Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Kiến thức, thái độ, thực hành phòng bệnh lao và một số yếu tố liên quan ở người dân 18 – 65 tuổi, xã bắc thành, huyện yên thành, tỉnh nghệ an năm 2018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.29 MB, 100 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO – BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CƠNG CỘNG

NGUYỄN VĂN BÌNH

KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH PHÒNG BỆNH LAO
VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở NGƯỜI DÂN
18 – 65 TUỔI, XÃ BẮC THÀNH, HUYỆN YÊN THÀNH,
TỈNH NGHỆ AN NĂM 2018

LUẬN VĂN THẠC SỸ Y TẾ CÔNG CỘNG
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 60.72.03.01

HÀ NỘI, 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CƠNG CỘNG

NGUYỄN VĂN BÌNH

KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH PHÒNG BỆNH LAO
VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở NGƯỜI DÂN
18 – 65 TUỔI, XÃ BẮC THÀNH, HUYỆN YÊN THÀNH,
TỈNH NGHỆ AN NĂM 2018

LUẬN VĂN THẠC SỸ Y TẾ CÔNG CỘNG
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 60.72.03.01

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN BÌNH HỊA



HÀ NỘI, 2018

TS. BÙI THỊ TÚ QUYÊN


i
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và thực hiện luận văn tốt nghiệp, trước hết em xin
chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo sau đại học, quý Thầy Cô
Trường Đại học Y tế công cộng đã tận tình giảng dạy, truyền đạt, trang bị những
kiến thức quý báu cho em trong suốt hai năm học tập.
Với tất cả sự kính trọng và biết ơn sâu sắc, em xin chân thành cảm ơn giáo
viên hướng dẫn TS. Nguyễn Bình Hịa và giáo viên hỗ trợ TS. Bùi Thị Tú Quyên đã
tận tình hướng dẫn, hỗ trợ, giúp đỡ truyền đạt những kinh nghiệm quý báu, tạo mọi
điều kiện thuận lợi nhất để giúp em hoàn thành luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn Trung tâm Y tế huyện Yên Thành, Trạm Y tế xã
Bắc Thành, huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An, nhân dân trên địa bàn xã Bắc Thành
đã tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình điều tra thu thập số, phỏng vấn và
cung cấp những tài liệu tham khảo để hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn các anh chị đồng nghiệp và bạn bè, gia đình đã
tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ và động viên; các bạn học viên lớp Cao học y tế
cơng cộng khóa 20 đã hỗ trợ và chia sẽ kinh nghiệm trong suốt quá trình học tập và
thực hiện luận văn.
Xin chân thành cảm ơn!
Học viên Nguyễn Văn Bình


ii
MỤC LỤC

MỤC LỤC ...................................................................................................................ii
DANH MỤC VIẾT TẮT ............................................................................................ v
DANH MỤC BẢNG .................................................................................................. vi
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU .......................................................................................vii
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................. 1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU........................................................................................ 3
Chương 1 ..................................................................................................................... 4
TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................................................... 4
1.1. Đại cương về bệnh lao ....................................................................................................... 4
1.1.1. Định nghĩa ......................................................................................................... 4
1.1.2. Vi khuẩn lao ...................................................................................................... 4
1.1.3. Đường lây .......................................................................................................... 4
1.1.4. Triệu chứng ....................................................................................................... 4
1.1.5. Chẩn đoán lao phổi............................................................................................ 5
1.1.6. Điều trị lao ....................................................................................................... 6
1.1.7. Phòng bệnh lao ................................................................................................. 7
1.2. Tình hình bệnh lao trên thế giới và Việt Nam ................................................................. 7
1.2.1. Tình hình Lao trên thế giới ............................................................................... 7
1.2.2. Tình hình bệnh Lao ở Việt Nam ....................................................................... 9
1.2.3. Tình hình bệnh Lao ở Nghệ An ...................................................................... 10
1.2.4. Tình hình lao tại huyện Yên Thành ................................................................ 11
1.3. Thang đo kiến thức, thái độ và thực hành phòng bệnh lao đạt .......................... 11
1.4. Một số nghiên cứu về kiến thức, thái độ, thực hành phòng lao trên thế giới và Việt
Nam ........................................................................................................................................ 12
1.4.1. Nghiên cứu kiến thức, thái độ, thực hành phòng lao trên thế giới .................. 12
1.4.2. Nghiên cứu kiến thức, thái độ, thực hành về bệnh lao tại Việt Nam. ............. 13
1.4.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến kiến thức, thái độ và thực hành phòng bệnh lao
của người dân. ........................................................................................................... 15
1.5. Thông tin về địa bàn nghiên cứu .................................................................................... 17



iii
1.5. Khung lý thuyết. ............................................................................................................... 19
Chương 2 ................................................................................................................... 20
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................................. 20
2.1. Đối tượng nghiên cứu ...................................................................................................... 20
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu định lượng ................................................................... 20
2.1.2. Đối tượng nghiên cứu định tính ...................................................................... 20
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu .................................................................................. 20
2.3. Thiết kế nghiên cứu ......................................................................................................... 20
2.4. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu ............................................................................... 21
2.4.1. Nghiên cứu định lượng ................................................................................... 21
2.4.2. Nghiên cứu định tính ....................................................................................... 21
2.5. Phương pháp, cơng cụ thu thập số liệu .......................................................................... 22
2.5.1. Nghiên cứu định lượng ................................................................................... 22
2.5.2. Nghiên cứu định tính ....................................................................................... 22
2.6. Biến số nghiên cứu........................................................................................................... 23
2.6.1. Biến số định lượng .......................................................................................... 23
2.6.2. Chủ đề định tính. ............................................................................................. 23
2.7. Các khái niệm/tiêu chuẩn đánh giá................................................................................. 24
2.8. Phương pháp phân tích số liệu ........................................................................................ 24
2.8.1. Phân tích số liệu định lượng......................................................................................... 25
2.8.2. Nghiên cứu định tính........................................................................................ 25
2.9. Đạo đức nghiên cứu ........................................................................................... 25
Chương 3 ................................................................................................................... 27
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ....................................................................................... 27
3.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu..................................................................... 27
3.2. Kiến thức, thái độ, thực hành của đối tượng nghiên cứu về phòng bệnh lao. ........... 28
3.2.1. Kiến thức của đối tượng về phòng bệnh lao ................................................... 28
3.2.2. Thái độ của đối tượng về phòng bệnh lao ....................................................... 34

