Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (402.58 KB, 33 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<b>LỜI MỞ ĐẦU </b>
Ngày nay, nền kinh tế nước ta trên đà phát triển. Các ngành công nghiệp mũi nhọn, các ngành kinh tế trọng điểm đều được đầu tư phát triển. Với chức năng truyền đạt thơng tin, Bưu chính viễn thơng đã trở thành một mắt xích quan trọng khơng thể thiếu trong nền kinh tế thị trường.
Bưu điện Hà Nội là một trong những trung tâm quan trọng trực thuộc Tổng Cơng ty Bưu chính viễn thơng Việt Nam. Bưu điện Hà Nội không chỉ phát triển mạng lưới thông tin liên lạc trên địa bàn thành phố Hà Nội mà còn góp phần giúp đỡ hỗ trợ bưu điện các tỉnh thành khác hoàn thành nhiệm vụ của ngành. Trong đó phần lớn các loại vật tư thiết bị chủ yếu được cung cấp bởi một đơn vị chuyên trách trực thuộc Bưu điện Hà Nội là Công ty Dịch vụ Vật tư Bưu điện Hà Nội.
Công ty Dịch vụ Vật tư là một cơng ty thương mại, dịch vụ chun ngành bưu chính viễn thông. Cũng như các doanh nghiệp thương mại khác, cơng ty có hoạt động kinh tế cơ bản là lưu chuyển hàng hố. Cơng ty kinh doanh các loại vật tư, thiết bị bưu chính viễn thơng có tính năng kỹ thuật và giá trị cao, đa dạng về chủng loại, do đó cơng ty cần thực hiện tốt chức năng cung ứng vật tư, quản lý chặt chẽ các loại vật tư tài sản do Bưu điện Hà Nội giao.
Tổ chức khoa học hợp lý công tác lưu chuyển hàng hoá trong doanh nghiệp thương mại nói chung cũng như Công ty Dịch vụ Vật tư nói riêng, kế toán sẽ cung cấp cho nhà quản trị doanh nghiệp những thơng tin chính xác, kịp thời, có hiệu quả vì hoạt động lưu chuyển hàng hố là hoạt động cơ bản nhất của doanh nghiệp thương mại. Hiểu rõ tầm quan trọng của cơng tác hạch tốn lưu chuyển hàng hoá, sau thời gian học tập tại trường và q trình tìm hiểu tổ chức cơng tác kế tốn tại Cơng ty Dịch vụ Vật tư Bưu điện Hà Nội, được sự hướng dẫn tận tình của thầy, cô giáo cùng với sự giúp đỡ của các cơ trong phịng Tài
<i><b>chính - Kế tốn, em đã hồn thành chun đề kế tốn trưởng với đề tài: “Cơng </b></i>
<i><b>tác hạch tốn kế tốn lưu chuyển hàng hố tại Công ty Dịch vụ Vật tư Bưu </b></i>
<i><b>điện Hà Nội”. </b></i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2"><i><b>Phần I: Cơ sở lý luận về hạch toán lưu chuyển hàng hoá trong doanh nghiệp kinh doanh thương mại. </b></i>
<i><b>Phần II: Thực trạng cơng tác hạch tốn lưu chuyển hàng hố tại Cơng ty Dịch vụ Vật tư Bưu điện Hà Nội. </b></i>
<i><b>Phần III: Một số ý kiến đóng góp nhằm hồn thiện kế tốn lưu chuyển hàng hố tại Cơng ty Dịch vụ Vật tư, Bưu điện Hà Nội. </b></i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">Đối tượng của kinh doanh thương mại là các loại hàng hoá phân theo từng ngành hàng: hàng vật tư thiết bị; hàng công nghệ phẩm tiêu dùng; hàng lương thực, thực phẩm, chế biến.Q trình lưu chuyển hàng hố được thực hiện theo một trong hai phương thức là bán buôn và bán lẻ. Hoạt động bán bn và bán lẻ có thể thực hiện bằng nhiều hình thức như bán thẳng không qua kho, bán qua kho, bán trực tiếp, bán ký gửi đại lý,....
