Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

PHƯƠNG HUỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở NHÀ XUẤT BẢN GIÁO DỤC TẠI HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (197.67 KB, 18 trang )

PHƯƠNG HUỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở NHÀ XUẤT BẢN
GIÁO DỤC TẠI HÀ NỘI
3.1 - Đánh giá chung về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại đơn vị
3.1.1. Ưu điểm
Trong những năm qua, chúng ta đã thấy rõ được sự phát triển nhanh chóng
của Nhà Xuất Bản Giáo Dục tại Hà Nội. Đơn vị hiện đã trở thành một trong
những đơn vị dẫn đầu trong cả nước trong lĩnh vực xuất bản và có rất nhiều
đóng góp quan trọng cho sự phát triển của ngành Giáo Dục nước ta. Qua một
thời gian tìm hiểu thực tế ở Nhà xuất bản giáo Dục tại Hà Nội nhìn chung công
tác kế toán chí phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của NXBGD tại Hà Nội
có những ưu điểm sau:
Thứ nhất, Nhà Xuất Bản Giáo Dục tại Hà Nội đã thực hiện khá đầy đủ theo
các quy định và Chuẩn mực kế toán do Bộ Tài chính ban hành hiện hành theo
quyết định số 15/2006/QĐ – BTC ngày 20/3/2006. Tổ chức bộ máy kế toán ở
đây vừa tập tung vừa phân tán đảm bảo độ linh hoạt và sáng tạo trong quá trình
hạch toán kế toán. Mô hình kế toán khá phù hợp. Đội ngũ kế toán viên rất vững
chắc với việc Nhà Xuất Bản Giáo Dục tại Hà Nội đã phân công công việc ra cho
từng người thực hiện từng phần hành lĩnh vực cụ thể, tạo sự chuyên môn hoá tốt
trong công việc. Cán bộ kế toán ở đây là những người rất nhiệt tình, năng động
và được đào tạo bài bản, có chuyên môn vững vàng, thường xuyên được cập
nhật các quy định, chế độ mới được ban hành có liên quan. Công tác kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm thường xuyên được luân phiên giữa các
cán bộ kế toán vì vậy mà công tác kế toán không bị gián đoạn. Đây là một nhân
tố rất tốt giúp cho công tác kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm luôn được đánh giá là thực hiện tốt, đáp
ứng được nhu cầu quản lý của ban Giám đốc.
Thứ hai, Định kỳ hàng năm sau khi kết thúc năm tài chính, Kiểm toán Độc lập đều
tiến hành kiểm tra tất cả các chứng từ, sổ sách, báo cáo của NXBGD tại Hà Nội. Điều
này đảm bảo rằng các sai phạm nếu có thì đều được phát hiện, sửa đổi và điều chỉnh


kịp thời phù hợp với các quy định và chuẩn mực kế toán hiện hành. Cùng với đó là sự
tư vấn liên tục của các kiểm toán viên độc lập đã giúp cho ban Giám Đốc biết được
những điểm mạnh mình đang có và những điểm yếu nào mà đơn vị mình đang còn gặp
phải. Từ đó, ban Giám Đốc điều hành toàn đơn vị theo hướng tích cực phát huy điểm
mạnh và khắc phục các hạn chế, và nhất là bộ phận làm công tác kế toán ở NXBGD tại
Hà Nội. Hiện nay, Nhà Xuất Bản Giáo Dục tồn tại dưới hình thức Công ty Mẹ - Công
ty con nên việc ban hành hệ thống báo Cáo Tài Chính trung thực và Hợp lý là rất quan
trọng trong việc phát triển của toàn Doanh nghiệp.
Thứ ba, Nhà Xuất Bản giáo Dục tại Hà Nội đang sử dụng hệ thống kế toán máy
rất phù hợp với hình thức Nhật Ký Chung. Bên cạnh đó còn sử dụng Chứng Từ Ghi Sổ
đã có thể quản lý được một lượng chứng từ lớn. Nhà Xuất Bản Giáo Dục tại Hà Nội đã
vận dụng hai hình thức ghi sổ này một cách linh hoạt và sang tạo để đáp ứng tình hình
thực tế sản xuất cũng như công tác kế toán tại đơn vị. Hơn nữa, Phần mềm kế toán máy
lại do chính Nhà Xuất Bản Giáo Dục tự viết đã đáp ứng tốt yêu cầu của hạch toán kế
toán. Phần mềm kế toán máy này được xây dựng cho quy mô lớn và chặt chẽ, lại
thường xuyên được cập nhật, sửa đổi điều chỉnh theo những thay đổi của chế độ kế
toán. Nhờ đó mà công tác kế toán đã được giảm nhẹ hơn nhiều công việc mà vẫn đảm
bảo chính xác, nhanh chóng và hết sức thuận tiện.
Thứ tư, Trong quá trình hạch toán đã hạn chế việc ghi chép trùng lặp mà vẫn đảm
bảo thống nhất nguồn số liệu ban đầu, thống nhất về phạm vi phương pháp tính toán
các chỉ tiêu kinh tế giữa kế toán với các bộ phận liên quan cũng như nội dung của công
tác kế toán. Đồng thời đảm bảo cho số liệu kế toán phản ánh trung thực, hợp lý, rõ
rang, dễ hiểu. Việc tổ chức kế toán ở Nhà Xuất Bản Giáo Dục tại Hà Nội là phù hợp
với một đơn vị sản xuất kinh doanh có quy mô lớn, phạm vi hoạt động rộng. Ngoài việc
sử dụng đúng hệ thống tài Khoản Kế toán theo chế độ thì để phù hợp với hoạt động
kinh doanh, Nhà Xuất Bản Giáo Dục tại Hà Nội còn sử dụng các tài khoản cấp 2, cấp 3
và một hệ thống các tiểu khoản, Tiết khoản. Điều này đã giúp việc hạch toán chi tiết ở
Nhà Xuất Bản Giáo Dục được thuận lợi hơn rất nhiều.
Thứ năm, sản xuất SGK được lập kế hoạch khá chi tiết và cụ thể do vậy đơn vị có
thể kiểm soát được hiệu quả các chi phí phát sinh trong quá trình xuất bản SGK. Mặt