3.3. Một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thái độ, thực hành phòng bệnh lao ............... 37
3.3.1. Một số yếu tố liên quan đến kiến thức phòng bệnh lao............................................. 37


iv
3.3.2. Mối liên quan giữa một số yếu tố với thái độ phòng bệnh lao. ................................ 39
3.3.3. Mối liên quan giữa một số yếu tố với thực hành. ...................................................... 41
Chương 4. ................................................................................................................................. 43
BÀN LUẬN............................................................................................................................. 43
4.1. Kiến thức, thái độ, thực hành phòng bệnh lao của đối tượng nghiên cứu. ................. 43
4.1.1. Kiến thức phòng bệnh lao của đối tượng nghiên cứu. .............................................. 43
4.1.2. Thái độ phòng bệnh lao của đối tượng nghiên cứu. .................................................. 48
4.1.3. Thực hành phòng bệnh lao của đối tượng nghiên cứu .............................................. 48
4.2. Một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thái độ, thực hành phòng bệnh lao của đối
tượng nghiên cứu ..................................................................................................................... 50
4.2.1. Kiến thức với đặc điểm, nguồn nhận thông tin quan trọng nhất của đối tượng
nghiên cứu ................................................................................................................................ 50
4.2.2. Thái độ với đặc điểm, nguồn nhận thông tin quan trọng nhất của đối tượng nghiên
cứu

........................................................................................................................................ 51

4.2.3. Thực hành với đặc điểm, nguồn nhận thông tin quan trọng nhất của đối tượng
nghiên cứu. ............................................................................................................................... 53
4.3. Hạn chế của nghiên cứu .................................................................................................. 55
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 57
KHUYẾN NGHỊ ....................................................................................................... 58
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................................... 59
Phụ lục 1. Phiếu điều tra kiến thức, thái độ, thực hành về phòng bệnh lao ............. 64
Phụ lục 2. Hướng dẫn thảo luận nhóm trọng tâm .................................................... 70

Phụ lục 3. Hướng dẫn phỏng vấn sâu........................................................................ 72
Phụ lục 4. Biến số định lượng ................................................................................................ 74
Phụ lục 5. Biến số chủ đề thu thập thơng tin định tính ........................................................ 77
Phụ lục 6. Cách tính điểm kiến thức phịng bệnh lao của ĐTNC ............................. 78
Phụ lục 7. Cách tính điểm thái độ phịng bệnh lao của ĐTNC ................................. 81
Phụ lục 8. Cách tính điểm thực hành phòng bệnh lao của ĐTNC ............................ 82


v
DANH MỤC VIẾT TẮT

AFB

: Trực khuẩn lao kháng cồn kháng a xít

BCG

: Vắc xin phịng lao

BK

: Bacillies de Koch (vi khuẩn lao)

CBYT

: Cán bộ y tế

CI

: Khoảng tin cậy


CSSKBĐ

: Chăm sóc sức khỏe ban đầu

CTTC

: Chuyên trách tiêm chủng

DOTS

: Chiến lược điều trị lao ngắn ngày có kiểm sốt

ĐTNC

: Đối tượng nghiên cứu

ĐTV

: Điều tra viên

HIV

: Vi rút gây suy giảm miễn dịch (Human Immuno
dificiency Virus)

KAP

: Kiến thức, thái độ và thực hành


Xpert MTB/RIF

: Xét nghiệm ứng dụng công nghệ sinh học phân tử để
nhận diện vi khuẩn lao kể cả vi khuẩn lao kháng
Rifampicin

TTYT

: Trung tâm Y tế

WHO

: Tổ chức Y tế thế giới


vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu................................................ 27
Bảng 3.2. Kiến thức của đối tượng nghiên cứu về nguyên nhân và nguồn gây bệnh
lao .............................................................................................................................. 28
Bảng 3.3. Kiến thức của đối tượng nghiên cứu về triệu chứng và điều trị bệnh lao 30
Bảng 3.4. Kiến thức của đối tượng nghiên cứu về biện pháp phòng bệnh lao hiệu
quả nhất ..................................................................................................................... 31
Bảng 3.5. Nguồn thông tin về bệnh lao ..................................................................... 32
Bảng 3.6. Tỷ lệ đối tượng nghiên cứu đồng ý với một số nhận định liên quan đến
bệnh lao ..................................................................................................................... 34
Bảng 3.7. Thực hành về bệnh lao của đối tượng nghiên cứu .................................... 35
Bảng 3.8. Thực hành phòng bệnh lao của đối tượng nghiên cứu ............................. 36
Bảng 3.9.Liên quan giữa kiến thức trong phòng bệnh lao với một số đặc điểm của
đối tượng nghiên cứu (n=279) .................................................................................. 37

Bảng 3.10. Liên quan giữa nguồn nhận thông tin quan trọng nhất với kiến thức phòng
bệnh lao. ..................................................................................................................... 38
Bảng 3.11. Liên quan giữa đặc điểm của đối tượng nghiên cứu với thái độ phòng
bệnh lao ..................................................................................................................... 39
Bảng 3.12. Liên quan giữa có nguồn nhận thơng tin quan trọng nhất với thái độ phòng
bệnh lao. ..................................................................................................................... 40
Bảng 3.13. Liên quan giữa kiến thức với thái độ phòng bệnh lao của đối tượng nghiên
cứu ............................................................................................................................. 40
Bảng 3.14. Mối liên quan giữa đặc điểm đối tượng nghiên cứu với thực hành phòng
bệnh lao ..................................................................................................................... 41
Bảng 3.15. Mối liên quan giữa nguồn nhận thông tin quan trọng nhất với thực hành
phòng bệnh lao............................................................................................................ 41
Bảng 3.16. Mối liên quan giữa kiến thức, thái độ với thực hành phòng bệnh lao ........... 42


vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Phân bố tỷ lệ ĐTNC cho rằng bệnh lao nguy hiểm.............................. 29
Biểu đồ 3.2. Phân bố kiến thức của đối tượng nghiên cứu người dễ mắc lao .......... 30
Biểu đồ 3.3. Phân bố đối tượng nghiên cứu có kiến thức đạt về phịng bệnh lao theo
giới tính (n=279) ....................................................................................................... 33
Biểu đồ 3.4. Phân bố thái độ tích cực với bệnh lao theo giới của đối tượng nghiên
cứu (n=279)……………… ………………………………………………………..32
Biểu đồ 3.5. Phân bố thực hành đạt phòng bệnh lao theo giới của đối tượng nghiên
(n=279) ...................................................................................................................... 37


viii
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Trên thế giới, bệnh lao ngày nay đã trở thành một vấn đề lớn của hầu hết các

nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam. Trong phịng bệnh lao, ngồi hoạt động
của ngành y tế, chương trình chống lao thì kiến thức về phịng chống lao của cộng
đồng cũng đóng một vai trị quan trọng cho sự thành cơng của chương trình. Cộng
đồng có kiến thức, thái độ, thực hành tốt sẽ hạn chế lây lan bệnh lao góp phần
hướng tới mục tiêu thanh tốn bệnh lao ở Việt Nam. Nghiên cứu “Kiến thức, thái
độ, thực hành phòng bệnh lao và một số yếu tố liên quan ở người dân 18 – 65
tuổi, xã Bắc Thành, huyện Yên Thành, Nghệ An năm 2018” nhằm (1) mô tả kiến
thức, thái độ, thực hành trong phòng bệnh lao của người dân 18 – 65 tuổi của xã
Bắc Thành và (2) Xác định một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thái độ, thực
hành phòng bệnh lao của người dân.
Đây là nghiên cứu cắt ngang có phân tích, kết hợp định tính. Tổng số 279
người dân của xã Bắc Thành tuổi từ 18 – 65 tuổi đã được chọn vào nghiên cứu.
Điều tra viên đã phỏng vấn trực tiếp người dân về kiến thức, thái độ, thực hành
phòng bệnh lao sử dụng phiếu phỏng vấn có cấu trúc. Cấu phần định tính được thực
hiện qua phỏng vấn sâu Lãnh đạo, chuyên trách lao Trung tâm Y tế huyện, Trưởng
trạm, chuyên trách lao Trạm y tế xã Bắc Thành và 2 cuộc thảo luận nhóm với số
lượng 10 người. Số liệu định lượng được thu thập bằng phần mềm Epidata 3.1 và
phân tích bằng chương trình SPSS 18.0. Các phân tích thống kê mơ tả và kiểm định
phù hợp đã được thực hiện
Kết quả nghiên cứu: Tỷ lệ đối tượng nghiên cứu có kiến thức đạt chung là
63,8%, tỷ lệ có kiến thức đúng về nguyên nhân gây bệnh lao là 64,2%, về nguồn lây
là 71,7%, có 86,7% biết triệu chứng bệnh lao là ho khạc kéo dài trên 2 tuần, có
93,1% biết bệnh lao phịng được. Tỷ lệ đối tượng nghiên cứu có thái độ về phịng
lao chung đạt là 57%, trong đó có 57% đối tượng nghiên cứu đồng ý với quan điểm
bệnh lao là bệnh không nên sợ, có 63,8% khơng kỳ thị, xa lánh khi có người mắc
bệnh lao, 86,7% đồng ý với quan điểm bệnh lao là bệnh không nên dấu. Tỷ lệ đối
tượng nghiên cứu có thực hành đạt chung là 52%, trong đó thực hành đạt khi nghi
mắc lao đến cơ sở y tế khám là 87,1%, hạn chế tiếp xúc và đeo khẩu trang là 46,6%,



ix
đi khám khi có dấu hiệu nghi ngờ mắc lao là 83,9% và hướng dẫn người khác
phòng bệnh lao là 55,9%.
Mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa nhóm tuổi, trình độ học vấn với kiến thức
phịng bệnh lao đạt: Nhóm đối tượng từ 18 – 50 tuổi có kiến thức phịng bệnh lao khơng
đạt chỉ bằng khoảng 50% (CI95%: 0,30 – 0,81) so với nhóm 51 - 65 tuổi (p<0,01);
Nhóm đối tượng nghiên cứu có trình độ trung học phổ thơng trở xuống có kiến thức
phịng bệnh lao không đạt cao gấp 3 lần (CI95%: 1,47 – 6,42) so với nhóm có trình độ
trên trung học phổ thơng (p<0,01); Mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa trình độ học
vấn, kiến thức với thực hành về bệnh lao: Nhóm đối tượng nghiên cứu có trình độ trung
học phổ thơng trở xuống có thực hành phịng bệnh lao không đạt cao gấp 2 lần (CI95%:
1,08 – 3,70) so với nhóm có trình độ trên trung học phổ thơng (p<0,05); Nhóm đối tượng
nghiên cứu khơng đạt tiêu chuẩn kiến thức về bệnh lao có thực hành phịng bệnh lao
khơng đạt cao gấp 2,14 lần (CI95%: 1,33 – 3,61) so với nhóm đối tượng nghiên cứu có
kiến thức đạt tiêu chuẩn (p<0,05).
Từ kết quả thu được, đưa ra khuyến nghị tăng cường công tác truyền thông
nhằm nâng cao kiến thức, thái độ, thực hành về bệnh lao cho người dân, tập trung
chủ yếu vào nhóm tuổi từ 51 – 65 tuổi.


1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh Lao đã và đang là một vấn đề sức khỏe được các nước trên thế giới
quan tâm trong đó có Việt Nam. Theo Báo cáo năm 2016 của Tổ chức Y tế Thế
giới, tồn cầu có khoảng 1/3 dân số bị nhiễm lao; 10,4 triệu người hiện mắc lao;
13% cùng mắc lao và HIV; 1,7 triệu người chết do lao. Trên 95% số trường hợp
chết do bệnh lao nằm ở các quốc gia có thu nhập thấp và trung bình. Lao là nguyên
nhân gây tử vong xếp thứ 2 sau HIV/AIDS trong các bệnh nhiễm trùng[37].
Việt Nam là quốc gia có gánh nặng bệnh lao cao, đứng thứ 15 trong 30 quốc
gia có số người bệnh lao cao nhất toàn cầu, và đứng thứ 15 trong số 30 quốc gia

trên thế giới có gánh nặng bệnh lao đa kháng thuốc cao nhất. Mỗi năm có khoảng
130.000 người mắc lao mới, trong đó số người vừa mắc lao/HIV là 7.000 người,
Hơn 5.000 bệnh nhân mắc lao đa kháng thuốc, đáng lo ngại là có gần 6% lao siêu
kháng thuốc[37].
Yên Thành là huyện hàng năm có người mắc lao cao, mỗi năm chiếm hơn
9,2% số người mắc lao của cả tỉnh[16, 17]. Riêng xã Bắc Thành 10 tháng đầu năm
2017 thu nhận và điều trị cho 10 trường hợp lao các loại, trong đó lao phổi dương
tính có 6 người, lao đa kháng thuốc có 3 người, trong khi dân số của xã là 6.424
người[14]. Đây là xã tăng đột biến về bệnh nhân lao so với những năm trước trung
bình mỗi năm chỉ có từ 5 – 6 bệnh nhân. Số liệu trên cho thấy nguy cơ tiềm ẩn bệnh
lao trong cộng đồng là rất cao, nếu người dân thiếu kiến thức không đi khám - phát
hiện và điều trị sớm, thì khơng thể cắt được nguồn lây bệnh lao trong cộng đồng.
Người mắc bệnh lao hiện được cấp thuốc tại các cơ sở y tế và điều trị tại nhà, trong
chế độ điều trị như vậy thì kiến thức, thái độ, thực hành về phòng chống bệnh lao
của người dân có vai trị hết sức quan trọng. Nếu họ có kiến thức, thái độ, thực hành
tốt họ sẽ hỗ trợ bệnh nhân trong quá trình điều trị lao và khuyến khích người có dấu
hiệu nghi lao đi khám để phát hiện điều trị kịp thời, từ đó làm giảm sự lây truyền
của bệnh lao trong cộng đồng và ngược lại[2].
Việc tìm hiểu kiến thức, thái độ, thực hành về phòng bệnh lao của người dân
và một số yếu tố liên quan đến bệnh lao để làm các chương trình can thiệp có hiệu
quả hơn được ưu tiên hàng đầu trong cơng tác phịng chống lao, nhất là ở xã Bắc