<b>2- Đặc điểm tính giá hàng hoá </b>
Trong các doanh nghiệp kinh doanh thương mại, nhờ có sử dụng phương pháp tính giá, kế tốn theo dõi, phản ánh và kiểm tra xác định được tồn bộ chi phí liên quan đến việc thu mua, tiêu thụ từng loại vật tư, hàng hố, từ đó so sánh kết quả thu được để đánh giá hiệu quả kinh doanh. Hàng hoá nhập - xuất - tồn kho theo quy định được tính giá theo giá thực tế. Khơng có phương pháp tính giá thì doanh nghiệp thương mại khơng thể thực hiện tốt chế độ kinh doanh.
<b>a.Phương pháp tính giá hàng nhập kho </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">Tính giá hàng hố nhập kho là việc xác định giá trị của hàng hố để ghi sổ kế tốn (tính theo giá thực tế), qua đó cung cấp thơng tin tổng hợp về giá trị hàng hoá nhập - xuất - tồn hoặc giá trị hàng hoá mua vào dự trữ và sử dụng.
<b>b. Phương pháp tính giá hàng xuất kho </b>
<i><b>Các phương pháp tính giá hàng hố xuất kho: </b></i>
<i>Phương pháp tính giá bình qn: </i>
Trong đó giá trị bình qn được xác định:
Khi sử dụng giá đơn vị bình qn có thể sử dụng dưới 3 dạng: - Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ
- Giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước - Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập
<i>Phương pháp xác định theo trị giá hàng tồn kho cuối kỳ trên cơ sở giá mua thực tế cuối kỳ: </i>
Theo phương pháp này, trị giá hàng xuất kho được xác định theo cơng thức:
Trong đó: Trị giá thực tế hàng
nhập kho
= Trị giá mua hàng hố (chưa thuế GTGT)
+ Chi phí mua hàng hoá
+ Thuế nhập khẩu
+ Chi phí gia cơng,
chế biến
Trị giá thực tế hàng xuất kho
= Số lượng hàng hoá xuất kho
x Giá đơn vị bình quân
Giá đơn vị bình quân
= Trị giá thực tế hàng tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ Số lượng hàng tồn thực tế đầu kỳ và nhập trong kỳ
Trị giá thực tế hàng xuất kho <sup>= </sup>
Trị giá thực tế hàng tồn kho đầu kỳ
+
Trị giá thực tế hàng nhập
trong kỳ
-
Trị giá thực tế hàng tồn kho
cuối kỳ
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">hàng tồn kho đầu kỳ
=
Số lượng hàng tồn kho
<i>Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO): Trị giá thực tế của hàng mua </i>
trước sẽ được dùng làm giá để tính giá thực tế của hàng xuất trước. Phương pháp này thường được áp dụng ở những doanh nghiệp có ít hàng hố, số lần nhập kho của mỗi hàng hố khơng nhiều.
<i>Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO): Phương pháp này tính giá </i>
hàng hoá xuất kho trên cơ sở giả định rằng hàng mua sau cùng sẽ được xuất trước tiên, vì vậy việc tính giá thực tế hàng hoá xuất kho ngược với phương pháp nhập trước xuất trước.
<i>Phương pháp giá thực tế đích danh: Theo phương pháp này hàng hoá </i>
được xác định giá trị theo đơn chiếc hay từng lô và được giữ nguyên từ lúc nhập vào cho đến lúc xuất ra (trừ trường hợp có điều chỉnh). Khi xuất hàng hố nào sẽ tính theo giá thực tế của hàng hố đó.
<i>Phương pháp giá hạch toán: Theo phương pháp này, toàn bộ hàng biến </i>
động trong kỳ được tính theo giá hạch tốn (giá kế hoạch hay một loại giá ổn định trong kỳ). Cuối kỳ, kế toán sẽ tiến hành điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá thực tế theo công thức:
Trị giá thực tế hàng xuất trong kỳ (hoặc tồn kho cuối kỳ)
=
Giá hạch toán hàng xuất trong kỳ (hoặc tồn kho cuối kỳ)
x Hệ số giá
Trong đó:
<b>3 - Đặc điểm xác định kết quả kinh doanh </b>
Kết quả tiêu thụ hàng hoá trong doanh nghiệp kinh doanh thương mại được thể hiện dưới chỉ tiêu lãi hoặc lỗ.
