Tải bản đầy đủ (.docx) (37 trang)

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY CP KIM TÍN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (271.41 KB, 37 trang )

1
Chuyên đề thực tập chuyên ngành PGS.TS.Nguyễn Văn Công
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ KẾT
QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY CP KIM TÍN
2.1 Thực trạng kế toán tiêu thụ tại Công ty Cổ phần Kim Tín
2.1.1 Đặc điểm hàng hóa và phương thức tiêu thụ
Hàng hóa mà Công ty cung cấp cho thị trường chủ yếu là các sản phẩm
về dây hàn và que hàn. Hàng hóa về dây hàn của Công ty đang có: Que hàn sắt
gồm các loại như: KT421, KT6013, KT3000, KT N48, GL48(Tiêu chuẩn:
AWSE 6013), được sử dụng rộng rãi trong các lĩnh vực xây dựng, hàn sắt chế
tạo máy, đóng tàu…Que hàn gang thép có GL52(Tiêu chuẩn AWS E7016);
GL78(AWS E7018); GH600 được sử dụng rộng rãi trong các lĩnh vực đóng
tàu; đóng cầu cảng; bồn áp lực; hàn đắp các thiết bị chống hao mòn; Que hàn
Inox có loại G308 được sử dụng trong việc hàn các đồ dùng trang trí nội thất;
bồn Inox; thiết bị y tế; máy móc và công nghiệp đóng tàu… Về dây hàn: Công
ty đang có loại GEMINI GM70S, dây hàn chịu lực EH-12;EH-14;EL-12 với
các kích cỡ khác nhau : φ1.6 đến φ 4.0 là loại hàng hóa được sử dụng rộng rãi
trong các lĩnh vực hàn công nghiệp, làm cầu đường, đóng tàu với nhu cầu sử
dụng rất lớn trong đời sống; Tất cả các sản phẩm này đã được Cục Đăng Kiểm
Việt Nam cấp Giấy chứng nhận Đăng Kiểm chất lượng Vật liệu hàn; Ngoài ra
Công ty Kim Tín còn cung cấp ra thị trường các mặt hàng thuộc thiết bị điện
như: Cáp hàn; cáp điều khiển, cáp mạ, quạt thông gió; do Công ty trong và
ngoài nước sản xuất; Với hàng hóa phong phú và đa dạng như vậy cho nên
Công ty Cổ Phần Kim Tín đã áp dụng cả hai phương thức tiêu thụ chủ yếu
trong các doanh nghiệp thương mại là bán buôn và bán lẻ.
Bán buôn hàng hóa: là việc bán hàng cho các đơn vị thương mại khác
hoặc bán cho các đơn vị sản xuất để tiếp tục sản xuất, bán cho các cửa hàng
bán thiết bị xây dựng. Đặc điểm của nghiệp vụ này là hàng chưa đến tay người
dùng, giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa chưa được thực hiện đầy đủ.
Công ty CP Kim Tín đang sử dụng hai phương thức bán buôn :
SVTH: Nguyễn Thị Kim Ngân Kế toán 47C


1
2
Chuyên đề thực tập chuyên ngành PGS.TS.Nguyễn Văn Công
Bán buôn qua kho: Tất cả hàng hóa được nhập về kho của công ty rồi
xuất bán cho các đơn vị kinh doanh với số lượng hàng bán lớn và có hợp đồng
chiết khấu.
Bán buôn không qua kho : là hình thức chuyển thẳng hàng hóa đã mua
cho khách hàng tại kho của người bán hoặc sử dụng phương tiện vận tải chuyển
hàng cho khách hàng mà không cần phải nhập hàng qua kho của Công ty.
Bán lẻ hàng hóa là khi khách hàng mua lẻ các mặt hàng kinh doanh của
Công ty; với phương thức này chủ yếu là bán hàng thu bằng tiền mặt; và hàng
hóa giao cho khách và thu tiền thực hiện tại cùng một thời điểm. Vì vậy thời
điểm tiêu thụ đối với khâu bán lẻ xác định được ngay khi hàng hóa giao cho
khách hàng. Lượng khách hàng mua nhỏ lẻ này không ký hợp đồng chiết khấu
với Công ty nên không được hưởng chiết khấu mà phải thanh toán ngay và
thanh toán bằng giá niêm yết của Công ty. Quy trình bán hàng như sau: Khi
khách hàng đến Công ty mua hàng, Thư ký KD làm phiếu đề nghị xuất hàng
chuyển cho Kế toán chuyên quản làm phiếu xuất, rồi chuyển xuống kho, nhận
được phiếu xuất phòng kho vận bố trí người chuyển hàng lên văn phòng giao
hàng cho khách hàng. Tại phòng kinh doanh khách làm thủ tục thanh toán và
nhận hóa đơn đỏ của lô hàng mua đó.
Bán hàng tại kho 9 tỉnh trực thuộc: Các phương thức bán hàng trong Công ty
đều áp dụng giống nhau kể cả tại các tỉnh trực thuộc; Hàng hóa tại các tỉnh sẽ
được điều chuyển nội bộ từ Công ty Kim Tín tại Hà Nội chuyển về nhập tại
kho các tỉnh trước và làm hàng tồn kho; Khi có đơn hàng kế toán tại 9 tỉnh sẽ
báo về văn phòng để viết hóa đơn và đề nghị xuất hàng; Kế toán tại các tỉnh sẽ
trực tiếp thu tiền và chuyển về quỹ tiền mặt công ty liên tục trong ngày. Có thể
khái quát thị trường tiêu thụ của Công ty theo sơ đồ sau :
SVTH: Nguyễn Thị Kim Ngân Kế toán 47C
2

