Tải bản đầy đủ (.docx) (46 trang)

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 5 VINACONEX

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (497.87 KB, 46 trang )

GVHD: PGS.TS. Phạm Thị Gái Trường ĐH kinh tế Quốc Dân
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP CÔNG TY CỔ
PHẦN XÂY DỰNG SỐ 5 VINACONEX
2.1.ĐẶC ĐIỂM HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 5_VINACONEX.
Do tính chất đặc thù của ngành xây dựng là sản xuất sản phẩm mang tính
đơn chiếc, thời gian từ khi khởi công đến khi hoàn thành công trình bàn giao
đưa vào sử dụng thường kéo dài, phụ thuộc vào quy mô, tính phức tạp về kĩ
thuật của từng công trình. Quá trình thi công được chia thành nhiều giai đoạn,
mỗi giai đoạn lại chia thành nhiều công việc khác nhau…do đó công tác tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty CP xây dựng số 5 có
những đặc điểm sau:
Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất tại Công ty CP XD số 5: là từng công
trình, hạng mục công trình, từng giai đoạn công việc hoàn thành theo quy ước.
Các chi phí phát sinh liên quan tới công trình, hạng mục công trình nào thì được
tập hợp vào công trình đó, đối với các chi phí sản xuất chung phát sinh liên quan
tới nhiều đối tượng chịu chi phí thì cuối kỳ hạch toán sẽ được phân bổ cho các
công trình, hạng mục công trình theo những tiêu thức thích hợp.
Cơ cấu chi phí: Mỗi công trình, hạng mục công trình đều được mở sổ chi tiết
riêng để theo dõi và tập hợp chi phí từ khi phát sinh chi phí đến khi hoàn thành
theo từng khoản mục:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
+ Chi phí nhân công trực tiếp
+ Chi phí sử dụng máy thi công
+ Chi phí sản xuất chung
1
Báo cáo chuyên đề SV: Đỗ Thị Vân – Kế toán
47C
1
GVHD: PGS.TS. Phạm Thị Gái Trường ĐH kinh tế Quốc Dân


Hàng tháng kế toán căn cứ vào các chứng từ kế toán phát sinh nhập dữ liệu
vào máy theo từng mã số của công trình đã được cài đặt để theo dõi chi phí sản
xuất riêng cho từng công trình.
Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất: là phương pháp hạch toán chi phí
sản xuất trực tiếp theo sản phẩm xây lắp.
Đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp: Các công trình, hạng mục công
trình, khối lượng xây lắp hoàn thành quy ước cần được tính giá thành.
Kỳ tính giá thành. Kỳ tính giá thành được xác định là quý hay khi công trình,
hạng mục công trình hoàn thành. Ngoài ra khi khối lượng xây lắp đạt điểm dừng
kĩ thuật hợp lí theo thiết kế kĩ thuật ghi trong hợp đồng giao thầu thì công ty sẽ
tính giá thành thực tế cho khối lượng hoàn thành bàn giao.
Phương pháp tính giá thành: công ty áp dụng phương pháp tính giá trực tiếp
Hình thức tổ chức kế toán chi phí giá thành sản xuất của công ty :
Do đặc điểm của sản phẩm xây lắp là quá trình thi công thường diễn ra ở những
địa điểm cách xa đơn vị trong khi khối lượng vật tư thiết bị lại rất lớn nên rất dễ
xảy ra hao hụt mất mát. Vì vậy, Công ty tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm theo phương thức khoán gọn công trình, hạng mục công
trình cho các các đội thi công: Công ty giao khoán cho các đội xây lắp quản lý
các chi phí vật liệu, nhân công, máy thi công, chi phí sản xuất chung tại các đội
xây lắp (gồm toàn bộ các chi phí sản xuất để làm ra sản phẩm) căn cứ vào dự
toán khoán quản lý chi phí được duyệt. Các đội xây dựng nhận khoán sẽ tổ chức
cung ứng vật tư, tổ chức lao động. Khi công trình hoàn thành sẽ được nghiệm
thu bàn giao và được thanh toán toàn bộ theo quyết toán và phải nộp một khoản
6% doanh thu cho Công ty.
Các công trình trước khi thi công đều được lập dự toán thiết kế, dự toán thi
công và được phân tích theo từng khoản mục chi phí. Định kì so sánh kiểm tra
chi phí sản xuất xây lắp thực tế phát sinh so vói dự toán. Công ty có thể chủ
2
Báo cáo chuyên đề SV: Đỗ Thị Vân – Kế toán
47C