Hệ số giá =
Trị giá thực tế hàng tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ Giá hạch toán của hàng tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6"><b>II - Hạch toán chi tiết vật tư, hàng hoá </b>
Việc hạch toán chi tiết vật tư, hàng hố có ba phương pháp: thẻ song song, sổ đối chiếu luân chuyển, sổ số dư.
<b>III - Hạch toán tổng hợp mua hàng hố 1. Các phương pháp mua hàng hóa </b>
Các phương thức mua hàng bao gồm: - Mua hàng theo phương thức chuyển hàng
- Mua hàng theo phương thức đến lấy hàng trực tiếp tại kho của bên bán - Mua hàng theo phương thức thu mua
<b>- Mua hàng theo phương thức khoán </b>
<b>2. Hạch toán tổng hợp nghiệp vụ mua hàng </b>
<b>a. Hạch toán tổng hợp nghiệp vụ mua hàng theo phương pháp kê khai thường xuyên. </b>
<b>b. Hạch toán tổng hợp nghiệp vụ mua hàng theo phương pháp kiểm kê định kỳ </b>
<b>IV - Hạch toán nghiệp vụ bán hàng 1. Các phương thức bán hàng </b>
Tiêu thụ hàng hoá là giai đoạn cuối cùng trong quá trình lưu chuyển hàng hố của hoạt động kinh doanh thương mại. Hình thức lưu chuyển hàng hoá trên thị trường bao gồm bán buôn (bán buôn qua kho hoặc không qua kho, bán bn vận chuyển thẳng có hoặc khơng tham gia thanh toán) và bán lẻ (bán lẻ thu tiền tập trung, thu tiền trực tiếp, bán hàng tự chọn, bán trả góp)
<b>2. Hạch tốn tiêu thụ hàng hố a. Hạch toán giá vốn hàng bán </b>
Kết quả Tổng số Giá vốn Chi phí Chi phí
<small>tiêu thụ = doanh thu thuần - hàng hoá + bán hàng + quản lý hàng hoá về tiêu thụ tiêu thụ trong kỳ doanh nghiệp (lãi hoặc lỗ) hàng hoá trong kỳ trong kỳ </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">Giá vốn hàng bán là giá thực tế xuất kho của số hàng hoá đã được xác định tiêu thụ trong kỳ.
<b>b. Hạch tốn chi phí bán hàng </b>
<b>c. Hạch tốn chi phí quản lí doanh nghiệp </b>
<b>d. Hạch toán doanh thu và các khoản giảm trừ </b>
<i> Hạch toán Giảm giá hàng bán </i>
<i> Hạch toán Hàng bán bị trả lại </i>
<i> Hạch toán thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu </i>
<i> Hạch toán doanh thu </i>
<b>e. Hạch toán kết quả tiêu thụ V - Tổ chức hệ thống sổ tài khoản </b>
Sổ kế tốn là hình thức biểu hiện cụ thể của các phương pháp hạch toán trong thực tế vận dụng ở mỗi đơn vị., là phương tiện vật chất để thực hiện khối lượng công việc hàng ngày hoặc định kỳ.
Có bốn hình thức sổ chủ yếu: Nhật ký - Sổ cái, Nhật ký chung, Chứng từ ghi sổ, Nhật ký chứng từ.
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8"><b>PHẦN II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TỐN LƯU CHUYỂN HÀNG HĨA TẠI CƠNG TY DỊCH VỤ VẬT TƯ BƯU ĐIỆN HÀ NỘI I. Một số nét khái quát về công ty Dịch vụ Vật tư Bưu điện Hà Nội 1. Quá trình hình thành và phát triển </b>
Năm 1987 Công ty Cung ứng Vật tư đã được thành lập và thuộc quyền quản lý của Bưu điện thành phố Hà Nội. Với chức năng là đơn vị phù trợ cho khối sản xuất kinh doanh chính của Bưu điện thành phố Hà Nội, Cơng ty Cung ứng vật tư có nhiệm vụ tổ chức mua sắm trang thiết bị cung ứng các loại vật tư chủ yếu để đáp ứng nhu cầu duy tu, sửa chữa và phát triển mạng lưới của Bưu điện thành phố. Tháng 6 năm 1992, do yêu cầu khách quan để tạo điều kiện cho khách hàng được thuận tiện và nhanh chóng trong việc chuyển dịch và đặt mới các thiết bị thơng tin, hợp lý hố sản xuất, Công ty Phát triển và Cung ứng vật tư Bưu điện được thành lập trên cơ sở Công ty Cung ứng vật tư cũ và bộ phận phát triển thuê bao của Công ty điện thoại (trực thuộc Bưu điện Hà Nội).Cuối năm 1996, Công ty Dịch vụ vật tư Bưu điện Hà Nội tách ra từ Công ty Phát triển và Cung ứng vật tư Bưu điện Hà Nội, là một đơn vị kinh tế trực thuộc Bưu điện thành phố Hà Nội.
