Tải bản đầy đủ (.docx) (40 trang)

THỰC TẾ KẾ TOÁN XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ TẠI CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU INTIMEX

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (265.1 KB, 40 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
THỰC TẾ KẾ TOÁN XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ TẠI CÔNG TY XUẤT
NHẬP KHẨU INTIMEX
2.1. Đặc điểm hoạt động xuất khẩu tại Công ty Xuất nhập khẩu Intimex
2.1.1. Đặc điểm hàng hoá xuất khẩu
Thu gom hàng hoá trong nước tạo nguồn hàng cho xuất khẩu là nhiệm vụ
đầu tiên của quá trình lưu chuyển hàng hoá xuất khẩu. Đối tượng xuất khẩu
chủ yếu của công ty Intimex chủ yếu là các mặt hàng nông sản và thủ công
mỹ nghệ. Hiện nay, Công ty xuất nhập khẩu Intimex xuất khẩu các loại mặt
hàng sau:
- Hàng nông sản: Cà phê, cao su, chè, hạt tiêu, lạc nhân, tinh bột sắn,
gạo, cơm dừa, …
- Hàng thuỷ sản: tôm, cá (tươi sống và đông lạnh), mực, ngao, cua, ghẹ,
… Số thuỷ sản này chủ yếu được cung cấp từ các nguồn cung cấp bên ngoài
và hiện nay công ty cũng đã xây dựng cho mình một số nhà máy chế biến thuỷ
sản ở Thanh Hoá và Hải Phòng nhằm chủ động trong nguồn cung cấp hàng
hoá.
- Hàng thủ công mỹ nghệ: Chủ yếu bao gồm hàng gốm sứ, hàng mây tre
đan, hàng sơn mài, túi thêu, túi đính cườm, hàng thêu ren, thảm, hoa khô, hoa
gỗ,… Đây đều là các mặt hàng có chất lượng cao mẫu mã phong phú nên rất
được sự ưa chuộng của nhiều người tiêu dùng trên toàn thế giới.
- May mặc, bột giặt: Đây cũng là lĩnh vực hoạt động mang lại doanh thu
khá cao cho công ty trong thời gian qua với thị trường chủ yếu là EU, Mỹ, LB
Nga, Canada,…
Trong số các loại mặt hàng trên, nông sản là mặt hàng chủ lực của công
ty. Trong hơn 30 năm qua, công ty Intimex đã xây dựng cho mình một thị
trường rộng lớn với mạng lưới kinh doanh phủ rộng trên mọi miền đất nước
1
Vũ Lê Thương Kế Toán 47C
Chuyên đề tốt nghiệp
và hàng trăm đối tác trên hơn 100 quốc gia trên thế giới. Do đặc điểm của


nước ta là một nước nông nghiệp, do đó việc xuất khẩu hàng nông sản đã tạo
ra công ăn việc là cho hàng nghìn lao động trong nước, góp phần giải quyết
nạn thất nghiệp trong nước.
2.1.2. Đặc điểm thị trường xuất khẩu
Ngay từ ngày đầu thành lập, Công ty xuất nhập khẩu Intimex đã xác định
phương trâm kinh doanh của mình là xuất khẩu hàng hoá nhằm góp phần đẩy
mạnh giao lưu hợp tác với các nước tiên tiến trên thế giới, Công ty đã tiến
hành khảo sát thị trường của nhiều nước trên thế giới, tham gia nhiều hội chợ
quốc tế nhằm quảng bá thương hiệu, tích cực cải thiện công tác chăm sóc
khách hàng.
Là một trong những công ty tiên phong trong lĩnh vưc xuất khẩu, Intimex
đã tạo cho mình một uy tín lớn trên thị trường trong nước cũng như quốc tế.
Công ty đã khẳng định được sự tin cậy của thương hiệu Intimex với các bạn
hàng khó tính trên thế giới như Mỹ, Nhật Bản, EU, Singapore, … cũng như
trong khu vực. Trong những năm vừa qua, mặc dù nền kinh tế đang gặp nhiều
khó khăn, đặc biệt là khủng hoảng kinh tế trong năm 2008 và đầu năm 2009
này nhưng kim nghạch xuất khẩu của Intimex vẫn giữ ở mức cao. Đạt được
điều này là nhờ công ty đã xây dựng cho mình được uy tín cao đối với các bạn
hàng trên thế giới.
2.1.3. Đặc điểm hoạt động xuất khẩu
Hoạt động xuất khẩu chủ yếu của công ty là hoạt động xuất khẩu trực
tiếp và xuất khẩu uỷ thác mà Intimex là bên nhận uỷ thác. Hàng hoá xuất
khẩu chủ yếu của công ty thường là theo giá FOB. Việc thanh toán của công
ty chủ yếu là phương thức tín dụng chứng từ hoặc phương thức nhờ thu.
Trong những năm qua, công ty đã không ngừng nỗ lực tìm kiếm thị
trường và khách hàng xuất khẩu, các phòng ban nghiệp vụ không ngừng cử
2
Vũ Lê Thương Kế Toán 47C
Chuyên đề tốt nghiệp
nhân viên đi khảo sát thị trường nước ngoài để tìm hiểu nhu cầu, thị hiếu của

