Tải bản đầy đủ (.docx) (36 trang)

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THỦY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (314.36 KB, 36 trang )

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG CÔNG
TRÌNH THỦY
2.1. Đặc điểm kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công
ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Công trình thủy
Với mỗi loại hình doanh nghiệp sản xuất kinh doanh khác nhau, tùy thuộc vào lĩnh
vực hoạt động, đặc điểm của sản phẩm đầu ra, doanh nghiệp sẽ có phương pháp tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành phù hợp với đơn vị mình. Mang đặc thù là một công ty Xây
lắp, công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính già thành tại công ty Cổ phần Đầu tư và
Xây dựng Công trình thủy mang những đặc điểm sau:
- Chi phí được tập hợp chi tiết theo từng công trình hoặc từng hạng mục cng trình, tùy thuộc
vào hợp đồng xây lắp mà đơn vị ký với chủ đầu tư.
- Vì sản phẩm của ngành xây lắp mang tính đặc thù là loại sản phẩm chỉ sản xuất theo yêu
cầu của chủ đầu tư, tức là giá thành của sản phẩm sẽ được nhà thầu và chủ đầu tư dự toán
trước khi sản phẩm được sản xuất ra, những chi phí cho sản phẩm thực sự phát sinh. Do đó,
các loại chi phí phát sinh cho từng công trình luôn cần bám sát theo những kế hoạch được
đã được tính toán từ trước. Khối lượng công việc được dự toán và đưa vào phân tích bằng
phần mềm lập dự toán xây dựng “Dự toán ACITT” để tính toán ra định mức cho từng loại
chi phí sản xuất. Trong quá trình thực hiện những phần phát sinh ngoài dự toán vượt quá
định mức cho phép sẽ được bên chủ đầu tư và Công ty thống nhất lại để quyết định giá
thành sản xuất thực tế của từng công trình.
- Cũng vì lý do trên nên giá thành của công trình thường được tập hợp luôn vào tài khoản giá
vốn thay vì đưa vào giá trị thành phẩm nhập kho. Công trình sau khi hoàn thành được
nghiệm thu sẽ được chuyển thẳng từ chi phí sản xuất kinh doanh dở dang sang tài khoản giá
vốn.
2.2. Kế toán chi phí sản xuất
2.2.1. Tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (NVLTT)
2.2.1.1. Đặc điểm nguyên vật liệu tại công ty CP Đầu tư và Xây dựng Công trình thủy
Với đặc thù là công ty xây lắp, nguyên vật liệu sử dụng cho quá trình sản xuất của
công ty chủ yếu là các vật liệu xây dựng, được xuất từ kho công ty hoặc được mua chuyển
thẳng đến chân công trình, tùy thuộc vào vị trí thi công của từng công trình. Nếu công trình