Hành chính bán hàng
Nhập khẩuKhu vực HN Dự án sông Hồng Đông Bắc Tây Bắc
Vật liệu điện Định Vinh Thanh Hóa Hải Phòng
Bắc Giang
TN Sơn la Việt trìHải Dương
Marketing
Phòng kinh doanh
Kim loại tổng hợp
3
Chuyên đề thực tập chuyên ngành PGS.TS.Nguyễn Văn Công
SVTH: Nguyễn Thị Kim Ngân Kế toán 47C
Sơ đồ 2.1 : Thị trường tiêu thụ của Công ty Cổ phần Kim Tín
3
4
Chuyên đề thực tập chuyên ngành PGS.TS.Nguyễn Văn Công
2.1.2 Đặc điểm chứng từ, doanh thu và tài khoản sử dụng
Công ty Cổ phần Kim Tín là một doanh nghiệp thương mại. Doanh thu tiêu
thụ được xác định là tổng giá trị các lợi ích kinh tế mà Công ty thu được phát sinh
từ hoạt động tiêu thụ hàng hóa trong kỳ, Doanh thu tiêu thụ được xác định bằng giá
trị hợp lý của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ đi các khoản làm
giảm trừ doanh thu như chiết khấu thương mại; giảm giá hàng bán và hàng bán bị
trả lại, Kế toán chỉ ghi nhận doanh thu khi đã có các chứng từ ghi nhận nghiệp vụ
bán hàng đã xảy ra; Chứng từ kế toán sử dụng liên quan đến quá trình tiêu thụ hàng
hóa gồm có các loại sau:
Phiếu đề nghị xuất hàng: được Công ty đặt in theo mẫu Công ty đã quy định
được đánh số quyển và số thứ tự; Mỗi NVKD được giữ một quyển, lúc lên đơn
hàng phiếu này được lập làm hai liên, phải có chữ ký của nhân viên kinh doanh,
một liên giao cho thư ký bán hàng, một liên giữ lại quyển để kiểm tra đối chiếu.
Phiếu xuất kho, phiếu thu và hóa đơn GTGT : được sử dụng theo mẫu đã quy
định của Bộ Tài Chính. Cả ba loại phiếu này đều được viết làm ba liên : Liên một