2
GVHD: PGS.TS. Phạm Thị Gái Trường ĐH kinh tế Quốc Dân
động điều chỉnh đơn giá từng phần việc phù hợp với điều kiện từng công trình
nhằm đảm bảo hoàn thành bàn giao công trình đúng tiến độ, chất lượng.
Khái quát việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm :
Có thể khái quát việc tập hợp chi phí qua các bước sau:
 Bước 1: Tập hợp chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp cho từng đối tượng
sử dụng.
 Bước 2: Tính toán và phân bổ lao vụ của các ngành SX-KD phụ cho
từng đối tượng sử dụng trên cơ sở số lượng lao vụ phục vụ và giá thành
đơn vị lao vụ.
 Bước 3: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho đối tượng liên quan.
 Bước 4: Xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ, tính giá thành của sản
phẩm hoàn thành
Trình tự ghi sổ kế toán hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
được khái quát theo sơ đồ sau.
Sơ đồ 6 : Sơ đồ trình tự ghi sổ hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm
3
Báo cáo chuyên đề SV: Đỗ Thị Vân – Kế toán
47C
HĐ mua hàng, bảng kê mua hàng, bảng
phân bổ NVL, CCDC, bảng phân bổ
lương, bảng khấu hao …
Chứng từ ghi số
Sổ kế toán chi tiết TK
621,622,627,154
Nhật ký chung
Bảng tổng hợp
chi tiết

Sổ Cái TK 621, 622, 627, 154,623
Bảng cân đối phát sinh
3
GVHD: PGS.TS. Phạm Thị Gái Trường ĐH kinh tế Quốc Dân
Để làm rõ thực trạng hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm tại công
ty Cổ phần xây dựng số 5_VINACONEX, trong khuôn báo cáo chuyên đề tốt
nghiệp em xin trình bày quá trình hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm
xây lắp của công trình mã số 090 – Nhà nghiên - Gói thầu số 9 – Xi măng Bút
Sơn. Đội xây dựng số 9 của đội trưởng Đặng Minh Quang thi công. Chủ đầu tư
là công ty Cổ phần xi măng Bút Sơn. Công trình khởi công vào tháng 1/2008 và
hoàn thành vào thánh 12/2008.
Đội xây dựng không tổ chức công tác kế toán riêng mà hàng tháng tập hợp
chứng từ và gửi lên phòng Tài chính kế toán của công ty để ghi sổ và hạch toán.
2.2 HẠCH TOÁN CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP
Đặc điểm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp :
Là một công ty lớn, thi công xây lắp nhiều công trình, hạng mục công trình
khác nhau như xây dựng cầu đường, xây dựng dân dụng, xây dưng công
nghiệp... nên Công ty sử dụng nguyên vật liệu với khối lượng lớn, đa dạng về
chủng loại với nhiều tính năng công dụng khác nhau. Chi phí NVL trực tiếp
dùng cho sản xuất của công ty chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất
(chiếm 60 - 70%). Bởi vậy việc quản lý NVL tiết kiệm hay lãng phí có ảnh
hưởng không nhỏ tới sự biến động của giá thành công trình xây lắp cũng như
toàn bộ kết qủa sản xuất kinh doanh của Công ty. Chi phí NVL trực tiếp của
Công ty gồm các loại sau :
- Chi phí NVL chính : sắt thép, xi măng, cát sỏi...
- Chi phí NVL phụ : Sơn, định, ván khuôn...
- Chi phí nhiên liệu : Xăng, dầu diezel, mỡ tra máy, ...
Giá trị vật liệu bao gồm cả chi phí mua, chi phí vận chuyển bốc dỡ tới tận công
trình hoặc kho, hao hụt định mức.
4