đang thi công không quá xa thì các kho công ty thì công ty có thể cho xuất kho để phục vụ
cho việc thi công công trình. Trong trường hợp công trình thực hiện ở những nơi xa xôi thì
sẽ công ty sẽ tiến hành mua nguyên vật liệu chuyển trực tiếp tới chân công trình của những
nhà cung cấp gần nơi thi công.
Danh mục nguyên vật liệu xuất dùng cho việc thi công một công trình rất đa dạng về
chủng loại, chủ yếu được phân loại thành 2 loại chính
- Nguyên vật liệu chính: bao gồm các đối tượng lao động và là cơ sở vật chất chủ yếu
hình thành nên sản phẩm mới. Nguyên vật liệu chính bao gồm: sắt thép các loại, xi măng,
cát, đá, gạch, ngói...
- Nguyên vật liệu phụ: cũng là đối tượng lao động nhưng nó không phải là cơ sở vật
chất chủ yếu hình thành nên thực thể sản phẩm. Nó có tác dụng phụ trợ thêm cho quá trình
sản xuất. Nguyên vật liệu phụ bao gồm: que hàn, ô xy, đất đèn, dây thép buộc...
Vật liệu xuất dùng cho từng công trình luôn bám sát theo phần kế hoạch vật tư do
phòng Vật tư lập cho từng công trình hay từng giai đoạn của công trình. Vật liệu được cung
ứng theo yêu cầu của tiền độ công trình và theo kế hoạch vật tư đã lập.
2.2.1.2. Chứng từ cho việc tập hợp chi phí NVL TT
Với đặc điểm về NVL cho công trình xây dựng như đã trình bày ở trên, chứng từ cho
việc tập hợp chi phí NVL TT chủ yếu dựa trên Hóa đơn mua NVL (trong trường hợp mua
NVL chuyển thẳng đến chân công trình) hoặc phiếu xuất kho kèm theo để nghị cung ứng
vật liệu của đơn vị thi công công trình.
Ví dụ: Ngày 10/12/2007, Công ty xuất kho 5 tấn Xi măng PC30, đơn giá là
690.909VND/1 tấn để phục vụ cho việc thực hiện công trình xây dựng cảng Xăng dầu hàng
không. Ngày 13/12/2007, Công ty mua 2 tấn nhựa đường của nhà cung cấp là Công ty
TNHH Hải Nam, đơn giá là 7.200.000VNĐ/1 tấn. Số nhựa đường này được vận chuyển
thẳng đến chân công trình.
Chứng từ cho nghiệp vụ này sẽ gồm hóa đơn mua hàng và phiếu xuất kho
HOÁ ĐƠN GTGT Mẫu số: 01 GTKT – 3LL
Liên 2: Giao khách hàng AL/ 2003B
Ngày 13/12/2007 0228973
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Hải Nam

Địa chỉ: ………..
Số tài khoản:……………
Điện thoại:……. MS:
Họ tên người mua hàng: Nguyễn Đạt Tân
Tên đơn vị: Công ty CP Đầu tư và Xây dựng Công trình thủy
Địa chỉ: 58 Phạm Minh Đức, Hải Phòng
Số tài khoản:…………
Hình thức thanh toán: TM/CK MS:
STT Tên hàng hoá Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3
01 Nhựa đường tấn 2 7.200.000 14.400.000
Cộng tiền hàng 14.400.000
Thuế suất: 10% Tiền thuế GTGT 1.440.000
Tổng cộng tiền thanh toán 15.840.000
Số tiền viết bằng chữ: Mười lăm triệu tám trăm bốn mươi nghìn đồng chẵn
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
Mẫu số 02-VT
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính)
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 10/12/2007
Số phiếu: PX0712-005
Họ và tên người nhận:...................................Địa chỉ(bộ phận):..........................................
Lý do xuất kho: Xuất vật tư cho công trình Cảng Xăng dầu hàng không
Xuất tại kho: Công ty
STT Tên vật tư Đơn vị
tính
Số lượng Đơn giá Thành tiền
1 Xi măng PC30 Tấn 5 690.909 2.072.727

.
Ngày 10 tháng 12 năm 2007
Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
tên)
2.2.1.3. Hạch toán Chi phí NVL TT
Tài khoản sử dụng
TK 621 – Chi phí NVLTT
Tài khoản này dùng để tập hợp chi phí NVLTT phát sinh trong kỳ, được chi tiết theo
từng công trình. Tài khoản này có 2 tài khoản con:
TK 6211 – Chi phí NVL Chính
TK 6212 – Chi phí NVL phụ
Trình tự ghi nhận chi phí NVL TT như sau
- Căn cứ vào hóa đơn mua NVL chuyển thẳng đến chân công trình và phiếu xuất
kho NVL theo đề nghị cung ứng vật liệu, kế toán các xí nghiệp lập bảng kê chi tiết TK 621.
Bảng kê này giúp theo dõi một cách chi tiết tất cả các loại nguyên vật liệu dùng cho từng
công trình trong một tháng, về số lượng, đơn giá, tổng số tiền nhằm phản ánh một cách chi
tiết tất cả các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh cho từng công trình trong tháng.
Bảng kê chi tiết này gần tương tự như sổ chi tiết TK 621, nhưng chi tiết hơn đến cả số
lượng từng loại vật liệu xuất dùng. Bảng kê chi tiết này không chỉ để xác định chi phí
NVLTT cho từng công trình trong tháng mà còn nhằm mục đích theo dõi tình hình vật tư
của công ty.
Bảng 2-1
Bảng kê chi tiết
TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Công trình: Cảng xăng dầu hàng không
Tháng 12 năm 2007
Đơn vị: VNĐ
Chứng từ Loại NVL sử dụng TK
đối