Công ty được thành lập theo Quyết định số 4352/QĐ-TCCB ngày 18/12/1996 của Tổng Giám đốc Tổng cơng ty Bưu chính Viễn thơng Việt Nam, hoạt động thuần tuý trong lĩnh vực kinh doanh khác. Là một doanh nghiệp trực thuộc Bưu điện thành phố, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, đăng ký kinh doanh theo quy định hiện hành và được mở tài khoản tiền Việt Nam đồng và ngoại tệ tại kho bạc Nhà nước. Sự ra đời và đổi mới cơ cấu tổ chức của Công ty thể hiện sự phân cấp và chuyên môn hoá các hoạt động sản xuất kinh doanh: tách hoạt động sản xuất kinh doanh chính với hoạt động kinh doanh khác trong Bưu điện thành phố Hà Nội theo mơ hình tổ chức thống nhất của Tổng Công ty.
Là đơn vị trực thuộc Bưu điện Thành phố Hà Nội, công ty Dịch vụ Vật tư Bưu điện Hà Nội không trực tiếp thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước (nộp thuế) mà công ty sẽ nộp về Bưu điện Thành phố Hà Nội (80% lợi nhuận trước thuế)
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">và Bưu điện Thành phố Hà Nội sẽ làm nhiệm vụ nộp thuế cho công ty. Công ty Dịch vụ Vật tư Bưu điện Hà Nội được phép giữ lại 20% lợi nhuận trước thuế để trích lập 2 quỹ là quỹ khen thưởng và phúc lợi.
<b>2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh </b>
Công ty Dịch vụ vật tư có nhiệm vụ:
- Nhập khẩu, kinh doanh và đại lý vật tư thiết bị chuyên ngành bưu chính viễn thơng và các dịch vụ khác trong phạm vi pháp luật cho phép
- Sản xuất, cung ứng vật tư chun ngành bưu chính viễn thơng của Bưu điện thành phố Hà Nội
- Đại lý bán và hoà mạng điện thoại di động Mobiphone, Mobicard, Vinaphone, Vinacard
- Lắp đặt, hoà mạng tổng đài PABX
- Cung cấp, bảo hành, sửa chữa các loại thiết bị viễn thông
<b>3. Đặc điểm tổ chức, quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh </b>
Để phù hợp với đặc điểm của mình cơng ty đã phân bố bộ máy quản lý ra làm hai khối: khối chức năng và khối sản xuất, đều được đặt dưới sự điều hành chung của Ban giám đốc.
Các đơn vị trực thuộc Công ty có mối quan hệ công tác chặt chẽ cùng phối hợp hoạt động theo sự chỉ đạo thống nhất của Giám đốc công ty để hoàn thành nhiệm vụ, kế hoạch sản xuất kinh doanh do Bưu điện Hà Nội giao.