Báo cáo chuyên đề SV: Đỗ Thị Vân – Kế toán
47C
Báo cáo tài chính
4
GVHD: PGS.TS. Phạm Thị Gái Trường ĐH kinh tế Quốc Dân
Nguồn nguyên vật liệu: Công ty chủ yếu sử dụng nguồn nguyên vật liệu trong
nước bao gồm: thép xây dựng, xi măng PCB300 & 400, cát đá, phụ gia.. Ngoài
ra công ty cũng có sử dụng một số lượng nhỏ nguồn nguyên liệu nhập khẩu.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thường được tính trực tiếp cho từng công
trình, hạng mục công trình. Nếu chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có liên quan
đến nhiều công trình mà không tập hợp riêng được thì có thể tập hợp chung sau
đó phân bổ cho các công trình liên quan.
Tài khoản sử dụng: TK 621- “CPNVL trực tiếp”.Tài khoản này được theo dõi
chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình.
Cụ thể với công trình Gói thầu số 9 – Xi măng Bút Sơn (A/Quang): TK chi
tiết NVLTT của công trình là TK621 090.
Chứng từ sử dụng: Giấy đề nghị tạm ứng, Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho,
Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ...
Quy trình hạch toán toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại Công ty.
Tùy theo khối lượng và tính chất công trình công ty sẽ giao cho các đôi xây
dựng tiến hành thi công. Sau khi trúng thầu, phòng Phòng đấu thầu và quản lí dự
án tiến hành khảo sát và thiết kế bản vẽ, lập dự toán công trình. Sau đó Phòng
kinh doanh quản lí vật tư thiết bị kết hợp với phòng kĩ thuật để xác định nhu cầu
sử dụng vật tư và lập kế hoạch mua vật tư, lựa chọn nhà cung cấp. Hàng kì các
đội xây dựng báo cáo tình hình thực hiện theo tiến độ khối lượng thi công.
Nguyên vật liệu của công ty chủ yếu là mua ngoài, vật liệu này có thể được xuất
dùng luôn hoặc tiến hành nhập kho để xuất dùng dần căn cứ theo dự toán của
từng giai đoạn.
Mua vật liệu nhập kho : Do đặc trưng của công trình có giá trị lớn, vật liệu
ngoài việc chuyển đến thi công ngay thì một số loại vật liệu phải sử dụng với

khối lượng lớn việc tập trung ở công trình sẽ dẫn đến hư hỏng, do đó phải
nhập qua kho.
5
Báo cáo chuyên đề SV: Đỗ Thị Vân – Kế toán
47C
5
GVHD: PGS.TS. Phạm Thị Gái Trường ĐH kinh tế Quốc Dân
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất được giao và thực tế phát sinh tại từng thời
điểm, đội trưởng đội xây dựng tiến hành thu mua vật tư. Đội trưởng đội xây
dựng nộp Giấy đề nghị tạm ứng, Kế hoạch mua vật tư, Phiếu báo giá đã có sự kí
duyệt của phòng Kinh doanh quản lí vật tư thiết bị và Tổng giám đốc cho thủ
quỹ. Thủ quỹ xem xét tính hợp lí hợp lệ của các giấy tờ trên và xuất tiền.
Biểu số 2: Giấy đề nghị tạm ứng vật tư, thiết bị, hàng hóa.
Công ty CP XD số 5 Mẫu số 03 - TT
Đôi xây dựng số 9 (Ban hành theo QĐ số 15/2006/Q
( ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
GIẤY ĐỀ NGHỊ TẠM ỨNG
Ngày 04 tháng 9 năm 2008
Kính gửi: Ông Trần Duy Báu - Giám đốc công ty cổ phần xây dựng số 5.
Bà Lê Thị Thể - Kế toán trưởng công ty cổ phần xây dựng số 5,
Tên tôi là: Đặng Minh Quang
Địa chỉ: Phụ trách thi công – công trình Gói thầu số 9 – Xi măng Bút Sơn
Đề nghị cho tạm ứng số tiền: 180.000.000
Bằng chữ: (Một trăm tám mươi triệu đồng chẵn)
Lý do tạm ứng: Mua vật liệu phục vụ công trình Gói thầu số 9 – Xi măng Bút Sơn .
Thời hạn thanh toán: 30 ngày kể từ ngày tạm ứng,
Ngày 04 tháng 09 năm 2008
Giám đốc
(ký, họ tên)
Kế toán trưởng