ứng
Đơn vị
tính
Số
lượng
Đơn giá Thành tiền
SH NT
PX005 10/12/07 Xi măng PC30 152 Tấn 5 690.909 2.072.727
0228973 13/12/07 Nhựa đường 331 Tấn 2 7.200.000 14.400.000

Cộng 108.468.100
Bảng 2-2
Sổ chi tiết
TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Công trình: Cảng xăng dầu hàng không
Tháng 12 năm 2007
Đơn vị: VNĐ
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối
ứng
Ghi Nợ TK 621
SH
Ngày
tháng
Tổng số tiền
Chia ra
6211 6212
0228973

13/12/07 Mua Nhựa
đường
331 14.400.000 14.400.000
PX005 10/12/07 Xuất xi măng
PC30
152 2.072.727 2.072.727

Cộng 108.468.100 108.468.100
- Định kỳ, kế toán các xí nghiệp hạch toán chi phí mua nguyên vật liệu trực tiếp
cho từng công trình căn cứ vào hóa đơn mua hàng hay phiếu xuất kho NVL, kế toán sẽ
phản ánh vào các nhật ký chứng từ, lập bảng tổng hợp chi tiết TK 621, đồng thời lập bảng
phân bổ vật liệu, công cụ dụng cụ cho các công trình.
Bảng 2-3
Bảng tổng hợp chi tiết
TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Tháng 12 năm 2007
Đơn vị: VNĐ
TT Tên công trình
TK đối ứng
Tổng cộng
152 111 112 331
1 Cảng xăng dầu
hàng không
30.570.000 7.700.200
70.127.900 108.468.100
… … … … … … …
Tổng cộng 105.306.400 8.500.000 18.173.900 200.028.850 332.009.150
Dưới đây là bảng phân bổ vật liệu và công cụ dụng cụ trong tháng 12 năm 2007 cho
từng công trình. Bảng phân bổ này có tác dụng cho biết giá trị vật liệu và công cụ dụng cụ
xuất dùng cho từng công trình trong tháng là bao nhiêu. Phần vật liệu và công cụ dụng cụ

xuất dùng cho máy thi công và sản xuất chung cũng được thể hiện trên bảng này.
Như vậy trong tháng 12 năm 2007, tổng giá trị vật liệu xuất dùng là 105.306.400
VNĐ, trong đó giá trị vật liệu xuất cho việc thi công Cảng Xăng dầu hàng không là
30.570.000 VNĐ
Bảng 2-4
Bảng phân bổ vật liệu, công cụ dụng cụ
Tháng 12 năm 2007
Đơn vị: VNĐ
Ghi có các TK
Ghi nợ các TK
152 153
1 - TK 621
105.306.400
+ Cảng xăng dầu hàng không
30.570.000
……………
………….
2 - TK 627
33.785.180 3.415.200
+ Cảng xăng dầu hàng không
20.220.600 303.200
……………
…………. ………….
3 - TK 623
1.448.720 304.400
+ Cảng xăng dầu hàng không
…. ………….. ................ ................
Tổng cộng 140.540.300 3.719.600
- Số liệu của bảng tổng hợp chi tiết TK 621 được dùng làm căn cứ để ghi vào
“Bảng tổng hợp chi tiết” TK 154 đồng thời là căn cứ để kiểm tra, đối chiếu với Nhật ký