nhà tiêu dùng nước ngoài để có thể đáp ứng tốt nhất nhu cầu đó. Đồng thời
các nhân viên này cũng tiến hành tìm kiếm đối tác mới để mở rộng thị trường
xuất khẩu. Sau đó công ty ký kết hợp đồng kinh tế với bạn hàng nước ngoài
thông qua hình thức đàm phán trực tiếp. Hợp đồng kinh tế phải được kí kết
theo đúng quy định của pháp luật hiện hành dựa trên nguyên tắc bình đẳng,
các bên cùng có lợi. Trong hợp đồng phải ghi rõ ràng, đầy đủ các nội dung
theo quy định và nội dung mà hai bên đã thoả thuận, đồng thời phải có chữ kí
đại diện hợp pháp của hai bên tham gia giao dịch. Hợp đồng xuất khẩu được
lập bằng hai thứ tiếng, thông thường là tiếng Việt và tiếng Anh, mỗi thứ tiếng
lập thành hai bản, mỗi bên giữ một bản làm cơ sở pháp lý của sự kí kết cà
thực hiện hợp đồng.
Trên cơ sở giấy tờ, số liệu đựoc xác nhận và giấy phép xuất khẩu, nhân
viên phòng nghiệp vụ chuyển sang Phòng Kế toán. Nhân viên kế toán đem ra
Ngân hàng tiến hành các thủ tục đề nghị đối tác mở thư tín dụng đồng thời
kiểm tra thư tín dụng có phù hợp với điều kiện ghi trong hợp đồng đã kí
không. Là bên bán nên công ty thường yêu cầu bên mua ứng trước 70% giá trị
hợp đồng. Việc thu mua hàng hoá được thực hiện ngay sau khi xác định L/C
hoàn toàn phù hợp.
Trong trường hợp hợp đồng với đối tác nước ngoài có quy định rõ việc
kiểm tra chất lượng hàng hoá xuất khẩu được thực hiện bởi công ty giám định
thì công ty cần làm các thủ tục chứng nhận số lượng, chất lượng, phẩm chất,
quy cách của hàng hoá đó. Khi kết thúc kiểm tra, chất lượng hàng hoá đảm
bảo quy định, công ty lập hai bản chứng nhận đã kiểm tra chất lượng lô hàng
xuất khẩu theo tiêu chuẩn, một bản bằng tiếng Việt và một bản bằng tiếng
Anh. Sau đó công ty đưa hàng lên để đóng gói, ghi mã kí hiệu hoặc từ kho của
đơn vị thu mua, đóng gói hàng vào container để đưa tới cảng xếp hàng theo
quy định trong hợp đồng.
3
Vũ Lê Thương Kế Toán 47C
Chuyên đề tốt nghiệp