(ký, họ tên)
Phụ trách bộ phận
(ký, họ tên)
Người đề nghị
(ký, họ tên)
Nhân viên thu mua vật tư tiến hành mua vật tư và vận chuyển về kho.
Công ty giao trách nhiêm cho đội trưởng đội thi công tự quản lí và sử dụng vật
tư theo kế hoạch trong dự toán. Giám sát công trình sẽ theo dõi định mức tiêu
hao NVL.
Nguyên vật liệu về đến kho sẽ đươc kiểm tra về số lượng, chất lượng,
chủng loại…trước khi nhập kho. Căn cứ vào hóa đơn GTGT, Hóa đơn kiêm
phiếu xuất kho của bên bán, biên bản kiểm nghiệm vật tư, thủ kho tiến hành lập
Phiếu nhập kho. Kế toán mở thẻ chi tiết tương ứng với từng thẻ kho, phản ánh
6
Báo cáo chuyên đề SV: Đỗ Thị Vân – Kế toán
47C
6
GVHD: PGS.TS. Phạm Thị Gái Trường ĐH kinh tế Quốc Dân
cả số lượng và giá trị. Cơ sở để ghi thẻ chi tiết là các phiếu nhập, phiếu xuất và
các chứng từ khác.
Công ty áp dụng phương pháp giá thực tế đích danh để tính giá vật liệu
xuất kho. Căn cứ vào kế hoạch thi công và định mức sử dụng nguyên vật liệu,
các tổ, đội xây dựng lập Giấy đề nghị cung cấp thiết bị vật tư và trình lên Phỏng
quản lí thiết bị vật tư.
Biểu số 3: Giấy đề nghị cung cấp thiết bị vật tư.
Công ty CP XD số 5
Đôi xây dựng số 9
GIẤY ĐỀ NGHỊ CUNG CẤP THIẾT BỊ VẬT TƯ
Kính gửi ông: Đặng Minh Quang Đội trưởng đội xây dựng số 9 phụ trách công trình Nhà
nghiền nhà máy Xi Măng Bỉm Sơn

Bộ phận xây lắp kính đề nghị ông duyệt cấp cho một số vật tư sau để thi công:
STT Tên, nhãn hiệu… ĐVT Số lượng
1 Xi măng rời PC B40 Bao 615
2 Thép tấm CT3 0.8ly Kg 1.000
Tổng
Thanh hóa, ngày 05 tháng 09 năm 2008
Đội trưởng đội XD Bộ phận yêu cầu Trưởng phòng vật tư
Phòng vật tư kiểm tra và lập 03 liên phiếu xuất kho: liên 1 lưu ở bộ phận
lập phiếu, liên 2 giao cho thủ kho giữ lại để ghi thẻ kho, định kỳ tập hợp chứng
từ chuyển cho kế toán, liên 3 giao cho người lĩnh vật tư.
Biểu số 4: Phiếu xuất kho nguyên vật liệu, CCD
Công ty CP XD số 5 Mẫu số 02 - VT
Đôi xây dựng số 9 (Ban hành theo QĐ số 15/2006/Q
( ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
PHIẾU XUẤT KHO Số 1587
Ngày 12/09/2008
Họ tên người nhận hàng: Trần Trung Kiên Xuất kho tại: K8
ST
T
Tên, nhãn hiệu…

số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá Thành tiền
Theo CT Thực xuất
7
Báo cáo chuyên đề SV: Đỗ Thị Vân – Kế toán
47C
7

GVHD: PGS.TS. Phạm Thị Gái Trường ĐH kinh tế Quốc Dân
Xi măng rời PC
B40
B40 Bao 615 615 46.000 28.290.000
Thép tấm CT3
0.8ly
CT3 Kg 1.000 1.000 4.672 4.672.000
Tổng 32.962.000
Người nhận hàng Kế toán trưởng Thủ kho
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Định kì kế toán căn cứ vào số chứng từ do các đội sản xuất đưa lên để tiến
hành phân loại và lên chứng từ ghi sổ của từng nghiệp vụ nhập, xuất…
Biểu số 5: Chứng từ ghi sổ hóa đơn xuất kho NVL

Khi các đội xây lắp thanh toán tạm ứng thì kế toán phải lập giấy thanh
toán tạm ứng kèm theo các chứng từ gốc và bản xác nhận khối lượng thực hiện.
Kế toán căn cứ vào giấy thanh toán tạm ứng và các chứng từ kèm theo để xác
định chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, căn cứ vào bảng xác nhận khối lượng thực
hiện để xét cho tạm ứng trong thời gian tới.
8
Báo cáo chuyên đề SV: Đỗ Thị Vân – Kế toán
47C
Đơn vị: Công ty CP XD số 5 CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số 458gs
Ngày 15 tháng 10 năm 2008