chứng từ số 7 và sổ cái TK 621.
- Trên cơ sở của bảng phân bổ vật liệu, công cụ dụng cụ và các nhật ký chứng từ
liên quan, kế toán giá thành sẽ phản ánh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo từng công
trình vào bảng kê số 4, từ đó tổng hợp chi phí vào nhật ký chứng từ số 7, số liệu của Nhật
ký chứng từ 7 được dùng để ghi sổ cái TK 621.
(Bảng tổng hợp chi tiết TK 154, Nhật ký – chứng từ số 7, bảng kê số 4 và sổ cái TK
621 sẽ được trình bày cuối chương này trong phần tổng hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm).
2.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp (NCTT)
2.2.2.1. Đặc điểm về chi phí nhân công trực tiếp tại Công ty
Chi phí nhân công trực tiếp là tất cả các chi phí về lao động phải bỏ ra có liên quan
trực tiếp đến từng công trình, không bao gồm phần tiền lương cho nhân viên lái máy thi
công, nhân viên quản lý chung…
Nhân công trực tiếp thi công công trình sẽ gồm 2 lực lượng chính:
- Những nhân viên có trong danh sách lao động của công ty. Đối với những người này Công
ty sẽ tiến hành trích các khoản trích theo lương gồm bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh
phí công đoàn. Những nhân viên này thường là tổ trưởng các đội thi công, người vừa trực
tiếp tham gia thi công vừa giám sát công việc của các thành viên khác trong đội.
- Những lao động thuê ngoài không trong danh sách nhân viên của công ty. Trong một số
trường hợp như các công trình ở xa, điều kiện di chuyển lao động khó khăn hoặc công trình
bước vào giai đoạn nước rút, Công ty tiến hành thuê mướn lao động bên ngoài (chủ yếu là
lao động tại nơi thi công). Công việc này làm giảm chi phí di chuyển lao động, hạn chế
những khó khăn về sinh hoạt của công nhân. Đối với lực lượng lao động này Công ty giao
cho các Đội trưởng các công trường thi công quản lý và trả lương theo hình thức khoán
việc. Công ty không phải tiến hành trích các khoản trích theo lương cho đối tượng này.
Đây cũng là đặc điểm chung cho hầu hết các doanh nghiệp xây lắp do đặc thù của
ngành.
Về chi phí NCTT, nếu như đối với hầu hết các doanh nghiệp sản xuất khác, chi phí
nhân công thường là chi phí bất biến hoặc ít biến động do số lượng nhân công thường ổn
định và lương nhân công ít thay đổi. Nhưng đối với một doanh nghiệp xây lắp, do nhân

công để thực hiện công trình phần lớn là lao động thuê ngoài phục vụ riêng cho nhu cầu
của từng công trình nên chi phí nhân công lại thường xuyên thay đổi theo từng công trình,
từng thời điểm. Chi phí nhân công trực tiếp để thực hiện công trình sẽ thay đổi theo giá
thuê lao động trên thị trường.
2.2.2.2. Chứng từ hạch toán chi phí NCTT
Đối với nhân viên trong danh sách, chứng từ gốc để ghi nhân chi phí NCTT sẽ là bảng
phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội. Cơ sở để lập bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm
xã hội cho nhân công trong danh sách là bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương có
chữ ký của người nhận tiền, hợp đồng lao động….
Còn đối với lao động thuê ngoài, chứng từ gốc để hạch toán chi phí NCTT sẽ là bảng
phân bổ tiền lương cho lao động thuê ngoài. Bảng phân bổ tiền lương cho lao động thuê
ngoài được lập dựa trên số tiền thực tế phải cho lao động thuê ngoài, được quy định hợp
đồng lao động thuê ngoài, hợp đồng khoán việc. Khi công trinhg hoàn thành theo từng giai
đoạn, dựa vào biên bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành, công ty chi trả tiền
cho đội trưởng đội thi công để thanh toán cho lao động thuê ngoài.
Trình tự luân chuyển chứng từ như sau:
- Khi nhận thi công một công trình, hạng mục công trình nào đó, giám đốc xí nghiệp lập hợp
đồng làm khoán. Hợp đồng làm khoán được ký theo từng phần công việc, tổ hợp công việc
trong đó ghi rõ thời gian thực hiện hợp đồng, khối lượng, đơn giá giao khoán, trách nhiệm
của người nhận khoán, người giao khoán.
- Cuối tháng căn cứ vào hợp đồng làm khoán, phiếu xác nhận sản phẩm, công việc hoàn
thành, bảng chấm công do công trường gửi đến, kế toán xí nghiệp tiến hành tính lương cho
từng người và lập bảng thanh toán lương cho công nhân (bảng này được lập riêng cho công
nhân trong danh sách và công nhân thuê ngoài). Sau đó gửi lên phòng kế toán xí nghiệp hợp
đồng làm khoán, phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành, bảng chấm công cùng bảng thanh
toán tiền lương. Phòng kế toán xí nghiệp đối chiếu chúng và lập bảng phân bổ tiền lương và
BHXH đối với lao động trong danh sách, và bảng phân bổ tiền lương đối với công nhân
thuê ngoài (Công ty không tiến hành trích BHXH, BHYT, KPCĐ cho lao động thuê ngoài).
Sau đây là ví dụ về bảng phân bổ tiền lương và BHXH cho nhân viên trong danh sách
và bảng phân bổ tiền lương cho lao động ngoài danh sách