Tuỳ theo hợp đồng kí kết mà công ty có thể thuê phương tiện vận tải cho
lô hàng xuất khẩu. Công ty thường mua bảo hiểm cho hàng hoá nhằm giảm
thiểu rủi ro trong quá trình vận chuyển cũng như lưu kho bãi, bao gồm các
bước sau:
Khai và nộp tờ khai hải quan:
Tờ khai hải quan: Đại diện công ty khai báo chi tiết về hàng hóa lên tờ
khai để cơ quan hải quan kiểm tra thủ tục và giấy tờ. Đồng thời tờ khai hải
quan phải được xuất trình cùng với một số giấy tờ như:
 Hoá đơn thương mại, Hoá đơn thuế GTGT;
 Hợp đồng mua bán hàng hoá (hợp đồng ngoại và bản dịch hợp
đồng);
Xuất trình hàng hoá
Nộp thuế và thực hiện nghĩa vụ tài chính
Sau khi thực hiện các thủ tục hải quan, công ty đã có đầy đủ các điều
kiện pháp lý để xuất khẩu hàng hoá cho đối tác nước ngoài.
2.2. Kế toán giá vốn hàng xuất khẩu
Khi hàng hoá được xác định là tiêu thụ, kế toán Công ty tiến hành phản
ánh giá vốn hàng hoá đã tiêu thụ. Hàng hóa của công ty mua về có thể nhập
kho hoặc có thể xuất khẩu trực tiếp cho đối tác nước ngoài. Thông thường, khi
có khách hàng nước ngoài đặt hàng và tiến hành kí kết hợp đồng ngoại thì
công ty mới tiến hành thu mua hàng hoá trong nước để tiết kiệm các chi phí
kho bãi, và hàng hoá xuất khẩu chủ yếu của công ty chủ yếu là hàng nông sản
do đó việc xuất khẩu trực tiếp sẽ đảm bảo được chất lượng của hàng hoá.
Chính vì vậy, số lượng hàng hoá tồn tại kho của công ty thường không lớn.
Mặt khác, khi mua hàng hoá để xuất khẩu thì chi phí mua hàng được tính
ngay vào lô hàng đó nên cuối mỗi kì kế toán, công ty thường tiến hành phân
4
Vũ Lê Thương Kế Toán 47C
Chuyên đề tốt nghiệp
bổ chi phí thu mua cho hàng hoá cho hàng xuất khẩu. Tuy nhiên trong trường

hợp hàng hoá được đem xuất khẩu thẳng không nhập kho, kế toán vẫn lập
Phiếu nhập kho và Phiếu xuất kho.
Giá vốn hàng xuất khẩu được tính như sau:
Giá vốn hàng xuất khẩu = Giá mua hàng hoá + Chi phí phát sinh trong
quá trình xuất khẩu
Trong đó chi phí phát sinh trong quá trình xuất khẩu bao gồm:
 Chi phí quản lý hàng hoá
 Lãi Ngân hàng, chi phí Ngân hàng
 Phí giao nhận, phí giám định
 Phí kiểm dịch
 Phí vận tải nội
 Phí bảo hiểm cho hàng hoá
 Các chi phí phát sinh khác
Các chi phí này được kế toán công ty tính toán trước để tính ra giá vốn
hàng bán. Nếu trong quá trình xuất khẩu hàng hoá có phát sinh thêm thì kế
toán tiến hành điều chỉnh.
Ví dụ: Ngày 16/01/2009, công ty tiến hành xuất bán 114,829 tấn cà phê
R2S13 sang Anh cho công ty ARMJARO TRADING LIMITED, địa chỉ 16
CHARLES STREET, LONDON WIJ 5DS ( theo hợp đồng kinh tế
CSP06516-001 ký ngày 07/01/2009).
Việc tính giá vốn của lô hàng cà phê như sau:
Đơn giá mua 26,500,000 đ/ tấn, Thuế VAT 1,325,000 đ/ tấn
Kế toán chỉ cần nhập đơn giá mua và số lượng, giá vốn của lô hàng sẽ
được máy tính tự động tính toán:
5
Vũ Lê Thương Kế Toán 47C
Chuyên đề tốt nghiệp
Giá mua: 29.150 đ/ kg x 114.829kg = 3.195.116.925 đ (giá đã tính thuế
GTGT 5%)
Phí quản lý: 3.195.116.925 x 0,2% = 6.390.234 đ