Trích yếu
ĐỊNH KHOẢN
SỐ TIỀN
Nợ


Tiền hàng
VAT
Tổng số tiền
PXK1587 ngày 05/09/08
Xuất kho xi măng rời PC B40 công trình GT số 9 XM BS(A/Quang)
621
152
28.290.000
2.829.000
8
GVHD: PGS.TS. Phạm Thị Gái Trường ĐH kinh tế Quốc Dân
Trường hợp vật liệu mua ngoài không qua kho: Nhằm đảm bảo sử dụng vật liệu
tiết kiệm, tránh ứ đọng vốn trong thi công nên vật liệu chỉ được mua khi có nhu
cầu, vật liệu mua được chuyển tới công trình để sử dụng mà không phải nhập
qua kho.Chi phí NVL TT được xác định dựa trên hóa đơn GTGT và các chi phí
thu mua phát sinh. Định kì căn cứ vào số chứng từ do các đội sản xuất đưa lên
kế toán Công ty tiến hành phân loại và lên chứng từ ghi sổ của từng nghiệp vụ
mua nguyên vật liệu.
Cuối tháng kế toán Hàng tồn kho tiến hành lập Bảng phân bổ Nguyên vật liệu,
CCDC cho từng phiếu xuất kho.
Biểu số 6: Bảng phân bổ nguyên vật liệu, CCDC
Công ty CP XD số 5 Mẫu số 07 - VT
Đôi xây dựng số 9 (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
BẢNG PHÂN BỔ NGUYÊN VẬT LIỆU, CCDC
Tháng 09/2008
Công trình GT số 9_Nhà nghiền XM BS(A/Quang)
Đối tượng sử
dụng

Ghi Có TK
Ghi Nợ TK
TK 152 TK153 TK142 TK242
… … … … … …
PXK số 1587 621 32.962.00
0
… … … … … …
PXK số 1602 623 1.532.420
… … … … … …
PXK số 1624 627 2.453.000
… … … … … …
Tổng
ngày 30 tháng 09 năm 2008
Người lập biểu Kế toán trưởng

Kế toán căn cứ vào chứng từ ghi sổ hoặc chứng từ gốc để nhập số liệu vào
phần mền vi tính. Sau khi số liệu được nhập vào chứng từ mã hoá máy sẽ tự
9
Báo cáo chuyên đề SV: Đỗ Thị Vân – Kế toán
47C
9
GVHD: PGS.TS. Phạm Thị Gái Trường ĐH kinh tế Quốc Dân
động ghi vào NKC ( Biểu 7), sổ chi tiết TK62090 (Biểu số 8), sổ cái TK 621
(biểu sô 9).
10
Báo cáo chuyên đề SV: Đỗ Thị Vân – Kế toán
47C
10



Biểu số 7: Sổ Nhật ký chung tháng 09/2008 GT số 9 XMBS
SỔ NHẬT KÍ CHUNG
Tháng 09/2208 Đơn vị tính:VNĐ
ngày
ghi sổ
Chứng từ
DIỄN GIẢI
Đã ghi
sổ Cái
STT
dòng
Số hiệu
TK ĐƯ
Số phát sinh
Số
hiệu
Ngày
tháng
Nợ Có
Số trang trước chuyển sang
xxx xxx
… … … … … …

… …
05/09 T0028 05/09/08
A/Quang XD9: Mua bê tông GT 9
Nhà nghiền XM Bút Sơn
621
331
509.775.230

509.775.230
… … … … … …

… …
14/09
X6715 13/09/08
Xuất kho Thép tấm CT3 0.8ly GT số 9 XM BS (A/Quang)
621
152
4.672.000
4.672.000
… … … … … …

… …
21/09 T8125 19/09/08 Mua bê tông xuất thẳng công trình GT số 9 XM BS (A/Quang)
621
331
375.050.381
375.050.381
… … … … … …

… …
Cộng chuyển trang sau xxxx xxxx
11


Biểu số 8: Sổ chi tiết TK 621 – Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
TỔNG CÔNG TY CP XNK XD VIỆT NAM
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 5
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN

Tháng 09/ 2008
TK 621 – Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
Mã đơn vị: 090- Tên đơn vị : Gói thầu số 9 – xi măng Bút Sơn (A/Quang)
Đơn vị tính :VNĐ
Ngày
Ghi sổ
Chứng Từ
DIỄN GIẢI
TK
ĐƯ
SỐ TIỀN
Số hiệu NT Nợ Có
Số dư đầu kì 0
05/09 T0028 05/09/08
A/Quang XD9: Mua bê tông GT 9
Nhà nghiền XM Bút Sơn
331 509.775.230
… … … … … … …
10/09 K1245 07/09/08
Mua thép cty SIMCO GT số 9
XMBS (A/Quang)
111 22.681.278
14/09
X6715 13/09/08
Xuất kho Thép tấm CT3 0.8ly
GT số 9 XM BS (A/Quang)
152 4.672.000
… … … … … … …
21/09 T8125 19/09/08
Mua bê tông xuất thẳng công trình

GT số 9 XM BS (A/Quang)
331 375.050.381
30/09 K380 30/09/08
Mua Bu lông, bảng mã, thép hình
xuất thẳng ctrình GT số 9 XM BS
331 70.567.493
30/09 KC-09 30/09/08
Kết chuyển CP NVL TT GT số 9
Nhà Nghiền XMBS T 9/2008
154 1.228.210.591
Phát sinh trong kì
Số dư cuối kì
1.228.210.591
0
1.228.210.591
Bỉm Sơn, ngày.....tháng…..năm…..
NGƯỜI LẬP BIỂU KẾ TOÁN TRƯỞNG GIÁM ĐỐC CÔNG TY
Biểu số 9: Sổ Cái TK 621 – Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.
TỔNG CÔNG TY CP XNK XD VIỆT NAM
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 5
12


SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Tháng 09/ 2008
TK 621 – Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
Mã đơn vị: 090
Tên đơn vị : Gói thầu số 9 – xi măng Bút Sơn (A/Quang)
Đơn vị tính :VNĐ
Ngày

Ghi sổ
Chứng Từ
DIỄN GIẢI
TK
ĐƯ
SỐ TIỀN
Số hiệu NT Nợ Có
Số dư đầu kì 0
05/09 T0028 05/09/08
A/Quang XD9: Mua bê tông GT 9
Nhà nghiền XM Bút Sơn
331 509.775.230
… … … … … … …
10/09 K1245 07/09/08
Mua thép cty SIMCO GT số 9
XMBS (A/Quang)
111 22.681.278
14/09
X6715 13/09/08
Xuất kho Thép tấm CT3 0.8ly
GT số 9 XM BS (A/Quang)
152 4.672.000
… … … … … … …
21/09 T8125 19/09/08
Mua bê tông xuất thẳng công trình
GT số 9 XM BS (A/Quang)
331 375.050.381
30/09 K380 30/09/08
Mua Bu lông, bảng mã, thép hình
xuất thẳng ctrình GT số 9 XM BS

331 70.567.493
30/09 KC-09 30/09/08
Kết chuyển CP NVL TT GT số 9
Nhà Nghiền XMBS T 9/2008
154 1.228.210.591
Phát sinh trong kì
Số dư cuối kì
1.228.210.591
0
1.228.210.591
Bỉm Sơn, ngày.....tháng…..năm…..
NGƯỜI LẬP BIỂU KẾ TOÁN TRƯỞNG GIÁM ĐỐC CÔNG TY
2.3. HẠCH TOÁN CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP
Đặc điểm chi phí nhân công trực tiếp:
*Công ty có khoảng 3 nghìn công nhân viên, chi phí nhân công chiếm tỷ
trọng lớn thứ hai trong tổng số chi phí sản xuất, nên việc hạch toán chi phí nhân
13