Xem sơ đồ mơ hình tổ chức của Cơng ty Dịch vụ Vật tư Bưu điện Hà Nội
<b>II. Đặc điểm tổ chức cơng tác kế tốn </b>
Cơng ty Dịch vụ vật tư Bưu điện Hà Nội là đơn vị trực thuộc Bưu điện Hà Nội. Cơng ty Dịch vụ vật tư có trách nhiệm quản lý vốn kinh doanh được giao, trong đó có vốn cố định và vốn lưu động. Giám đốc Bưu điện Hà Nội uỷ quyền cho Giám đốc Công ty Dịch vụ vật tư quản lý phát triển vốn và tài sản trong lĩnh vực được giao.Bưu điện Hà Nội điều tiết hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Dịch vụ vật tư thông qua các chỉ tiêu kế hoạch, thông qua báo cáo định kì và các kế hoạch năm của công ty, Bưu điện Hà Nội đều đưa ra các văn bản điều chỉnh và hướng dẫn thực hiện theo nhiệm vụ. Căn cứ vào kế hoạch được
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10"><b>1. Tổ chức bộ máy kế tốn tài chính tại Cơng ty: </b>
Bộ máy kế tốn của Cơng ty hiện nay gồm 10 người: một kế tốn trưởng và chín nhân viên, với 100% có trình độ cao đẳng và đại học. Mỗi người đều có nhiệm vụ và chức năng riêng. Sơ đồ bộ máy kế tốn Cơng ty Dịch vụ Vật tư:
Quan hệ trực tuyến Tổng hợp, đối chiếu
<b>2. Tổ chức hệ thống sổ </b>
Cơng ty áp dụng kế tốn bằng máy vi tính, tổ chức bộ sổ kế tốn theo hình thức chứng từ ghi sổ. Các biểu mẫu sổ kế tốn theo hình thức chứng từ ghi sổ được thiết kế theo qui định của Bộ Tài chính.
Tổ chức cơng tác kế tốn có nhiều thuận lợi trong việc ứng dụng những tiến bộ khoa học vào tính tốn, thu thập thơng tin kịp thời nhanh chóng, bảo đảm sự tập trung thống nhất trong việc chỉ đạo cơng tác kế tốn. Từ đó có ý nghĩa giảm nhẹ biên chế, tạo điều kiện chun mơn hố cán bộ kế tốn.
Tổ chức cơng tác kế tốn có nhiều thuận lợi trong việc ứng dụng những tiến bộ khoa học vào tính tốn, thu thập thơng tin kịp thời nhanh chóng, bảo đảm sự tập trung thống nhất trong việc chỉ đạo công tác kế tốn. Từ đó có ý nghĩa giảm nhẹ biên chế, tạo điều kiện chun mơn hố cán bộ kế tốn.
Tổ chức cơng tác kế tốn có nhiều thuận lợi trong việc ứng dụng những tiến bộ khoa học vào tính tốn, thu thập thơng tin kịp thời nhanh chóng, bảo đảm
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11"><small>Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng </small>
Đối chiếu, kiểm tra
sự tập trung thống nhất trong việc chỉ đạo công tác kế tốn. Từ đó có ý nghĩa giảm nhẹ biên chế, tạo điều kiện chuyên môn hố cán bộ kế tốn.
Tại Cơng ty Dịch vụ Vật tư Bưu điện Hà Nội không sử dụng sổ Đăng kí chứng từ ghi sổ để theo dõi, ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian (nhật kí) vì việc hạch tốn tại Công ty là phụ thuộc, mọi hoạt động kinh tế của Cơng ty đều chịu sự quản lí giám sát của Bưu điện Hà Nội và thanh toán với Bưu điện Hà Nội trên tài khoản 136, 336.
<b>Sơ đồ : Trình tự hạch tốn kế tốn tại Cơng ty Dịch vụ Vật tư BĐHN </b>
hợp Bảng tổng
hợp chứng từ gốc
<small> Sổ quỹ </small>
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Bảng cân đối số phát sinh
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">Tài khoản 136 dùng để phản ánh tình hình thanh tốn các khoản phải thu giữa Bưu điện Hà Nội và Công ty, tài khoản 136 được hạch toán chi tiết theo từng đơn vị có theo dõi thanh toán và theo dõi riêng từng khoản phải thu.
Tài khoản 136 có 4 tài khoản cấp 2, trong đó Cơng ty chỉ sử dụng 1 loại tài khoản cấp 2 là tài khoản 1363. Tài khoản 1363 ở Công ty phản ánh các khoản phải thu (được cấp) từ Bưu điện Hà Nội.
Tại Công ty tài khoản 1363 lại được chi tiết thành các tài khoản cấp 3: - 13631: Phải thu về kinh doanh dịch vụ bưu chính viễn thông
- 13632: Phải thu về kinh doanh khác. - 13635: Phải thu về thuế GTGT - 13638: Phải thu về các khoản khác
Tài khoản 336 dùng để phản ánh tình hình phải trả giữa Bưu điện Hà Nội và Công ty, tài khoản này được hạch toán chi tiết cho từng đơn vị có quan hệ thanh tốn và theo dõi từng khoản phải nộp, được cấp, phải trả, đã trả. Tài khoản 336 có 4 tài khoản cấp 2, trong đó Cơng ty chỉ sử dụng 1 loại tài khoản cấp 2 là 3363. Tài khoản 3363 ở Công ty phản ánh các khoản phải trả Bưu điện Hà Nội.