2
Thành, địa phương có bệnh nhân lao và lao đa kháng thuốc trong năm 2017 cao
nhất huyện và người dân còn phân biệt kỳ thị đối với bệnh nhân và người nhà bệnh
lao[14, 15, 19]. Nhằm trả lời câu hỏi: Kiến thức, thái độ, thực hành về bệnh lao ở
người dân tại xã Bắc Thành như thế nào? Các yếu tố nào ảnh hưởng đến kiến thức,
thái độ, thực hành của người dân?
Để có cơ sở khoa học trả lời cho các câu hỏi trên tôi tiến hành nghiên cứu đề

tài: “Kiến thức, thái độ, thực hành phòng bệnh lao và một số yếu tố liên quan ở
người dân 18 – 65 tuổi, xã Bắc Thành, huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An năm
2018”. Kết quả nghiên cứu là để đề xuất những hoạt động can thiệp nhằm nâng cao
kiến thức, thái độ và thực hành phòng bệnh lao của người dân, góp phần giảm mắc
lao trong cộng đồng.


3
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Mô tả kiến thức, thái độ và thực hành phòng bệnh lao của người dân 18 –
65 tuổi tại xã Bắc Thành, huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An năm 2018.
2. Xác định một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thái độ và thực hành
phòng bệnh lao của người dân 18 – 65 tuổi.


4
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Đại cương về bệnh lao
1.1.1. Định nghĩa
Lao là một bệnh truyền nhiễm gây ra bởi vi khuẩn lao hay còn gọi
Mycobacterium tuberculosis. Bệnh lao hầu như có ở tất cả các bộ phận trên cơ thể,
trong đó lao phổi chiếm khoảng 80 – 85%, là nguồn lây chủ yếu cho cộng đồng và
là thể lao phổ biến nhất[6].
1.1.2. Vi khuẩn lao
Vi khuẩn lao do Robert Koch tìm ra năm 1882, hay cịn có tên khác là Bacilie
de Koch (viết tắt là BK). Ngày nay, căn cứ vào đặc điểm kháng acid, người ta gọi
chúng là vi khuẩn kháng cồn toan, viết tắt là AFB (Acid fast Bacilli). Vi khuẩn lao
có thể sống trong mơi trường tự nhiên được một thời gian dài. Dưới ánh sáng mặt
trời, vi trùng lao bị tiêu diệt sau 1,5 giờ. Vi khuẩn lao chỉ sống được 2-3 phút khi

chiếu tia cực tím. Vi khuẩn ngừng phát triển ở nhiệt độ 420C và ở 800C chúng bị
tiêu diệt sau 10 phút. Trong phịng tối, ẩm thì vi khuẩn lao ở trong đờm của người
bệnh vẫn tồn tại và giữ được độc lực trong vòng 3 tháng. Nhưng chúng sẽ bị chết
khi đun sôi đờm trong 5 phút; với cồn 900C vi khuẩn bị tiêu diệt sau 3 phút, vi
khuẩn chết sau 1 phút trong acid phenic 5%[5]. Vi khuẩn Lao sống lâu trong môi
trường ẩm thấp, nhiệt độ thấp và thiếu ánh sáng mặt trời. Đó chính là mơi trường
thuận lợi cho vi khuẩn lao phát triển, sinh sôi nảy nở và cũng là mơi trường hay gặp
ở những nơi có điều kiện sống khó khăn, các nước có nền kinh tế đang phát triển.
1.1.3. Đường lây
Vi khuẩn lao lây qua đường hô hấp từ người bệnh sang người lành. Các vi
khuẩn lao sẽ phát tán ra mơi trường bên ngồi khi bệnh nhân lao phổi ho, hắt hơi
hay khạc nhổ đờm có vi khuẩn lao. Một người chỉ cần hít phải khơng khí có vi
khuẩn lao sẽ có nguy cơ nhiễm lao[6].
1.1.4. Triệu chứng
Ho khạc kéo dài trên 2 tuần như ho khạc đờm, ho khan, ho ra máu là dấu hiệu
nghi lao điển hình nhất. Ngồi ra có thể kèm theo mệt mỏi, sụt cân, chán ăn; đỗ mồ


5
hơi đêm; đau ngực đơi khi khó thở; Sốt nhẹ về chiều. Với bệnh nhân lao phổi, triệu
chứng hay gặp nhất là ho khạc đờm trên 2 tuần, khoảng 10% bệnh nhân có triệu
chứng ho ra máu, đau ngực thường đau khu trú ở một vị trí cố định; khi có tổn
thương ở phổi sẽ có khó thở[6].
1.1.5. Chẩn đốn lao phổi
1.1.5.1. Dựa vào lâm sàng
Người bệnh có biểu hiện ho, khạc đờm, đơi khi có ho ra máu, đau tức ngực, có
thể khó thở; ra mồ hơi trộm vào ban đêm, sốt nhẹ về chiều, ăn kém, mệt mỏi, gầy
sút cân; nghe phổi có tiếng ran ẩm, ran nổ,...[6]
1.1.5.2. Dựa vào cận lâm sàng
Soi đờm trực tiếp tìm AFB: Khi có biểu hiện nghi lao tất cả người bệnh cần

được làm xét nghiệm đờm để phát hiện bệnh lao phổi. Mỗi bệnh nhân cần được
lấy 2 mẫu đờm để làm xét nghiệm, mẫu đờm thứ nhất cách mẫu đờm thứ 2 tối
thiểu phải 2 giờ. Để đảm bảo độ chính xác thì đờm phải được lấy đúng cách theo
hướng dẫn của cán bộ y tế.
Xét nghiệm Xpert MTB/RIF: đây là xét nghiệm có độ đặc hiệu và độ nhạy
cao cho kết quả sau 2 giờ.
Ni cấy tìm vi khuẩn lao: Kết quả dương tính sau 2 tuần nếu ni cấy
trong mơi trường lỏng. Cho kết quả dương tính sau 3 - 4 tuần nếu nuôi cấy trong
môi trường đặc.
Xquang phổi thường quy: Là phương pháp chẩn đốn hình ảnh phổ biến giúp
phát hiện các tổn thương như thâm nhiễm, nốt, xơ hang, có thể co kéo ở 1/2 trên của
phế trường. Tuy nhiên Xquang phim phổi thường quy có độ đặc hiệu thấp nên nó
khơng dùng để chẩn đốn xác định lao phổi mà chỉ dùng để hỗ trợ trong chẩn
đoán[6].
1.1.5.3. Chẩn đoán xác định
Chẩn đoán xác định: Xác đinh được vi khuẩn lao có ở nơi tổn thương bằng
các kỹ thuật xét nghiệm.