Phí Ngân hàng: 3.195.116.925 x 0,2% = 6.390.234 đ
Phí vận chuyển: 36.800.000 đ
Phí giao nhận, kiểm nghiệm, bốc xếp:
120.000 đ/tấn x 115.2 tấn = 13.824.000 đ
Phí lãi vay:
- Vay lần 1: 2,442,240,000 đ x 1.3% x 17/30 ngày = 17,991,168 đ
- Vay lần 2: 610,560,000 x 1.3% x 03/30 ngày = 793,728 đ
Bảo hiểm: $37.500 x 17.470 x 0,06% x 110% = 432.383 đ
Tổng cộng: 3.277.738.672 đ
6
Vũ Lê Thương Kế Toán 47C
Chuyên đề tốt nghiệp
Biểu số 2.1: Hóa đơn thuế GTGT hàng hoá dịch vụ mua vào
HOÁ ĐƠN
GÍA TRỊ GIA TĂNG
Liên 2: Giao cho khách hàng
Ngày 15 tháng 01 năm 2009
Đơn vị bán hàng: Xí nghiệp tư doanh Hoa Trang
Địa chỉ: Thôn 2 – Chưhđông – Pleiku
MST: 5900188329
Họ tên người mua hàng: Nguyễn Văn Tạo
Tên đơn vị: Công ty Xuất nhập khẩu Intimex
Địa chỉ: 96 – Trần Hưng Đạo – Hoàn Kiếm – Hà Nội
Số Tài khoản:
Hình thức thanh toán: CK . MS: 0100108039---1
STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị
tính
Số lượng Đơn giá Thành tiền
01 Cà phê TPXK R2,5%
HĐKT số 01 - 09

ký ngày 07/01/2009
Kg 114.829 26.500 3.042.968.500
Cộng tiền hàng: 3.042.968.500
Thuế suất GTGT: 05% . Tiền thuế GTGT: 152.148.425
Tổng cộng tiền thanh toán: 3.195.116.925
Số tiền viết bằng chữ: Ba tỷ, một trăm chín lăm triệu, một trăm mười sáu ngàn, chin trăm hai mươi lăm
đồng ./.
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
Biểu số 2.2 : Bản dịch hợp đồng ngoại
Công ty XNK Intimex ARMAJARO
Phòng NVKD2 Ngày 07/01/2009
96 Trần Hưng Đạo Hợp đồng số: CSP06516/001
Hà Nội
Việt Nam
7
Vũ Lê Thương Kế Toán 47C
Chuyên đề tốt nghiệp
Căn cứ vào tất cả những điều khoản chặt chẽ và cách soạn thảo hợp đồng của
hợp đồng Cà phê Châu Âu, hôm nay chúng tôi mua từ quý Công ty hợp đồng
như sau:
Số lượng: 115,2 tấn đóng trong bao tải đay trọng lượng tịnh 60Kg/bao
Chất lượng: Cà phê Robusta loại 2, sàng 13 (vụ mùa 2008 – 2009)
Quy cách:
- Độ ẩm: 13% Max
- Đen và vỡ: 5% Max
- Tạp chất: 1% Max
- Cỡ hạt: 90% trên sàng13
- Không có hạt ẩm mốc và lên men, hàng sạch, được đóng trong
bao tải đay mới, tuân thủ theo các quy định về chất lượng của Armajaro.

Giá cả: Giá sẽ được người bán fix theo giá LIFE T3/09 trừ 145,9 $/ tấn
Điều kiện giao hàng: Giao hàng tại kho UNICONTROL /STEINWEG /
MBN/PACORINI do người mua chỉ định tại TP HCM.
Ngày giao hàng: 01/2009
Thanh toán: Thanh toán sau khi giao hàng
Trọng lượng: Theo trọng lượng giao hàng
Trọng tài: London
Điều khoản đặc biệt: Nếu giá chưa được fix trước khi giao hàng: hoá đơn sẽ
tạm tính giá trị là 70% tính theo giá của ngày phát hành hoá đơn, trừ đi phần
chênh lệch của hợp đồng, trị giá còn lại sẽ được thanh toán sau khi fix giá.
Người mua có quyền chuyển hợp đồng sang điều kiện giao hàng FOB, NSW,
NCAD. Cảng đến sẽ được thông báo sau. Đơn vị kiểm hàng là: FCC hoặc
CFC, Người mua có quyền chuyển hợp đồng sang giao cont thổi. Người mua
giao hàng vào kho của ARMAJARO Việt Nam tại khu công nghiệp Tân
Phước
8
Vũ Lê Thương Kế Toán 47C
Chuyên đề tốt nghiệp
Mong quý Công ty ký xác nhận và gửi lại cho chúng tôi bản sao hợp đồng
ĐẠI DIỆN BÊN MUA ĐẠI DIỆN BÊN BÁN
(Đã ký và đóng dấu) (Đã ký tên và đóng dấu)
Biểu số 2.3 : Tờ khai hải quan
TỜ KHAI HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU
Bản lưu người khai hải quan HQ/2002 - XK
TỔNG CỤC HẢI QUAN: Đồng
Nai
Cục hải quan: Đồng Nai
Tờ khai số: 69 /XK/ KD/ LBT
Ngày đăng kí: 12/01/2009
Số lượng phụ lục tờ khai