Tài khoản 3363 lại được chi tiết thành các tiểu khoản:
- 33631: Phải trả về kinh doanh dịch vụ bưu chính viễn thơng - 33632: Phải trả về kinh doanh khác
- 33635: Phải trả về thuế GTGT - 33638: Phải trả về các khoản khác
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">Căn cứ vào Phiếu nhập vật tư kỹ thuật, kế tốn phịng Cung ứng, phịng Xuất nhập khẩu, kế tốn vật tư, thủ kho cùng ghi chép theo dõi số lượng, giá trị từng loại vật tư, thiết bị, hàng hoá nhập xuất tồn trên thẻ kho. Thẻ kho được đánh số thứ tự và lập riêng cho từng loại vật tư, thiết bị hàng hoá và tại mỗi kho của Cơng ty. Kế tốn vật tư của Phịng kế tốn tài chính theo dõi tổng hợp tồn cơng ty, cuối tháng đối chiếu, ký xác nhận ghi chép của kế toán các đơn vị sản xuất, nếu có sai sót thì cùng sửa chữa kịp thời. Kế toán các đơn vị sản xuất đối chiếu, ký xác nhận việc ghi chép trên thẻ kho của thủ kho, định kỳ cùng thủ kho kiểm kê số lượng vật tư tại kho.
<b>c. Phương pháp tính giá nhập kho </b>
Giá trị của hàng nhập kho được tính theo từng nguồn nhập.
<i> Đối với hàng mua trong nước: </i>
Giá trị thực tế hàng nhập kho <sup>= </sup>
Giá trị mua hàng hoá (giá chưa thuế
GTGT)
+ Chi phí thu mua
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">Trị giá mua hàng hố (giá CIF) <sup>+ </sup>
Chi phí thu mua <sup>+ </sup>
Thuế nhập khẩu
<b>e. Phương pháp hạch toán </b>
Tài khoản sử dụng: 156 (15611) - Giá mua hàng hoá
<i><b>Trường hợp hàng và hoá đơn cùng về </b></i>
Khi nhận Phiếu nhập vật tư kỹ thuật của các đơn vị sản xuất chuyển đến, kế toán tiến hành kiểm tra, đối chiếu số lượng, giá mua, tổng giá trị nhập hàng trên hoá đơn bán hàng của nhà cung cấp, kiểm tra giá ghi trên phiếu nhập với Bảng kê giá nhập kho, nếu có sai sót thì u cầu kế tốn lập phiếu điều chỉnh. Sau khi kiểm tra kế toán phân loại phiếu nhập vật tư theo từng kho rồi nhập số liệu vào máy tính in thành Bảng kê tổng hợp nhập vật tư, Bảng kê chi tiết nhập vật tư đối với từng nhà cung cấp.Căn cứ vào phiếu nhập vật tư kĩ thuật và bảng kê giá nhập kho, kế toán phản ánh giá trị vật tư sản phẩm hàng hoá trên bảng kê
<b>chi tiết nhập vật tư, mỗi bảng kê lập cho một nhà cung cấp. </b>
<b>BẢNG KÊ CHI TIẾT NHẬP VẬT TƯ </b>
Từ ngày 1/11/2002 đến ngày 30/11/2002
Tên: Công ty TNHH Thương mại đầu tư và phát triển
Mã số: Nợ TK 15611, Có các TK ... Chứng từ
Nội dung Tổng số TK 331 <sup>Thuế </sup>GTGT
Nhập vào kho Số hiệu <sup>Ngày </sup>
tháng
PN 182 18/11
Nhập Điện thoại NTC ATT
95.040.000 86.400.000 8.640.000 <sup>Cầu </sup>Diễn Tổng cộng 95.040.000 86.400.000 8.640.000
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">Từ các bảng kê chi tiết nhập vật tư, kế toán lập Bảng kê tổng hợp nhập vật tư để theo dõi tổng hợp hàng nhập, mỗi loại hàng nhập được ghi một dòng trên Bảng kê. Kết cấu Bảng kê tổng hợp nhập vật tư tương tự như Bảng kê chi tiết nhập vật tư.