6
1.1.6. Điều trị lao
1.1.6.1. Nguyên tắc điều trị
Phối hợp nhiều thuốc chống lao: phải dùng phối hợp nhiều thuốc điều trị
lao, giai đoạn tấn công phải phối hợp tối thiểu 3 loại thuốc điều trị lao và giai
đoạn duy trì dùng tối thiểu 2 loại thuốc[6].
Dùng thuốc phải đúng liều: Phải tiêm hoặc uống thuốc lao theo đúng chỉ
dẫn của người thầy thuốc. Nếu dùng liều cao có thể gây tai biến, nếu dùng không
đủ liều lượng theo quy định sẽ không diệt được vi khuẩn lao, hiệu quả thấp và vi
khuẩn lao có thể sinh ra các chủng kháng thuốc[6].
Dùng thuốc phải đều đặn: Các thuốc điều trị lao phải được uống hoặc tiêm

cùng một lúc vào thời điểm nhất định trong ngày, uống vào lúc đói cách bữa ăn ít
nhất 1 giờ để thuốc được hấp thu tốt nhất[6].
Phải dùng thuốc đủ thời gian, theo 2 giai đoạn: giai đoạn tấn công từ 2 – 3
tháng để tiêu diệt phần lớn vi khuẩn và tránh vi khuẩn lao kháng thuốc. Giai
đoạn duy trì nhằm mục đích tiêu diệt hết vi khuẩn lao, phòng tránh tái phát với
thời gian điều trị từ 4-6 tháng[6].
1.1.6.2. Phác đồ điều trị.
Tùy từng loại bệnh lao mắc phải mà thầy thuốc sử dụng phác đồ điều trị lao
phù hợp sau:
Phác đồ 2RHZE(S)/4RHE: áp dụng điều trị cho người mắc bệnh lao ở người
lớn chưa được điều trị lao lần nào hoặc đã được điều trị lao trước đó nhưng chưa
quá 1 tháng[6].
Phác đồ 2RHZE/4RH: áp dụng điều trị cho người mắc bệnh lao ở trẻ em
chưa được điều trị lao lần nào hoặc đã được điều trị lao trước đó nhưng chưa quá
1 tháng.
Phác đồ 2SRHZE/1RHZE/5RHE hoặc 2SRHZE/1RHZE/5R3H3E3: áp dụng
điều trị cho bệnh nhân lao tái phát, người bệnh điều trị lại sau bỏ trị trên 1 tháng,
bệnh nhân thất bại trong điều trị[6].
Phác đồ 2RHZE/10RHE: áp dụng điều trị cho bệnh nhân lao màng não hoặc
lao xương khớp ở người lớn[6].
Phác đồ 2RHZE/10RH: Áp dụng điều trị cho bệnh nhân lao màng não và


7
lao xương khớp ở trẻ em[6].
1.1.7. Phòng bệnh lao
1.1.7.1. Giảm nguy cơ nhiễm vi khuẩn lao.
Kiểm sốt vệ sinh mơi trường.
Làm lỗng các hạt nhiễm vi khuẩn trong khơng khí bằng cách mở các cửa
sổ, cửa chính hàng ngày để ánh sáng và khơng khí được lưu thơng.

Thay đổi nhận thức của bệnh nhân để làm giảm các hạt nhiễm khuẩn ra
ngồi mơi trường: Khạc nhổ đờm vào vật dụng riêng biệt, bỏ đúng nơi quy định,
thường xuyên rửa tay bằng xà phòng để loại bỏ vi khuẩn lao bám vào; Mang
khẩu trang hoặc dùng khăn che miệng, mũi khi nói chuyện, ngồi gần người khác,
khi ho, hắt hơi; Khi ho khạc để lấy đờm làm xét nghiệm phải đến đúng vị trí quy
định, thường là ngồi trời có ánh sáng mặt trời và thơng thống nhằm hạn chế
lây lan bệnh lao cho người xung quanh.
1.1.7.2. Giảm nguy cơ chuyển từ nhiễm lao sang bệnh lao
Tiêm vắc xin BCG (Baccille Calmette-Guuuesrin): Việc tiêm phòng vắc xin
phòng lao cho trẻ em hay còn được gọi là vắc xin BCG là thực sự cần thiết. Vắc xin
phòng lao để đạt được hiệu quả cao cần tiêm càng sớm càng tốt. Thời gian tiêm vắc
xin phòng lao cho trẻ là từ lúc sinh ra đến dưới 1 tháng tuổi nhằm tạo miễn dịch
chủ động chống lại bệnh lao khi bị nhiễm lao.
Điều trị lao dự phịng bằng INH cho tồn bộ người lớn nhiễm HIV đã được
khám, xét nghiệm nhưng chẩn đốn khơng mắc lao hoặc trẻ dưới 5 tuổi và trẻ 0 –
14 tuổi nhiễm HIV tiếp xúc trực tiếp với nguồn lây, có nghĩa là trẻ sống cùng với
ơng, bà, cha, mẹ, người thân mắc bệnh lao phổi dương tính, những trẻ này được
chẩn đốn khơng mắc bệnh lao[6].
1.2. Tình hình bệnh lao trên thế giới và Việt Nam
1.2.1. Tình hình Lao trên thế giới
Bệnh Lao đã và đang là một vấn đề sức khỏe được các quốc gia trên thế giới
quan tâm. Theo báo cáo năm 2016 của WHO, Lao là một trong 10 nguyên nhân gây
tử vong cao nhất trên tồn cầu. Có khoảng 1/3 dân số thế giới bị nhiễm lao, 10,4
triệu người mắc lao mới và 1,7 triệu ca tử vong liên quan đến bệnh lao. Hơn 95%
trường hợp chết do bệnh lao lao nằm ở các nước nghèo hoặc đang phát triển. 7 nước


8
gồm Ấn Độ, Indonesia, Trung Quốc, Philippines, Pakistan, Nigeria và Nam Phi
chiếm 64% số trường hợp mắc bệnh lao, trong đó cao nhất là Ấn Độ và thấp nhất là

