã thu trong năm/ Tổng lãi phải
thu trong năm) x 100 %
Với chỉ tiêu này, ngân hàng có thể đánh giá tình hình thực hiện kế
hoạch tài chính, khả năng đơn đốc, thu hồi lãi, và tình hình thực hiện kế
hoạch doanh thu từ việc cho vay.
Nếu tỷ lệ thu lãi càng cao chứng tỏ tình hình thực hiện kế hoạch tài
chính của ngân hàng càng tốt và ngược lại. Nếu tỷ lệ thu lãi thấp chứng tỏ
tình hình bất ổn trong việc cho vay của ngân hàng có thể nựo xấu trong
ngân hàng tăng cao, ảnh hưởng khả năng thu hồi lãi. Thông thường tỷ lệ
thu lãi lớn hơn 95% là được đánh giá ở mức tốt.
Chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận
Hệ số lợi nhuận = Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng/ tổng dư nợ ngân
hàng
17

SV:TÊN SINH VIÊN
LỚP:CQ53/22.01


Luận văn Tốt nghiệp
GVHD: TH.S TÊN GIẢNG VIÊN

Chỉ tiêu này giúp chứng tỏ nguồn thu nhập của ngân hàng từ hoạt động
cho vay vốn. Khơng thể nói một khoản tín dụng có chất lượng cao khi nó
khơng đem lại khoản thu nhập cho ngân hàng. Nguồn thu từ hoạt động tín
dụng là nguồn thu chủ yếu để ngân hàng tồn tại và phát triển.
Hệ số này càng cao chứng tỏ lợi nhuận do tín dụng mang lại càng cao
và các khoản vay khơng những thu hồi được gốc mà cịn có lãi, đảm bảo
được độ an tồn của đồng vốn vay.
Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
Hiệu quả sử dụng vốn giúp phản ánh ngân hàng cho vay bao nhiêu
trong tổng vốn huy động được, đồng thời đánh giá khả năng huy động vốn
của ngân hàng, thể hiện ngân hàng đã chủ động trong việc tích cực tạo lợi
nhuận từ nguồn vốn huy đông hay chưa.. Cụ thể:
Hiệu quả sử dụng vốn = Tổng dư nợ/ tổng vốn huy động
Nếu chỉ tiêu này lớn hơn 1 thì ngân hàng chưa thực hiện tốt việc huy
động vốn, vốn huy động tham gia vào cho vay ít, khả năng huy động vốn
của NH chưa tốt, nếu chỉ tiêu này nhỏ hơn 1 thì ngân hàng chưa sử dụng
hiệu quả tồn bộ nguồn vốn huy động, gây lãng phí.
Vịng quay vốn tín dụng
Vịng quay vốn tín dụng = Doanh số thu nợ/ Dư nợ bình qn
Trong đó dư nợ bình qn trong kì = (dư nợ đầu kì + dư nợ cuối kì)/2
Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của ngân hàng,
thời gian thu hồi nợ của ngân hàng là nhanh hay chậm. Vòng quay vốn
càng nhanh thì được coi là tốt và việc đầu tư càng được an toàn.

+ Các chỉ tiêu đánh giá về tình trạng nợ quá hạn, nợ xấu ngân hàng
Nợ quá hạn
18
SV:TÊN SINH VIÊN
LỚP:CQ53/22.01


×