công cũng có ý nghĩa hết sức quan trọng. Hạch toán đúng, đầy đủ và chính xác
chi phí nhân công không những cung cấp thông tin hữu hiệu cho quản lý, phản
ánh nhu cầu lao động thực sự ở mỗi công trình, giúp cho Công ty sử dụng tốt lao
động, bảo đảm thu nhập cho người lao động, đồng thời hạ thấp giá thành.
* Chi phí nhân công trực tiếp tại công ty bao gồm thù lao phải trả cho công
nhân trực tiếp thực hiện khối lượng công tác xây lắp như tiền lương chính, tiền
lương phụ.Chi phí nhân công trực tiếp ở đơn vị xây lắp không bao gồm các
khoản trích theo tiền lương như BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp
xây lắp.
* Chi phí nhân công trực tiếp thường được tính trực tiếp cho từng công trình,
hạng mục công trình. Nếu chi phí nhân công trực tiếp có liên quan đến nhiều

công trình mà không tập hợp riêng được thì có thể tập hợp chung sau đó phân
bổ cho các công trình liên quan.
* Trong Công ty có hai cách tính lương là tính lương theo công việc giao
khoán và tính lương theo thời gian. .
Lương khoán: Áp dụng đối với lao động thuê theo hợp đồng ngắn hạn, lao
động thuê theo thời vụ. Do các công trình của công ty phân tán ở nhiều nơi nên
công ty sử dụng bộ phận công nhân này nhằm tiết kiệm chi phí đi lại, an ở. Đội
trưởng công trình căn cứ vào tiến độ thi công và khối lượng công việc cần làm
để tổ chức kí Hợp đồng giao khoán. Định mức đơn giá giờ công đươc Công ty
quy định rõ trong nội dung của hợp đồng. Công ty không tiến hành trích BHYT,
BHXH, KPCĐ đối với những lao động này mà tính luôn trong đơn giá khoán.
Mặt khác, số công nhân này được thuê theo nhu cầu của từng công trình, nên
tiền lương của họ được tính trực tiếp cho công trình đó. Số lao động thời vụ này
được tổ chức thành các tổ sản xuất, số lượng lao động trong mỗi tổ thay đổi theo
nhu cầu từng giai đoạn thi công trên mỗi công trình.Tính lương theo công việc
giao khoán thì chứng từ ban đầu là “Hợp đồng giao khoán”
Tuỳ theo khối lượng công việc giao khoán hoàn thành số lương phải trả
được tính như sau:
14


Tiền lương trực tiếp của 1 công nhân thuê ngoài
=
Số công làm việc thực tế
x
Đơn giá một công
Lương thời gian: Áp dụng đối với bộ phận công nhân thuộc biên chế của công
ty, có hợp đồng lao động dài hạn. Công ty tiến hành trích BHYT, BHXH, KPCĐ
theo tỉ lệ quy định. Căn cứ vào cấp bậc, chức vụ, khả năng, trình độ của từng
người và số ngày công làm việc trong tháng( dựa vào“Bảng chấm công” và

phiếu làm thêm giờ) để tính ra số lương phải trả. Theo cách tính lương này, mức
lương phải trả trong tháng được tính như sau:
Tiền lương TT 1CN
+
các khoản phụ cấp thuộc quỹ lương (cố định, lưu động, chức vụ (nếu có))
+
các khoản phụ cấp khác lương
-
=
tiền lương cơ
bản
các khoản khấu trừ
Lương cơ bản
=
Hệ số cấp bậc x Mức lương tối thiểu
26
x
Số công thực tế trong tháng
các khoản phụ cấp
=
hệ số các khoản phụ cấp x lương tối thiểu
số ngày công thực tế trong tháng
26
15


Các khoản phụ cấp thuộc quỹ lương(14%) gồm: phụ cấp chức vụ, phụ cấp khu
vực, phụ cấp tay nghề, phụ cấp lưu động,..
Các khoản phụ cấp khác lương: tiền nghỉ lễ, thiền thưởng, phụ cấp năng suất…
Các khoản khấu trừ: BHXH, BHYT, tạm ứng…

Tài khoản sử dụng: TK 622 chi phí nhân công trực tiếp.
Chứng từ sử dụng:Bảng chấm công, Bảng thanh toán tiền lương, Phiếu xác
nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành, Hợp đồng giao khoán, Bảng phân bổ
tiền lương và BHXH…
Quy trình hạch toán chi phí nhân công trực tiếp tại công ty:
Đối với bộ phân công nhân không thuộc biên chế của công ty:
chứng từ ban đầu là “Hợp đồng giao khoán”, trên đó thể hiện công việc khoán có
thể là từng phần việc, nhóm công việc, có thể là hạng mục công trình, thời gian
thực hiện hợp đồng, đơn giá từng phần việc, chất lượng công việc giao khoán.
Biểu số 10: Hợp đồng giao khoán với lao động không thuộc biên chế