Nam Phi. Năm 2016, khoảng 1 triệu trẻ em mắc lao và 250.000 trẻ em tử vong vì
lao (bao gồm cả lao/HIV). Lao là nguyên nhân chính dẫn tới tử vong đối với bệnh
nhân HIV dương tính, 40% số ca chết do mắc lao/HIV. Lao kháng đa thuốc (MDRTB) vẫn là một cuộc khủng hoảng sức khoẻ cộng đồng và mối đe dọa về an ninh
sức khoẻ. Theo WHO có 600.000 trường hợp lao mới có khả năng đề kháng với
rifampicin, trong đó có 490.000 trường hợp bị MDR-TB. Trên tồn cầu, tỷ lệ lao
đang giảm khoảng 2% mỗi năm. Cần đẩy nhanh mức giảm hàng năm 4-5% để đạt
được các cột mốc vào năm 2020 của Chiến lược Phòng chống lao. Từ năm 2000
đến năm 2016 đã cứu sống cho khoảng 53 triệu người mắc bệnh lao trên thế
giới[37].
Hiện nay trên tồn cầu có khoảng 75% tương đương 2,9 triệu người được chẩn
đoán mắc lao nhưng chưa được đưa vào điều trị và khơng được báo cáo trong các
Chương trình lao quốc gia. Qua đó cho biết số người mắc bệnh lao trong cộng đồng
còn chiếm một tỷ lệ khá cao nếu không được khám phát hiện và đưa vào điều trị
sớm thì đó chính là nguồn lây bệnh lao cho cộng đồng. Mức độ nặng nề của bệnh
lao đã tác động không nhỏ tới thu nhập quốc dân và chỉ số phát triển con người của
các quốc gia trên toàn cầu. Năm 2013, WHO cho biết, gánh nặng bệnh tật và tử
vong liên quan đến bệnh lao ở trẻ em và phụ nữ cao hơn nam giới. Năm 2012, trên
tồn cầu có 2,9 triệu đối tượng nữ mắc lao mới, có 410.000 trường hợp tử vong liên
quan đến bệnh lao ở nữ, có 250.000 bệnh nhân chết do đồng nhiễm lao và HIV, có
530.000 trẻ em mắc lao mới trong năm 2012[35, 36].
Bệnh Lao kháng thuốc là một vấn đề đang được cả thế giới quan tâm vào
cuộc, nhất là tình hình lao đa kháng thuốc. Năm 2012, thế giới có khoảng 450.000
bệnh nhân mắc Lao đa kháng thuốc (MDR – TB) mới được phát hiện[35]. Theo các
chuyên gia trong lĩnh vực y tế người bệnh không tuân thủ phác đồ điều trị dẫn tới vi
khuẩn lao không những khơng bị tiêu diệt mà cịn kháng lại thuốc chống lao là
nguyên nhân chính dẫn tới lao đa kháng thuốc (MDR – TB), làm ảnh hưởng đến
quá trình điều trị, thời gian điều trị bệnh dài hơn, bệnh khó chữa, tốn kém về chi phí


9

điều trị cũng như làm giảm thu nhập của gia đình và xã hội.
Trong 30 nước trên thế giới có gánh nặng về bệnh lao cao nhất thì châu Á
chiếm nhiều nhất với 8 nước gồm Ấn Độ, Trung Quốc, Indonesia, Bangladesh,
Pakistan, Việt Nam, Afghanistan và Philippines. Riêng Ấn Độ là nước có gánh nặng
bệnh lao cao nhất thế giới và chiếm gần 20% gánh nặng bệnh lao trên toàn thế giới,
bệnh lao gây tử vong gần 0,37 triệu người Ấn Độ hàng năm với tỷ lệ chết lên tới
28/100 nghìn dân[38].
Các kết quả nghiên cứu về kinh tế y tế cho biết, người mắc bệnh lao sẽ mất
khả năng lao động từ 3 - 4 tháng, thu nhập trung bình của gia đình giảm từ 20 đến
30%[3]. Giảm 15 năm thu nhập đối với gia đình có người chết sớm do bệnh lao.
Bệnh lao là một trong những vấn đề dẫn tới sự đói nghèo và cản trở đối với sự phát
triển kinh tế của các quốc gia. Bệnh lao thường được gọi là bệnh của người nghèo,
bệnh lây lan trong cộng đồng, nơi có điều kiện sống chật chội, ẩm thấp, thiếu ánh
sáng tự nhiên và chế độ ăn uống thiếu chất dinh dưỡng. Phần lớn người mắc lao
nằm trong độ tuổi lao động, đây là lực lượng lao động chính làm ra nhiều của cải
vật chất cho gia đình và đất nước[5].
1.2.2. Tình hình bệnh Lao ở Việt Nam
Tình hình dịch tễ về bệnh lao nhất là lao kháng thuốc đang có diễn biến phức
tạp và đã xuất hiện ở các nước trên thế giới. Việt Nam hiện là nước đứng thứ 15/30
nước có số bệnh nhân lao cao nhất trên thế giới, và đứng thứ 15/30 nước có gánh
nặng bệnh lao kháng đa thuốc cao nhất trên tồn cầu. Mỗi năm có khoảng 130.000
người mắc Lao mới, hơn 5.000 trường hợp mắc lao đa kháng thuốc, có 7.000 người
mắc lao/HIV, đáng lo ngại là có gần 6% là lao siêu kháng thuốc. Số người mắc Lao
phổi chiếm hơn 1/2[4, 37]. Số liệu báo cáo năm 2016 của chương trình chống lao
quốc gia, có 106.000 ca bệnh được phát hiện, tỷ lệ bao phủ trong điều trị lao là 81%
(dựa theo số phát hiện/ước tính số bệnh nhân mới mắc), số bệnh nhân lao có HIV
dương tính là 2.669 người, số bệnh nhân lao kháng thuốc được thu dung vào điều trị
là 2445 bệnh nhân[4].
Tình hình bệnh lao diễn biến ngày càng phức tạp nhất là sự gia tăng của lao
kháng thuốc. Thủ tướng chính phủ phê duyệt quyết định 374/QĐ–TTg, ngày



10
17/3/2014 về việc Phê duyệt chiến lược quốc gia phòng, chống lao đến năm 2020 và
tầm nhìn 2030, Quyết định này nêu rõ quan điểm sau: Lao là bệnh lây qua đường hô
hấp từ người sang người nên ảnh hưởng đến sức khỏe cũng như tính mạng của con
người, bệnh có khả năng lây cho nhiều người, nếu phát hiện kịp thời, chữa đúng
phác đồ và tuân thủ thời gian thì bệnh sẽ được chữa khỏi. Vì vậy, hoạt động phịng,
chống bệnh lao khơng chỉ giao phó cho ngành y tế mà cần có sự tham gia, vào cuộc
tích cực của Đảng và Nhà nước; Phòng, chống bệnh lao chủ yếu dựa vào cộng đồng
và được mạng lưới phòng chống lao từ trung ương đến cơ sở triển khai thực hiện,
đồng thời có sự tham gia của các cơ sở y tế nhà nước và tư nhân[13]. Quyết định
này nhấn mạnh rằng để phịng chống bệnh lao khơng chỉ giao cho ngành y tế mà
cần sự tham gia vào cuộc của các cấp chính quyền và cả cộng đồng. Đây là một
quyết định có tính chiến lược nhằm từng bước giảm tỷ lệ người mắc bệnh lao mới
và tiến tới thanh tốn bệnh lao.
1.2.3. Tình hình bệnh Lao ở Nghệ An
Nghệ An là tỉnh có diện tích 16.489.97 km2 với 3.037.456 người cư trú trên
địa bàn 21 huyện, thành phố, thị xã với 480 xã phường[2]. Tại đây cùng với những
chương trình y tế khác, chương trình phịng chống bệnh lao là một trong những
chương trình ln được Sở Y tế Nghệ An quan tâm hàng đầu.
Theo số liệu của Bệnh viện lao và bệnh phổi Nghệ An hàng năm có khoảng
2.300 – 3.000 bệnh nhân được chẩn đốn và đưa vào điều trị. Tỷ lệ điều trị khỏi đạt
khoảng 90%. Việc quản lý bệnh nhân lao phổi trong quá trình điều trị được đánh giá
là việc làm cịn gặp nhiều khó khăn. Việc người dân có kiến thức về bệnh lao cịn
hạn chế ảnh hưởng đến cơng tác khám và phát hiện bệnh lao. Người bệnh chỉ đi
khám tại cơ sơ y tế khi bệnh đã nặng.
Năm 2016 tỉnh Nghệ An đã phát hiện và điều trị 2.973 bệnh nhân lao trong đó
có 1.406 bệnh nhân lao phổi AFB(+) chiếm 47,3% còn lại là lao phổi AFB(-) và
bệnh nhân Lao ngoài phổi. Năm 2015 bệnh lao phổi AFB(+) mới được điều trị khỏi