khác, SGK là mặt hàng được sản xuất hàng năm và chủ yếu của Nhà xuất bản Giáo dục
tại Hà Nội, do vậy công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm gặp
nhiều thuận lợi, đơn vị ít phải hạch toán các khoản chi phí phát sinh bất thường trong
quá trình sản xuất.
Thứ sáu, Nhà xuất bản Giáo Dục tại Hà Nội sử dụng phương pháp kế toán hàng
tồn kho kê khai thường xuyên. Đây là phương pháp theo dõi một cách thường xuyên
liên tục về tình hình biến động của các loại vật tư, hàng hoá, thành phẩm trên các tài
khoản phản ánh hàng tồn kho, phản ánh được chính xác nhanh chóng cả về số lượng
nhập xuất tồn bất cứ thời điểm nào.
3.1.2. Nhược điểm
Bên cạnh những ưu điểm đạt được như trên thì việc tổ chức công tác kế toán ở
Nhà Xuất Bản Giáo Dục tại Hà Nội vẫn còn một số những nhược điểm sau:
Thứ nhất ta thấy hiện nay đơn vị đang sử dụng phương pháp Giá đơn vị bình quân
cuối kỳ trước để tính giá xuất nguyên vật liệu. Tuy rằng, khối lượng công việc được
giảm nhẹ nhưng độ chính xác lại không cao vì nó không tính đến độ biến động của giá
Nguyên Vật liệu ở thời điểm hiện tại, nhất là trong thời gian năm 2008, giá cả thị
trường biến động rất mạnh. Như năm 2008, tính theo phương pháp giá bình quân cuối
kỳ trước thì không chính xác, kết quả kinh doanh có thể lãi rất nhiều nhưng kết quả
thực tế thì lại khác rất nhiều.
Thứ hai là hiện tại thì Nhà Xuất bản Giáo Dục tại Hà Nội không sử dụng TK 627
trong việc hạch toán chi phí sản Xuất chung mà thay vào đó, các chi phí phát sinh trong
giai đoạn chế bản và Thiết Kế Mỹ Thuật được hạch toán vào TK 15481 và TK 15482 ,
rồi cuối kỳ tiến hành phân bổ cho các sản phẩm sách. Còn TK 62211” chi phí nhân
công trực tiếp SGK” lại là nơi tập hợp các chi phí phát sinh chung của Giai đoạn Chế
Bản và Thiết kế mỹ thuật được phân bổ cho SGK. Các chi phí phát sinh chung này
không chỉ bao gồm chi phí Nhân công trực tiếp mà còn gồm nhiều chi phí khác như chi
phí nguyên vật liệu phát sinh chung, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí công cụ - dụng
cụ..Đây là một đặc thù trong cách hạch toán chi phí sản xuất ở Nhà Xuất bản Giáo Dục
tại Hà Nội, nhưng chưa hợp lý..
Thứ ba, Nhà xuất bản Giáo dục tại Hà Nội có rất nhiều sản phẩm như SGK, sách