Bảng 2-5
Bảng phân bổ tiền lương
(Công nhân thuê ngoài)
Tháng 12 năm 2007
Đơn vị: VNĐ
STT Ghi nợ TK 622
Ghi có TK
3342
1
Cảng xăng dầu hàng không
14.802.445
... ... ...
Tổng cộng 15.968.400
Bảng 2-6
Bảng phân bổ tiền lương và BHXH
(Nhân viên trong danh sách)
Tháng 12 năm 2007
Đơn vị: VNĐ
STT
Ghi có TK
Ghi Nợ TK
TK 3341- phải trả công nhân viên TK 338- Phải trả, phải nộp khác
Tổng cộng
Lương
Các
khoản
phụ cấp
Các
khoản
khác

Cộng có
TK 3341
KPCĐ BHXH BHYT
Cộng có
TK 338
1 TK 622 70.251.600 70.251.600 70.251.600
+ Cảng xăng dầu
hàng không
35.200.966 35.200.966
35.200.966
… … … … … … … … … …
2 TK 623
7.073.000 7.073.000 7.073.000
+ Cảng xăng dầu
hàng không
3.500.202 3.500.202 3.500.202
3 TK 627
17.867.408 17.867.408 357.348 2.680.111 357.348 3.394.807 21.262.215
+ Cảng xăng dầu
hàng không
9.875.200 9.875.200 197.504 1.481.280 197.504 1.876.288 11.751.488
... ... … … … … … … … … …
Tổng cộng
150.274.450 150.274.450 1.894.650 18.946.500 2.841.975 23.683.125 173.957.575
Bảng phân bổ tiền lương và BHXH ghi nhận cả phần chi phí nhân công lái máy thi công và
nhân viên quản lý chung. Phần chi phí này sẽ được ghi nhận vào chi phí máy thi công và
chi phí sản xuất chung.
2.2.2.3. Kế toán chi phí NCTT
Tài khoản sử dụng
Để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng TK 622 – Chi phí nhân

công trực tiếp. Do đặc điểm của đơn vị, tài khoản này được chia ra thành 2 tài khoản cấp 2
cho dễ theo dõi quá tình hình thanh toán cho người lao động, gồm:
TK 6221 – Chi phí lương nhân công trong danh sách
TK 6222 – Chi phí tiền công lao động thuê ngoài
Trình tự ghi nhận
Sau khi cơ bản phân bổ tiền lương và BHXH (đối với nhân viên trong danh sách) và
bảng phân bổ tiền lương ( đối với lao động thuê ngoài), kế toán dựa vào đó để hạch toán
chi phí nhân công trực tiếp. Với công trình Cảng Xăng dầu hàng không, chi phí nhân công
trực tiếp được hạch toán như sau
Nợ TK 6221-Chi phí lương nhân viên trong danh sách 14.802.445
Có TK 3341-Lương nhân viên trong danh sách 14.802.445
Nợ TK 6222-Chi phí tiền công lao động thuê ngoài 35.200.966
Có TK 3341- Tiền công lao động thuê ngoài 35.200.966
Từ các bảng phân bổ tiền lương, kế toán vào bảng kê số 4, sổ chi tiết TK 622, từ đó
lấy số liệu để phản ánh lên bảng tổng hợp chi tiết TK 622
Bảng 2-7
Sổ chi tiết
TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp
Công trình: Cảng xăng dầu hàng không
Tháng 12 năm 2007
Đơn vị: VNĐ
Diễn giải TK đối ứng
Ghi Nợ TK 622
Tổng số tiền
Chia ra
6221 6222
CP lương nhân viên
trong danh sách
3341 14.802.445 14.802.445
CP tiền công lao