đạt tỷ lệ trên 90,7%. Nghệ An là một trong 10 tỉnh có số người mắc lao cao nhất cả
nước[1, 2].


11
1.2.4. Tình hình lao tại huyện Yên Thành
Yên Thành là một huyện thuộc tỉnh Nghệ An, địa bàn có cả đồng bằng và
trung du miền núi với diện tích hơn 549,9 km2 gồm 301.689 người với 39 xã, thị
trấn, số ít là cán bộ, cơng chức, viên chức, cịn lại chủ yếu là làm ruộng. Nhận thức
của người dân không đồng đều, người dân chủ yếu làm ruộng nên có cuộc sống khó
khăn, vất vã[16, 17].
Theo số liệu tổng hợp từ năm 2014 đến tháng 10 năm 2017, số bệnh lao đến
khám phát hiện tại huyện khá cao, trung bình khoảng 250 đến 270 bệnh nhân, là
huyện có số người mắc lao được phát hiện và đưa vào điều trị hàng năm nhiều nhất
tỉnh. Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến công tác khám phát hiện lao, nhất là sự hiểu
biết của người dân cịn hạn chế, diện tích lớn, dân số đơng, cuộc sống của người dân
cịn khó khăn[16, 17].
1.3. Thang đo về kiến thức, thái độ và thực hành về bệnh lao đạt.
- Kiến thức về bệnh lao đạt: Mỗi nghiên cứu có tiêu chuẩn đánh giá kiến thức
đạt về bệnh lao khác nhau, tuy nhiên các nghiên cứu đều dựa vào cách tính điểm
của từng câu hỏi và kiến thức về bệnh lao được coi là đạt khi phải trả lời ít nhất từ
50% số điểm trở lên. Nghiên cứu của Đặng Thị Hồng Nhung, Nguyễn Ý Như đánh
giá kiến thức đạt theo điểm số trung bình, kết quả kiến thức đạt khi có điểm số trung
bình trên 50%[10, 11]. Theo nghiên cứu của Trần Thị Mai kiến thức đạt khi trả lời
đúng từ 50% câu hỏi trở lên [9] cịn theo Trần Thanh Tuấn thì kiến thức về bệnh lao
đạt khi đối tượng trả lời đúng từ 2/3 tổng số điểm trở lên [18]
- Thái độ về bệnh lao đạt: Nghiên cứu của Đặng Thị Hồng Nhung và nguyễn
Ý Như đánh giá thái độ đạt theo điểm số trung bình, kết quả thái độ đạt khi có điểm
số trung bình trên 50% tổng số điểm[10, 11].
- Thực hành phòng bệnh lao đạt: : Mỗi nghiên cứu có tiêu chuẩn đánh giá

thực hành đạt về bệnh lao khác nhau, tuy nhiên các nghiên cứu đều dựa vào cách
tính điểm của từng câu hỏi và thực hành về bệnh lao được coi là đạt khi phải trả lời
ít nhất từ 50% số điểm trở lên. Nghiên cứu của Đặng Thị Hồng Nhung giá thực
hành đạt theo điểm số trung bình, kết quả thực hành về bệnh lao đạt khi có điểm số
trung bình trên 50%[10]. Theo nghiên cứu của Trần Thị Mai đối tượng có thực hành


12
đạt khi trả lời đúng từ 50% câu hỏi trở lên [9].
1.4. Một số nghiên cứu về kiến thức, thái độ, thực hành phòng lao trên thế giới
và Việt Nam
1.4.1. Nghiên cứu kiến thức, thái độ, thực hành về bệnh lao trên thế giới
- Kiến thức phòng bệnh lao: Các nghiên cứu trong những năm qua cho thấy
hiểu biết của đối tượng về bệnh lao chưa cao. Đối tượng có kiến thức về bệnh lao
tốt ở một số nghiên cứu có tỷ lệ biến động từ 29,7% đến 77,3%[22, 30, 33].
+ Về nguyên nhân gây bệnh lao: Một số nghiên cứu cho thấy đối tượng biết
nguyên nhân gây bệnh lao là do vi khuẩn với tỷ lệ tương đối cao[24, 33]. Bên cạnh
đó có một số nghiên cứu cho thấy đối tượng biết đúng nguyên nhân gây bệnh lao
còn hạn chế[22, 23, 34].
+ Về nguồn lây và đường lây: Tỷ lệ đối tượng biết chính xác nguồn lây và
đường lây chiếm tỷ lệ cao tại nghiên cứu của Kigozi NG, Christo Heunis J,
Michelle C, Engelbrecht thì có 73% lây theo đường hô hấp, 89,7% cho rằng bệnh
lao rất nguy hiểm[25]. Còn theo nghiên cứu của Sanz Barbero B và Blasco
Hermandez T cho thấy, có 94,7% đối tượng hiểu biết đúng về đường lây của bệnh
lao [30].
+ Về triệu chứng và điều trị: hiểu biết của đối tượng về triệu chứng và điều
trị bệnh lao được thể hiện trong các nghiên cứu. Nghiên cứu của Tolossa D, Medhin
G, Legesse M thì có 72,4% là ho dai dẳng, 71% họ đến bệnh viện để khám và điều
trị[34]. Theo Sreeramareddy CT, Harsha Kumar HN và Arokiasamy JT thì có
55,5% bệnh lao lây truyền do ho và hắt hơi, có 83,5% đối tượng cho rằng bệnh lao

có thể chữa khỏi[33].
+ Về phịng bệnh lao: Qua tìm hiểu các nghiên cứu của các nước trên thế giới
cho biết đối tượng nghiên cứu cho rằng bệnh lao phòng tránh được. Nghiên cứu
Tolossa D, Medhin G, Legesse M có 79,3% biết bệnh lao có thể phịng ngừa
được[34], tỷ lệ này ở nghiên cứu Ahmed Khan J là 89,4%[21]. Qua đó ta thấy hiểu
biết đúng về phịng bệnh lao của đối tượng nghiên cứu là tương đối cao.
- Thái độ về phòng bệnh lao: Kết quả nghiên cứu của một số nước trên thế
giới cho biết đối tượng có thái độ với bệnh lao đạt từ 40 đến 60%[22, 31]. Nghiên