chuyển cho phòng kế toán, liên hai chuyển cho khách hàng và liên ba giữ lại
quyển; Các phiếu này có đầy đủ chữ ký của lãnh đạo, kế toán trưởng, người nhận
hàng, thủ quỹ ...
Biên bản giao hàng: Mẫu này do Công ty đặt in theo mẫu của Công ty quy
định, Mỗi nhân viên giao nhận được giữ một quyển, Phiếu này được lập làm ba
liên: Liên một giao cho thứ ký bán hàng , liên hai giao cho khách hàng, liên ba để
lại quyển, khi đi giao hàng nhân viên giao nhận ghi đầy đủ thông tin từ phiếu xuất
kho như : người mua, địa chỉ giao hàng, quy cách hàng hóa, giá cả, thành tiền...Sau
khi giao hàng xong yêu cầu khách hàng ký vào biên bản giao hàng để xác nhận
hàng đã đủ và đúng theo đơn đặt hàng.
Kế toán tại Công ty Cổ phần Kim Tín sử dụng các tài khoản để tiến hành
hạch toán hoạt động doanh thu tiêu thụ trong Công ty như : Tài khoản 5111 –
SVTH: Nguyễn Thị Kim Ngân Kế toán 47C
4
5
Chuyên đề thực tập chuyên ngành PGS.TS.Nguyễn Văn Công
Doanh thu bán hàng hóa: phản ánh doanh thu và doanh thu thuần của khối lượng
hàng hóa đã xác định là tiêu thụ. Tài khoản 5111 còn được chi tiết theo từng mặt
hàng của Công ty. Tài khoản 156 – Hàng hóa, tài khoản 156 được chi tiết thành 2
tài khoản cấp 2 là : Tài khoản 1561: “trị giá hàng hóa mua vào” và Tài khoản
1562: “chi phí mua hàng”. Tài khoản 131- Phải thu khách hàng, tài khoản này
dùng để phản ánh các khoản nợ phải thu và tình hình thanh toán các khoản thu của
Công ty với khách hàng, chủ yếu là khách hàng mua với số lượng lớn và trả chậm
hoặc mới trả được một phần; Tài khoản 632- Giá vốn hàng bán, tài khoản này dùng
để phản ánh trị giá vốn của hàng hóa xuất bán trong kỳ; Ngoài ra Công ty còn sử
dụng những tài khoản phục vụ trong quá trình doanh thu và thanh toán với khách
hàng cũng như nhà cung cấp như Tài khoản 111- Tiền mặt; Tài khoản 112- Tiền
gửi ngân hàng.
1.1.3 Kế toán tiêu thụ hàng hóa tại Công ty Cổ phần Kim Tín
Đối với phương thức bán buôn qua kho : NVKD đi khảo sát thị trường và

nhận đơn hàng từ khách hàng, rồi làm phiếu đề nghị xuất hàng chuyển cho bộ phận
hành chính bán hàng. Thư ký chuyên trách từng loại mặt hàng sẽ tiến hành rà soát
lại các điều kiện xuất hàng như: lượng hàng tồn kho; giá bán; công nợ của khách
hàng; hình thức giao hàng; địa chỉ giao hàng; phương thức thanh toán; yêu cầu
viết hóa đơn. Nếu đủ điều kiện sẽ chuyển phiếu Đề nghị giao hàng tới phòng Kế
toán để kiểm tra xác nhận phiếu xuất hàng, sau đó chuyển tới phòng kho vận để
cho xuất hàng. Phòng kho vận có trách nhiệm giao đúng; và đầy đủ số lượng theo
phiếu xuất và thu tiền nếu khách hàng thanh toán ngay. Kế toán bán hàng viết hóa
đơn cho khách hàng.Khi giao hàng xong, biên bản giao hàng phải có ký nhận của
khách hàng, tiền thu về được nhân viên chuyển nộp cho thủ quỹ; thủ quỹ tiến hành
lập phiếu thu; rồi chuyển chứng từ đến các bộ phận có liên quan để ghi giảm trừ
hoặc ghi tăng công nợ.
SVTH: Nguyễn Thị Kim Ngân Kế toán 47C
5
6
Chuyên đề thực tập chuyên ngành PGS.TS.Nguyễn Văn Công
Ví dụ: Ngày 02/04/09, cửa hàng Đặng Thị Dung, 92 Trần Cao Vân, Hà Nội, mua
Que hàn KT421-3.2, số lượng 200kg, đơn giá 12.000đ/kg; Que hàn KT421-4.0, số
lượng 160kg, đơn giá 12.000đ/kg; Dây hàn 70s-1.0, số lượng 150kg, đơn giá
20.000đ/kg; Dây hàn 70s-1.2, số lượng 60kg, đơn giá 19.000đ/kg; Dây hàn 70s-
1.6, số lượng 30kg, đơn giá 19.000đ/kg.
Các bước xuất hàng được thực hiện theo các biểu mẫu sau:
SVTH: Nguyễn Thị Kim Ngân Kế toán 47C
6
7
Chuyên đề thực tập chuyên ngành PGS.TS.Nguyễn Văn Công
Mẫu 01: Đề nghị xuất hàng
ĐỀ NGHỊ XUẤT HÀNG số : 00175
Kính gửi : Phòng kế toán Công ty Cp Kim Tín NVKD: Hoài Nam
STT Tên hàng