HỢP ĐỒNG GIAO KHOÁN ( trích)
Ngày 12 tháng 10 năm 2008
Số 03/HĐGK

Số
TT
Nội dung
Đơn vị
tính
Khối
lượn
g
Đơn giá
(VNĐ)
Thành tiền
Thời gian hoàn thành
từ ngày Đến ngày
1 Gia công và lắp buộc
cột thép gói thầu số 9

tấn 3.25 400.000
1.300.000
2 Đổ bê tông gói thầu s9 m3 262 60.000 15.720.000
3 vận chuyển gạch công 5 50.000 250.000
4 Đào đất m3 60 85.000 5.100.000
Tổng cộng 22.370.000
Các tổ sản xuất tổ chức theo dõi chấm công cho từng người trong tổ. Cuối
tháng hoặc khi công trình hoàn thành, chủ nhiêm công trình cùng nhân viên kĩ
thuật tiến hành nghiệm thu khối lượng và chất lượng công việc hoàn thành, kí
xác nhận vào Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc khối lượng công việc hoàn thành.
16


Chủ nhiêm công trình tập hợp toàn bộ Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc khối
lượng công việc hoàn thành, Hợp đồng giao khoán, Bảng chấm công của đội gửi
về phòng kế toán công ty. Tại phòng kế toán của công ty, kế toán tiền lương sẽ
tiến hành tính lương và lập Bảng thanh toán tiền lương lao động thuê ngoài.
Biểu số 11: Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc khối lượng công việc hoàn thành
Công ty CP XD số 5 Mẫu số 05 - LĐTL
Đôi xây dựng số 9 (Ban hành theo QĐ số 15/2006/Q
( ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
PHIẾU XÁC NHẬN SẢN PHẨM HOẶC
CÔNG VIỆC HOÀN THÀNH
Ngày 28 tháng 09 năm 2008
Tên công trình: Gói thầu số 9 – xi măng Bút Sơn (A/Quang)
Theo hợp đồng số:………..ngày….tháng…..năm………
STT
Nội dung
ĐVT
Thực hiện

trong tháng
10
Số công
thực
hiện
Đã
nghiệm
thu
Khối lượng
dở dang
đến 31/10
1 Gia công và lắp buộc
cột thép gói thầu số 9
tấn
3.25 3.25 3.25
0
2 Đổ bê tông gói thầu số9 m3
262 262 262
0
3 vận chuyển gạch công
5 5 5
0
4 Đào đất m3
60 60 60
0
Tổng cộng
Tổng số tiền ( viết bằng chữ) Hai mươi hai triệu ba trăm bảy mươi ngàn đồng chẵn.
Người giao việc Người nhận việc Người kiểm tra chất lượng Người kí duyệt
(Kí, họ tên) (Kí, họ tên) (Kí, họ tên) (Kí, họ tên)


Đối với bộ phân công nhân thuộc biên chế của công ty:
Căn cứ vào tình hình thực tế, người có trách nhiệm sẽ tiến hành theo dõi
và chấm công hàng ngày cho công nhân trực tiếp trên bảng chấm công. Cuối
tháng người chấm công, người phụ trách bộ phận sẽ ký vào bảng chấm công và
phiếu làm thêm giờ sau đó chuyển đến phòng kế toán. Các chứng từ này sẽ được
kiểm tra, làm căn cứ hạch toán chi phí tiền lương, Kế toán tổng hợp căn cứ vào
17


bảng thanh toán lương của từng tổ tổng hợp số tiền lương phải trả cho các tổ
đang thi công công trình lập Bảng thanh toán tiền lương cho các tổ.
Kế toán thanh toán căn cứ vào Bảng thanh toán tiền lương cho các tổ lập Phiếu
chi hoặc Giấy thanh toán tạm ứng (trường hợp chủ nhiệm công trình đã ứng
trước tiền lương) sau đó chuyển cho kế toán tổng hợp nhập chứng từ vào máy.
Cuối tháng từ bảng thanh toán lương, kế toán lập bảng phân bổ tiền lương và
BHXH của cán bộ công nhân viên thuộc biên chế của Công ty.
18

×