động thuê ngoài
3342
35.200.966 35.200.966
Cộng 50.003.411 14.802.445 35.200.966
Bảng 2-8
Bảng tổng hợp chi tiết
TK 622: chi phí nhân công trực tiếp
Tháng 12 năm 2007
Đơn vị: VNĐ
STT Tên công trình
Có các TK đối ứng nợ TK 622
Cộng
3341 3342
1
Cảng xăng dầu hàng
không
35.200.966 14.802.445 50.003.411
… … … … …
Cộng 70.251.600 15.968.400 86.220.000
- Số liệu trên bảng tổng hợp chi tiết TK 622 được dùng làm căn cứ để ghi vào bảng tổng hợp
chi tiết TK154, kiểm tra đối chiếu với Nhật ký chứng từ số 7 và sổ cái TK 622.
- Từ bảng kê số 4 kế toán ghi vào nhật ký chứng từ số 7 (phần TK 622), số liệu của nhật ký
chứng từ số 7 được dùng làm căn cứ ghi sổ cái TK 622
(Bảng tổng hợp chi tiết TK 154, Nhật ký – chứng từ số 7, bảng kê số 4 và sổ cái TK
622 sẽ được trình bày ở cuối chương này, phần tổng hợp chi phí và tính giá thành công
trình)
2.2.3. Tập hợp chi phí máy thi công (MTC)
2.2.3.1. Đặc điểm hạch toán chi phí MTC
Máy thi công công ty sử dụng trong quá trình thi công các công trình gồm 2 loại:
- Máy thi công của công ty: đối với loại máy thi công của công ty thì chi phí máy thi công

được tính chính là chi phí khấu hao máy thi công được phân bổ cho từng công trình. Ngoài
ra còn bao gồm chi phí nhân viên lái máy và chi phí xăng dầu vận hành máy.
- Máy thi công thuê ngoài: máy thi công của công ty số lượng có hạn nhưng nhu cầu để phục
vụ các công trình là rất lớn, mặt khác đa số các công trình được thực hiện ở những nơi xa
kho máy của công ty nên việc điều động va sử dụng máy thi công của công ty sẽ là không
hiệu quả. Vì vậy việc sử dụng máy thi công thuê ngoài sẽ là giải pháp tối ưu. Đối với máy
thi công thuê ngoài thì chi phí máy thi công được ghi nhận sẽ chính là chi phí phải trả cho
hợp đồng thuê máy. Nếu hợp đồng đã bao gồm tất cả các chi phí kể cả tiền xăng dầu phục
vụ chạy máy thì số tiền ghi trên hóa đơn của bên cho thuê sẽ là phần chi phí được ghi nhận.
Còn trong trường hợp tiền thuê chưa bao gồm cả chi phí xăng dầu chạy máy thì phần chi
phí này sẽ được cộng vào để xác định chi phí MTC
Như vậy, việc ghi nhận chi phí MTC sẽ phụ thuộc vào việc máy thi công đó là của
công ty hay đi thuê ngoài.
2.2.3.2. Chứng từ để hạch toán chi phí MTC
Đối với máy thi công thuê ngoài
Thông thường phương thức thuê là thuê trọn gói, bao gồm cả nhiên liệu và công
nhân vận hành máy. Máy thi công thuê ngoài phục vụ cho công trình nào thì chi phí thuê
máy thi công được tập hợp trực tiếp cho công trình đó. Căn cứ vào các chứng từ gốc: hợp
đồng thuê máy, hóa đơn giá trị gia tăng, hay giấy biên nhận tiền do bên cho thuê lập, kế
toán lập bảng kê chi phí máy thi công thuê ngoài phát sinh trong tháng cho từng công trình
và hạch toán vào chi phí dịch vụ mua ngoài
Đây là một ví dụ về hóa đơn cho chi phí thuê máy thi công
HOÁ ĐƠN GTGT Mẫu số: 01 GTGT – 3LL

×