Số
lượng
Đơn giá Thành Tiền
Thực
thu
Tên & địa chỉ khách
hàng
1 Que hàn KT421-3.2 200 12.000 2.400.000
Đặng Thị Dung
92 Trần Cao Vân
Hai Bà Trưng
Hà Nội
2 Que hàn KT421-4.0 160 12.000 1.920.000
3 Dây hàn 70s-1.0 150 20.000 3.000.000
4 Dây hàn 70s-1.2 60 19.000 1.140.000
5 Dây hàn 70s-1.6 30 19.000 570.000
Tổng cộng 9.030.000
Hà nội, ngày 02 tháng 04 năm 2009
Thủ trưởng Kế toán trưởng TKKD Người đề nghị
(Đã ký) (Đã ký ) (Đã ký ) (Đã ký)
Biểu mẫu 2.1 : Đơn đề nghị xuất hàng
SVTH: Nguyễn Thị Kim Ngân Kế toán 47C
7
8
Chuyên đề thực tập chuyên ngành PGS.TS.Nguyễn Văn Công
Mẫu 02 : Phiếu xuất kho
Mẫu 02-VT
Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/3/2006 của Bộ Tài Chính
PHIẾU XUẤT KHO Số: 56987

Ngày 02 tháng 04 năm 2009
Họ tên người nhận hàng : Đặng Thị Dung
Lý do xuất kho: Xuất bán cho Cửa hàng Đặng Thị Dung
Xuất tại kho: C4 Đường Bạch Đằng – Hai Bà Trưng – Hà Nội.
STT Tên hàng ĐVT Số lượng Đơn giá Số tiền
A B C 1 2 3
1 Que hàn KT421-3.2 Kg 200 12.000 2.400.000
2 Que hàn KT421-4.0 Kg 160 12.000 1.920.000
3 Dây hàn 70s-1.0 Kg 150 20.000 3.000.000
4 Dây hàn 70s-1.2 Kg 60 19000 1.140.000
5 Dây hàn 70s-1.6 kg 30 19000 570.000
Tổng cộng : 9.030.000
Thuế GTGT :903.000
Tổng hóa đơn : 9.933.000

Số tiền bằng chữ: Chín triệu, chin trăm ba mươi ba ngàn đồng./.
Ngày 02 tháng 04 năm 2009
Thủ kho Người nhận Người lập Kế toán trưởng Thủ trưởng
Biểu mẫu 2.2 : Phiếu xuất kho
Mẫu 03: Hóa đơn GTGT
HÓA ĐƠN Mẫu số: 01 GTKT -3LL
AR/2009B
GIÁ TRỊ GIA TĂNG 0019976
Liên 1 : lưu trữ
Ngày 02 tháng 04 năm 2009
SVTH: Nguyễn Thị Kim Ngân Kế toán 47C
8
9
Chuyên đề thực tập chuyên ngành PGS.TS.Nguyễn Văn Công
Đơn vị bán hàng: Công ty Cổ phần Kim Tín

Địa chỉ : Lô 3 A 11 Khu Đô Thị Đầm Trấu – Hai Bà Trưng – HN
Số tài khoản:
Điện thoại: MS: 0 1 0 0 9 8 9 6 8 3
Họ tên người mua hàng :
Tên đơn vị : Cửa hàng Đặng Thị Dung
Địa chỉ: 92 Trần Cao Vân, Hai Bà Trưng, Hà Nội.
Số tài khoản :
Hình thức thanh toán: Tiền mặt MS: 0 1 0 1 1 6 1 6 4 5
STT Tên hàng ĐVT Số lượng Đơn giá Số tiền
A B C 1 2 3
1 Que hàn KT421-3.2 Kg 200 12.000 2.400.000
2 Que hàn KT421-4.0 Kg 160 12.000 1.920.000
3 Dây hàn 70s-1.0 Kg 150 20.000 3.000.000
4 Dây hàn 70s-1.2 Kg 60 19.000 1.140.000
5 Dây hàn 70s-1.6 Kg 30 19.000 570.000
Cộng tiền hàng : 9.030.000
Thuế suất GTGT : 10% Tiền thuế GTGT: 903.000
Tổng cộng tiền thanh toán: 9.933.000
Số tiền viết bằng chữ:Chín triệu, chín trăm ba mươi ba ngàn đồng./.
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) ( Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
Biểu mẫu 2.3 : Hóa đơn giá trị gia tăng
Mẫu 04: Biên bản giao nhận hàng hóa
BIÊN BẢN GIAO NHẬN HÀNG HÓA Số: 1568
( Liên 1 – Kế toán)
BÊN GIAO HÀNG: CÔNG TY CỔ PHẦN KIM TÍN
Đ/C : Lô 3 A11 Khu Đô Thị Đầm Trấu – HBT – Hà Nội.
ĐT : 04.9715756
BÊN NHẬN HÀNG: CỬA HÀNG ĐẶNG THỊ DUNG
SVTH: Nguyễn Thị Kim Ngân Kế toán 47C