Trên cơ sở Bảng kê nhập vật tư, kế toán lập Chứng từ ghi sổ, từ Chứng từ ghi sổ nhập số liệu vào máy tính. Với Bảng kê tổng hợp nhập vật tư nêu trên kế
<i><b>toán ghi trên Chứng từ ghi sổ như sau: </b></i>
Bưu điện Hà Nội Số VT012
<i><b>Trường hợp hàng về hoá đơn chưa về </b></i>
Thủ kho cùng người nhập hàng vẫn tiến hành nhập kho và lập Biên bản bàn giao chi tiết hàng hoá. Sau khi được kế toán các đơn vị sản xuất lập Phiếu nhập vật tư kỹ thuật, chuyển phòng KT-TC sẽ lưu vào tập hồ sơ chưa có hoá đơn và chưa ghi sổ ngay.Trong tháng hoá đơn về kế toán ghi sổ, nhập số liệu vào máy tính như trường hợp hàng và hố đơn cùng về.Nếu cuối tháng hoá đơn chưa về, kế toán ghi sổ thanh toán với người bán theo giá đã ghi trong hợp đồng. Nếu có chênh lệch giữa giá trong hợp đồng và hoá đơn, kế toán sẽ điều chỉnh phần chênh lệch.
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">Đối với các khoản chi phí mua hàng phát sinh như chi phí vận chuyển, bốc xếp, chi phí bảo hiểm hàng hố, Cơng ty khơng mở TK 1562 để theo dõi chi tiết mà tất cả các chi phí mua hàng được phân bổ theo giá trị hàng mua để tính vào giá thành hàng nhập như đã nêu trên. Tồn bộ giá mua hàng hố và chi phí mua hàng Công ty đều theo dõi trên một tài khoản duy nhất là 15611.
<b>2 . Hạch toán nghiệp vụ bán hàng tại Công ty Dịch vụ Vật tư BĐHN a. Phương thức bán hàng </b>
Hiện nay, Công ty áp dụng hai phương thức bán hàng chủ yếu là bán buôn và bán lẻ; phương thức bán hàng đại lý, ký gửi chưa phổ biến. Hình thức bán buôn tại Công ty áp dụng hai hình thức: hình thức bán bn qua kho, thực hiện giao hàng trực tiếp tại kho và hình thức bán bn vận chuyển thẳng có tham gia thanh tốn. Hình thức bán lẻ tại Cơng ty là hình thức bán hàng thu tiền trực tiếp.
HOÁ ĐƠN (GTGT) <small>Theo công văn số 3641 TCT/AC</small> <b><small>BĐ 01</small></b>
<b><small> Bưu chính viễn thơng ngày 21/10/1998 của TCT</small></b>
<small> Liên 3: Dùng để thanh toán</small> <b><small>Ký hiệu AB/2000</small></b>
Ngày 28 tháng 11 năm 2002 Số 473110
<small>Đơn vị bán hàng: Công ty Dịch vụ Vật tư, Bưu điện Hà Nội Địa chỉ: 75 Đinh Tiên Hoàng Số tài khoản: </small>
<small>Điện thoại: MS: Họ và tên người mua hàng: Công ty Điện thoại Đơn vị: </small>
<small>Địa chỉ: 75 Đinh Tiên Hoàng Số tài khoản: </small>
Hình thức thanh toán: Thanh toán chậm
<small>STT Tên hàng hoá, dịch vụ ĐV tính Số lượng Đơn giá Thành tiền </small>
<small>1 Điện thoại NTC ATT Cái 400 230.000 92.000.000 Cộng tiền hàng hoá, dịch vụ: 92.000.000 </small>
<small> Tiền thuế GTGT : 9.200.000 Tổng cộng tiền thanh toán: 101.200.000 </small>
Số tiền viết bằng chữ: Một trăm linh một triệu hai trăm nghìn đồng chẵn. Người mua hàng <small>Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị </small>
<small>(đã ký) (đã ký) (đã ký, đóng dấu) </small>
</div>