Cán bộ đăng kí (Ký, ghi rõ họ
tên)
9
Vũ Lê Thương Kế Toán 47C
Chuyên đề tốt nghiệp
Chi cục hải quan: Long Bình Tân
A - PHẦN DÀNH CHO NGƯỜI KHAI HẢI QUAN KÊ KHAI
1. Người xuất khẩu:
0 1 0 0 1 0 8 0 3 9 - 0 1
5. Loại hình:
Có thuế Không thuế
KD ĐT XTN
GC SXXK TX
6. Giấy phép nếu có
Số:
Ngày:
Ngày hết hạn:
Người nhập khẩu:
ARMAJARO TRADING LIMITED
16 CHARLES STREET, LONDON WIJ 5DS
7. Hợp đồng:
Số:
Ngày:
Ngày hết hạn:
8. Nước nhập khẩu:
VIỆT NAM
Người uỷ thác: 9. Cửa khẩu xuất
hàng:
ICD BIEN HOA
10. Điều kiện giao hàng:

CPT
KHONGOAIQUAN
Đại lý làm thủ tục hải quan: 11. Đồng tiền thanh
toán: USD
Tỷ giá tính thuế:
12. Phương thức thanh
toán: CAD
13. TÊN HÀNG
QUY CÁCH
PHẨM CHẤT
14.MÃ SỐ HÀNG
HOÁ
15.
LƯỢNG
16.
ĐƠN
VỊ
TÍNH
17. ĐƠN
GIÁ
NGUYÊN
TỆ
18. TRỊ GIÁ NGUYÊN
TỆ
CÀ PHÊ
ROBUSTA LOẠI
2
1920 Bao
MỖI BAO ĐÓNG
GÓI 60Kg

0901111000 115,2 tấn 1.553 USD 178.905,6 USD
Cộng 178.905,6 USD
19.Chứng từ đi kèm: Bản chính Bản sao:
- Hợp đồng thương mại:
- Bản kê chi tiết
Giấy giới thiệu:
Giấy ủy quyền:
20.Tôi xin cam đoan chịu trách nhiệm trước pháp
luật về những nội dung khai báo trên tờ khai này.
Ngày 12 tháng 01 năm 2009
(Người khai báo ký tên, đóng dấu, ghi rõ họ tên và
chức danh)
B - PHẦN DÀNH CHO KIỂM TRA HẢI QUAN
21. Phần ghi kết quả của Hải quan:
Người quyết định hình thức kiểm tra ( Ghi rõ họ tên):
Hình thức kiểm tra: Miễn kiểm tra: Kiểm tra xác suất. Tỷ lệ: % Kiểm tra toàn bộ:
Địa điểm kiểm tra: Thời gian kiểm tra: giờ, ngày Đến giờ, ngày
Kết quả kiểm tra:
10
Vũ Lê Thương Kế Toán 47C
Chuyên đề tốt nghiệp
22. Đại diện doanh nghiệp ( Ký, ghi rõ họ tên) 23.Cán bộ kiểm hoá (Ký, ghi rõ họ tên)
24. Lệ phí hải quan: Bằng chữ:
Biên lai thu lệ phí số: Ngày:
25. Ghi chép khác của Hải quan 26. Xác nhận làm thủ tục hải quan: 27. Xác nhận thực xuất (Ký đóng dấu,
Ghi rõ họ tên)
Căn cứ vào hoá đơn mua vào, hoá đơn thuế GTGT của hàng hoá mua
vào, hoá đơn thuế GTGT hàng hoá bán ra, tờ kê khai hải quan, hoá đơn vận
chuyển, kế toán tiến hành nhập số liệu vào hệ thống máy tính các thông tin về
hàng hoá, các chi phí liên quan để tính giá vốn hàng xuất khẩu.