9
10
Chuyên đề thực tập chuyên ngành PGS.TS.Nguyễn Văn Công
Đ/C: 92 Trần Cao Vân – Hai Bà Trưng – Hà Nội
Hôm nay, ngày 02 tháng 04 năm 2009
Bên giao hàng đã giao và bên nhận hàng đã nhận đủ hàng hóa chi tiết như sau:
STT
Tên hàng – quy
cách
ĐVT
Số lượng giao
thực tế
Đơn giá Thành Tiền Ghi chú
1 KT421-3.2 Kg 200 13.200 2.640.000
2 KT421-4.0 Kg 160 13.200 2.112.000
3 70s-1.0 Kg 150 22.000 3.300.000
4 70s-1.2 Kg 60 20.900 1.254.000
5 70s-1.6 Kg 30 20.900 627.000
Tổng cộng 9.933.000
Chứng từ kèm theo: 01 HĐ GTGT số: 19976. Biên bản được lập thành 2 bản, mỗi
bên giữ một bản có giá trị như nhau.
BÊN GIAO HÀNG BÊN NHẬN HÀNG
( Ký, đóng dấu & ghi rõ họ tên)
Biểu mẫu 2.4 : Biên bản giao nhận hàng hóa
Dựa vào các chứng từ gốc trên cuối ngày kế toán tiến hành hạch toán và vào các sổ
có liên quan.
Cửa hàng Đặng Thị Dung thanh toán theo hình thức thanh toán ngay bằng tiền mặt,
kế toán lập phiếu thu tiền theo mẫu sau:
Mẫu 05: Phiếu Thu
Mẫu 01

Ban hành theo Ban hành theo QĐ số
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ
Tài Chính
PHIẾU THU Quyển số:
SVTH: Nguyễn Thị Kim Ngân Kế toán 47C
10
11
Chuyên đề thực tập chuyên ngành PGS.TS.Nguyễn Văn Công
Ngày 02 tháng 04 năm 2009 Số Ctừ /
Họ tên : Cửa hàng Đặng Thị Dung
Đơn vị :92 Trần Cao Vân, Hai Bà Trưng, Hà Nội.
Lý do : Thanh toán tiền hàng.
Số tiền :9.933.000 VNĐ
Số tiền bằng chữ:Chín triệu, chín trăm ba mươi ba ngàn đồng./.
Kèm theo : Chứng từ gốc 0019976
Đã nhận đủ số tiền :Chín triệu, chín trăm ba mươi ba ngàn đồng./.
Thủ trưởng Kế toán trưởng Người lập Thủ quỹ Người nộp

Biểu mẫu 2.5 : Phiếu thu
* Đối với phương thức bán buôn không qua kho: Khi nhận được đơn hàng từ
NVKD, Thư ký kinh doanh kiểm tra tồn kho mà không có hoặc không còn hàng
tồn trong kho phải báo lên cho trưởng phòng kinh doanh để tìm kiếm nguồn hàng;
nếu xác định nguồn hàng mua có thể mua được thì báo lại cho NVKD để thỏa
thuận phương thức giao hàng với khách hàng. Các bước tiếp theo tương tự phương
thức bán buôn qua kho.
Ví dụ: Nhập 200m cáp hàn giá 25.000/m (giá chưa có thuế GTGT 10%), chưa
thanh toán từ Cty TNHH Kim Tín chuyển bán thẳng cho Cty TNHH Sản xuất Đức
Anh với giá 30.000/m (chưa thuế GTGT 10%), và chưa thanh toán.
Cách hạch toán :
- Hàng xuất bán thẳng:

SVTH: Nguyễn Thị Kim Ngân Kế toán 47C
11
12
Chuyên đề thực tập chuyên ngành PGS.TS.Nguyễn Văn Công
Nợ TK 632 (Cáp hàn): 5.000.000
Nợ TK 1331: 500.000
Có TK 331 (CT TNHH Kim Tín) : 5.500.000
- Hạch toán doanh thu
Nợ TK 131 (CT TNHH SX Đức Anh): 6.600.000
Có TK 5111 (Cáp hàn) : 6.000.000
Có TK 3331 : 600.000
Đối với phương thức bán lẻ: Khi khách hàng đến văn phòng mua hàng Thư ký KD
làm phiếu đề nghị giao hàng chuyển cho Kế toán chuyên quản làm phiếu xuất
chuyển xuống kho; nhận được phiếu xuất kho, phòng kho vận phân công người
chuyển hàng lên văn phòng để giao hàng cho khách. Tại văn phòng khách hàng
làm thủ tục thanh toán và nhận hóa đơn đỏ của lô hàng mua đó. Cách hạch toán
tương tự cách bán buôn qua kho đã trình bày ở trên.
SVTH: Nguyễn Thị Kim Ngân Kế toán 47C
12
13
Chuyên đề thực tập chuyên ngành PGS.TS.Nguyễn Văn Công
Bán hàng tại kho 9 tỉnh trực thuộc: Ở các tỉnh trực thuộc thì các
phương thức bán hàng cũng được thực hiện giống như ở Hà Nội. Nguồn hàng tại
các tỉnh sẽ được điều chuyển nội bộ từ Cty Kim Tín tại Hà nội chuyển về nhập tại
kho các tỉnh và làm hàng tồn; Mỗi khi có đơn hàng kế toán tại 9 tỉnh sẽ báo về văn
phòng để viết hóa đơn và đề nghị xuất hàng; Kế toán tại các tỉnh sẽ trực tiếp thu
tiền và chuyển về quỹ tiền mặt công ty liên tục trong ngày.
Ví dụ : Ngày 05 tháng 2 năm 2009 Nhận được Đề nghị xuất hàng của kho Vinh kế
toán làm Phiếu xuất kho Kiêm vận chuyển nội bộ sau:
Mẫu 06: Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ

CÔNG TY CP KIM TÍN Số: 1234
Lô 3 A11 – Đầm Trấu – HBT - HN
PHIẾU XUẤT KHO KIÊM VẬN CHUYỂN NỘI BỘ
Ngày 05 tháng 02 năm 2009
Đơn vị nhận hàng: Kho ở TP Vinh – Nghệ An.
Địa chỉ: 245 Lê Duẩn – TP Vinh – Nghệ An.
Người liên hệ: Trịnh Vân Vang – ĐT: 0912124567
STT Mặt hàng ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Ghi chú
1 KT421-2.5 Kg 1.000 12.340 12.340.000
Giao: Xe 37P - 14592 KT421-3.2 Kg 3.000 11.340 34.020.000
3 KT421-4.0 Kg 2.000 11.340 22.680.000
Tổng cộng Kg 6.000 69.040.000
Người nhận Người giao Thủ kho Kế toán Thủ trưởng
Biểu mẫu 2.6 : Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
Cách hạch toán:
- Khi xuất kho, kế toán phản ánh:
Nợ 1561 – KT421-2.5 (Kho Vinh): 12.340.000
SVTH: Nguyễn Thị Kim Ngân Kế toán 47C
13
14
Chuyên đề thực tập chuyên ngành PGS.TS.Nguyễn Văn Công
Nợ 1561- KT421-3.2 (Kho Vinh) : 34.020.000
Nợ 1561- KT421-4.0 (Kho Vinh) : 22.680.000
Có 1561 (Kho C4): 69.040.000
- Hàng ngày, 9 giờ sáng các kho ở các tỉnh trực thuộc sẽ báo cáo tình hình tiêu thụ
về cho Kế toán chuyên quản để hạch toán doanh thu, công nợ và tiền hàng thu
được; Lúc đó kế toán sẽ tiến hành hạch toán chi tiết từng mặt hàng và từng khách
hàng trình tự theo các bước trên.
Hàng hóa nhập và xuất bán được chi tiết theo từng mặt hàng trên sổ chi tiết Tài
khoản 1561, cuối tháng, cuối quý kế toán phải tổng hợp lại trên sổ tổng hợp chi tiết

hàng hóa của tất cả các mặt hàng để tiện theo dõi và tổng hợp kết quả cũng như
xem xét lượng hàng tồng còn có trong kho hàng để có kế hoạch mua hàng phục vụ
kinh doanh luôn thuận lợi.
SVTH: Nguyễn Thị Kim Ngân Kế toán 47C
14

×