13
cứu của Semiha Akin và cộng sự cho biết có 79,3% đối tượng sẽ dấu bệnh khi trong
gia đình có người mắc bệnh lao, 85,8% họ sợ bệnh lao[31]. Tỷ lệ đối tượng dấu
bệnh lao thấp hơn ở nghiên cứu của Agho KE, Hall J và Ewald B[20]. Trong khi đó
theo Tolossa D, Medhin G, Legesse M thì có 69,3% đối tượng sợ hãi nếu bị bệnh
lao[34]. Vẫn cịn tình trạng đối tượng nghiên cứu kỳ thị phân biệt đối xử với người
mắc bệnh lao theo Ma E và cộng sự tỷ lệ này là 52,5%[28].
- Thực hành về phòng bệnh lao:
Đối tượng nghiên cứu có tỷ lệ thực hành về bệnh lao đạt là 45,9% ở nghiên
cứu của Bati J và cộng sự[22] còn theo nghiên cứu Sanz Barbero B và Blasco
Hermandez T tỷ lệ này là 82,3%[30]. Theo nghiên cứu của Kar M và Logaraj M có
hơn 80% đối tượng đến bệnh viện để khám và điều trị bệnh[24], trong khi đó
nghiên cứu của Tolossa D, Medhin G, Legesse M đã tiến hành nghiên cứu kiến
thức, thái độ và thực hành về bệnh lao ở người dân tại thị trấn Shinile, bang Somali,
thuộc miền đơng Ethiopia có 71% đối tượng cho rằng đi khám tại cơ sở y tế khi có
biểu hiện nghi mắc lao, 43% biết bệnh lao có thể phịng ngừa được bằng tiêm phịng
BCG cho trẻ[34]. Theo Sanz Barbero B và Blasco Hermandez T, người dân nhập cư
có tỷ lệ thực hành đạt về bệnh lao là 82,3%, có 65% mang khẩu trang khi tiếp xúc
bệnh lao, 78% nói hạn chế tiếp xúc với bệnh lao[30].
143.2. Nghiên cứu kiến thức, thái độ, thực hành về bệnh lao tại Việt Nam.

- Kiến thức về phòng bệnh lao
Kiến thức về phòng bệnh lao rất quan trọng, người có kiến thức tốt về bệnh
lao thì có khả năng phòng bệnh lao tốt hơn. Theo báo cáo điều tra KAP trên toàn
quốc của Dự án chống lao kết quả cho thấy 53% hiểu biết về lao là do vi khuẩn gây
ra, nhưng có 35,8% người dân cho rằng bệnh lao là do di truyền, 86% số người biết
bệnh lao do lây truyền, 82% biết bệnh lao lây theo đường hơ hấp, 87% biết bệnh lao
có thể phịng được[7]. Trong khi đó theo Lâm Thuận Hiệp có 22,5% người dân biết
nguyên nhân mắc bệnh lao là do vi khuẩn lao, tỷ lệ này nhỏ hơn so với kết quả điều
tra của dự án chống lao năm 2008, có 77,3% biết ho kéo dài trên 2 tuần là dấu hiệu
của bệnh lao và 89.9% đối tượng biết bệnh lao phải điều trị bằng thuốc tây[8]. Theo
Nguyễn Ý Như (2009) kết quả cho thấy có 72.7% khơng biết nguồn lây bệnh chính


14
là người bệnh lao phổi ho khạc ra vi khuẩn, chỉ có 5% biết phịng bệnh lao cho trẻ
sơ sinh bằng vắc xin BCG[11].
Theo Trần Thị Thu (2013) chỉ có 31.7% biết biện pháp phát hiện sớm và điều
trị khỏi cho bệnh nhân, 27.7% biết bệnh viện là nơi khám và điều trị bệnh lao. Qua
các số liệu trên thì đối tượng có kiến thức đạt có tỷ lệ từ 53.7% đến 80%[10, 18].
Nguồn cung cấp thông tin.
Hoạt động tuyên truyền là nguồn cung cấp thông tin về bệnh lao cho cộng
đồng góp phần làm thay đổi nhận thức về phịng bệnh lao.
Tiếp nhận thơng tin về bệnh lao: Nghiên cứu của Đặng Thị Hồng Nhung
những người được tiếp nhận thơng tin từ cán bộ y tế có kiến thức đạt gấp 4,4 lần so
với đối tượng tiếp cận truyền thông gián tiếp. Theo Trần Thị Thu hầu hết đối tượng
nghiên cứu biết thông tin về bệnh lao qua ti vi, đài, loa phát thanh (86%); thông tin
từ sách báo, tờ rơi, tranh ảnh chiếm tỷ lệ cao thứ hai với 29,7%; có tới 19,3% biết
thơng tin từ các nguồn khác như: internet, tư vấn trực tiếp tại xã phường và qua
truyền miệng. Tỷ lệ số người biết thông tin về bệnh qua đội ngũ y tế là thấp nhất
17,3%[12].

Nguồn thông tin tiếp nhận quan trọng nhất: Theo Nguyễn Ý Như nguồn nhận
thông tin tốt nhất đối với đối tượng nghiên cứu là đài truyền hình, phát thanh với tỷ
lệ 84%, tiếp đến là loa truyền thanh xã 33.8%, trong khi đó tỷ lệ này đối với cán bộ
y tế chỉ có 12%[11]. Cịn theo Đặng Thị Hồng Nhung nguồn thông tin mọi người
muốn được tiếp cận, tỷ lệ cao nhất cũng là qua ti vi (97,7%)[10]. Nghiên cứu của
Trần Thị Mai nguồn thông tin về bệnh lao đến với đối tượng nghiên cứu nhiều nhất
(80.3%) và nguồn cung cấp thông tin quan trọng nhất từ cán bộ y tế là 48,7%, kế
đến là ti vi, đài truyền thanh lần lượt là 76.8% và 39.4%[9].
- Thái độ về phòng bệnh lao
Đối tượng nghiên cứu có thái độ về phịng chống bệnh lao rất quan trọng,
nếu họ có thái độ đúng thì hiệu quả trong cơng tác phịng, chống bệnh lao tăng và
ngược lại. Theo Nguyễn Ý Như (2009) có 62,9% sợ bệnh lao, 82% là dấu bệnh khi
mắc bệnh lao và tỷ lệ xa lánh người bệnh là 78%[11]. Qua đó ta thấy người dân cịn
có thái độ chưa đúng về bệnh lao. Nghiên cứu của Đặng Thị Hồng Nhung thì thái


×