Biểu số 2.4 : Phiếu xuất kho
CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU INTIMEX Mẫu số 02/VT
Địa chỉ: 96 Trần Hưng Đạo, Hoàn Kiếm, Hà Nội
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 16 tháng 01 năm 2009
Họ tên người nhận hàng: Công ty ARMAJARO TRADING LIMITED
Địa chỉ: 16 Charles Street, London WIJ 5DS
Lý do xuất kho: Xuất khẩu
Xuất tại kho: Kho trung tâm
STT Tên, nhãn hiệu,
quy cách, phẩm
chất hàng hoá

số
Đơn
vị
tính
Số lượng Đơn giá (USD) Thành tiền
Yêu cầu thực xuất
1 Cà phê tấn 114,829 114,829 27.825.000 3.195.116.925
Cộng thành tiền: 3.195.116.925 đ
11
Vũ Lê Thương Kế Toán 47C
Chuyên đề tốt nghiệp
Bằng chữ: Ba tỷ một trăm chín mươi lăm triệu một trăm mười sáu nghìn
chín trăm hai mươi lăm đồng.
Xuất ngày 16 tháng 01 năm 2009
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Phụ trách cung tiêu Người nhận
Thủ kho
(Ký, đóng dấu, (Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

họ tên)
Căn cứ vào số liệu ghi trên phiếu xuất kho kế toán tiến hành nhập số liệu
vào máy tính phân hệ nghiệp vụ “ Kế toán bán hàng và công nợ phải thu” vào
phần “Hoá đơn bán hàng kiêm phiếu xuất kho”. Sau đó máy tính sẽ tự kết
chuyển số liệu vào sổ chi tiết TK 632, sổ cái TK 632
Biểu số 2.5 : Sổ chi tiết tài khoản 6321
CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU INTIMEX
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Tài khoản 6321 – Giá vốn hàng bán
Tên hàng hoá: Cà phê
Từ ngày 01/01/2009 đến ngày 31/01/2009
Chứng từ Diễn giải TK đối
ứng
Số phát sinh
Ngày Số PS Nợ PS Có
… … …………. ……. …………. …………
20/01 HĐ 36 –
09/NVKD2
Xuất lô hàng cà
phê sang Anh
1561 3.195.116.925
20/01 HĐ 41 –
09/NVKD2
Chi phí vận tải biển
xuất khẩu 114,829
tấn cà phê
111 36.800.000
….. …………. …………… ….. ………………. ……….
31/01 PKT K/c sang TK 911 911 12.964.722.057
Tổng số phát sinh Nợ:12.964.722.057

Tổng số phát sinh Có: 12.964.722.057
Số dư Nợ cuối kì: 0
Ngày 31 tháng 01 năm 2009
Kế toán trưởng Người ghi sổ
12
Vũ Lê Thương Kế Toán 47C
Chuyên đề tốt nghiệp
( ký, họ tên) (ký,họtên)
Biểu số 2.6 : Sổ cái tài khoản 6321
13
Vũ Lê Thương Kế Toán 47C
Chuyên đề tốt nghiệp
SỔ CÁI
Năm 2009
Tên tài khoản: Giá vốn hàng bán xuất khẩu
Số hiệu 6321
NTGS Chứng từ Diễn giải Đã
ghi sổ
cái
STT
dòng
Số hiệu TK ĐƯ Số tiền
Số hiệu Ngày
tháng
Nợ Có
A B C D E F G H I
Số dư đầu năm
Số phát sinh trong kì 237.793.157.605 237.793.157.605
Số dư nợ cuối kì
03/01 0031508 03/01 Xuất bán 26,04 tấn hạt tiêu INV 932 15611 1.129.584.000

…. …… ……. …………………………………… ….. …….. … …….. ……………
16/01 0048455 16/01 Chi phí vận tải biển XK 114,829 tấn cà phê 33111 36.800.000
20/03 0083316 20/03 Xuất giá vốn 114,829 tấn cà phê 33111 3.195.116.925
…. …… ……. ………………………………………… …... ….. ……. ……………… ……………….
31/01 K/c giá vốn 6321 911 211.120.734.566
14
Vũ Lê Thương Kế Toán 47C
Chuyên đề tốt nghiệp
2.3. Kế toán doanh thu hàng xuất khẩu
Khi hàng hoá xuất khẩu được xác định là tiêu thụ, đồng thời với việc
ghi nhận giá vốn, kế toán phản ánh doanh thu xuất khẩu của lô hàng đó.
Tài khoản sử dụng:
TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”…, trong đó TK
51111 là TK phản ánh “Doanh thu bán hàng xuất khẩu”, cụ thể:
TK 511111: Doanh thu bán hàng xuất khẩu nghiệp vụ kinh doanh 1
TK 511112: Doanh thu bán hàng xuất khẩu nghiệp vụ kinh doanh 2
TK 511116: Doanh thu bán hàng xuất khẩu nghiệp vụ kinh doanh 6
TK 511119: Doanh thu bán hàng xuất khẩu nghiệp vụ kinh doanh 3
Hàng ngày, khi phát sinh nghiệp vụ xuất khẩu hàng hoá, kế toán căn cứ
vào chứng từ, hoá đơn thuế GTGT nhập số liệu vào máy, phần mềm sẽ tự
động phản ánh các số liệu vào Sổ Nhật ký bán hàng để ghi nhận doanh thu,
sau đó được sử dụng để ghi sổ cái TK 51112- Doanh thu bán hàng xuất khẩu
nghiệp vụ 2.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các TK khác
 TK131- Theo dõi công nợ với khách hàng
 TK111,112- Theo dõi thanh toán tiền hàng
 TK 007- Theo dõi nguyên tệ
Để phản ánh quá trình xuất khẩu hàng hoá, kế toán sử dụng bộ chứng
từ bao gồm:
 Hợp đồng thương mại, Hoá đơn thương mại

 Hoá đơn thuế GTGT
15
Vũ Lê Thương Kế Toán 47C
Chuyên đề tốt nghiệp
 Phiếu xuất kho
 Vận đơn
 Tờ khai hải quan
 Biên bản giám định chất lượng hàng hoá
 Các bảng kê và biên lai nộp thuế
 Giấy báo Có của Ngân Hàng
 Các chứng từ có liên quan khác
Trình tự ghi sổ kế toán:
Trị giá hàng hoá bán ra sẽ được kế toán ghi công nợ vào sổ theo dõi
công nợ của khách hàng. Khi nhận được thanh toán từ phía khách hàng bằng
Séc, tiền mặt, Ngân phiếu kế toán viên tiến hành lập Phiếu thu.
Căn cứ vào chứng từ kế toán ban đầu, kế toán tiến hành nhập số liệu
vào máy tính phân hệ nghiệp vụ “Kế toán bán hàng và công nợ phải thu” và
nhập dữ liệu để cuối kì in ra bảng chi tiết công nợ TK 131.
Sau khi việc thanh toán hoàn thành thì nghiệp vụ bán hàng kết thúc, hai
bên mua và bán sẽ tiến hành thanh lý hợp đồng đã ký kết.
Hoá đơn mua hàng kiêm phiếu xuất kho là chứng từ xác định số hàng
hoá xuất khẩu và cũng là căn cứ xác định doanh thu bán hàng.
Trị giá hàng xuất bán của Công ty căn cứ vào trị giá thực tế hàng nhập
trong kì và chi phí phát sinh trong quá trình xuất khẩu. Trị giá này được tính
hoàn toàn tự động nhờ chương trình máy tính được thiết kế sẵn. Kế toán
hàng xuất khẩu vào giá trị hàng xuất thực tế, số lượng hàng bán ra và in ra
bảng Nhập - Xuất - Tồn. Bảng chênh lệch này cũng được theo dõi chi tiết
tới nghiệp vụ xuất bán cho từng kho hàng. Tình hình theo dõi trên báo cáo
16
Vũ Lê Thương Kế Toán 47C

×