Tham khảo..., trong mỗi loại sách thì lại có sự khác nhau về số trang sách, khổ
sách,..khi sản xuất các xuất bản phẩm này có rất nhiều các chi phí khác nhau phát sinh.
Một số chi phí như chi phí đọc, duyệt bản thảo, chi phí Chế bản, chi phí thiết kế mỹ
thuật ... là các chi phí không thể tập hợp chi tiết cho từng loại sản phẩm mà phải dựa
vào tiêu thức để phân bổ chi phí một cách chính xác nhất cho từng sản phẩm để tính giá
thành cho từng loại sản phẩm. Điều này làm cho việc tính giá thành sản phẩm ở đơn vị
còn chưa thực sự chính xác
Thứ tư, Theo quy định của Nhà xuất bản Giáo dục hiện nay đơn vị có thể thanh
toán tiền nhuận bút cho tác giả sau 2 tháng. Do vậy ở Nhà xuất bản Giáo dục tại Hà Nội
còn xảy ra tình trạng sách nhập kho trước khi hạch toán chi phí nhuận bút cho tác giả
do vậy có thể dẫn đến tình trạng giá thành sách nhập kho được xác định chậm do chi
phí nhuận bút chưa được hạch toán đầy đủ vào giá thành sản xuất.
Thứ năm, về hệ thống chứng từ – quá trình luân chuyển chứng từ. Một số chứng
từ của Nhà xuất bản Giáo Dục tại Hà Nội do phòng sản xuất kinh doanh viết như : hoá
đơn bán hàng, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ…. Sau đó cuối tháng mới
chuyển về phòng kế toán để ghi sổ và lưu trữ. Điều này gây mất thời gian và không
chính xác nếu có gì sai sót phòng kế toán không thể tự giải quyết được mà phải liên hệ
với các phòng có liên quan. Để xem lại số lượng chứng từ trong một tháng thì khối
lượng không phải là nhỏ. Hơn nữa, trong hệ thống chứng từ kế toán của đơn vị có 1
loại chứng từ kế toán có tên là “ Chứng từ ghi sổ” được lập cho tất cả các nghiệp vụ trừ
nghiệp vụ thu tiền, chi tiền, nghiệp vụ mua hàng và bán hàng. Tên của loại chứng từ
này làm cho người đọc dễ nhầm là đơn vị đang sử dụng hình thức kế toán “ chứng từ
ghi sổ” trong khi đơn vị lại đang sử dụng hình thức “ Nhật ký chung”.
Thứ sáu, đơn vị không tiến hành trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ vào chi
phí sản xuất do vậy vào các kỳ có phát sinh sửa chữa lớn TSCĐ chi phí sẽ cao hơn do
phải gánh chịu toàn bộ chi phí sửa chữa lớn TSCĐ so với các kỳ khác
3.2 - Sự cần thiết, yêu cầu và nguyên tắc hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm ở Nhà xuất bản Giáo dục tại Hà Nội
3.2.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tình giá thành sản
phẩm

Công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có ý nghĩa rất quan
trọng đối với tất cả các đơn vị sản xuất nói chung và Nhà xuất bản Giáo dục tại Hà Nội nói
riêng. Đây là nhân tố quyết định tới lợi nhuận của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Hoàn thiện công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm sẽ giúp doanh nghiệp nắm
bắt được tình hình sử dụng chi phí của đơn vị và từ đó có các quyết định điều chỉnh phù
hợp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Hơn nữa còn giúp cho đơn vị khắc
phục những điểm còn hạn chế còn tồn tại sao cho phù hợp nhất với đặc điểm tình hình
hoạt động kinh doanh của đơn vị .
3.2.2. Yêu cầu trong hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành phải đảm bảo yêu cầu cung cấp
thông tin đầy đủ, kịp thời và chính xác. Hoàn thiện phải được tiến hành trên cả mặt nội dung
và phương pháp hạch toán theo đúng các quy định, chế độ và chuẩn mực kế toán do Bộ tài
chính quy định. Do đó, hoàn thiện cần đáp ứng được những yêu cầu sau:
Thứ nhất, các chứng từ gốc do đơn vị lập cho các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến
kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải phù hợp với đặc điểm kinh doanh
của doanh nghiệp trên cơ sở tuân thủ quy định của Nhà nước. Quy trình luân chuyển chứng
từ hợp lý, phù hợp với tình hình thực tế, nhanh chóng và tiết kiệm. Thứ hai, có các biện
pháp khuyến khích vật chất, tinh thần nhằm tạo môi trường làm việc thân thiện và năng
động, có sự cạnh tranh lành mạnh giữa các nhân viên, ham học hỏi để tích luỹ kinh nghiệm
và nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của mình, đáp ứng kịp thời sự thay đổi của
Chế độ kế toán, Chuẩn mực kế toán, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của đơn vị.
3.2.3. Nguyên tắc hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Xuất phát từ những yêu cầu trên, hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm phải tuân thủ những nguyên tắc sau:
Trước hết, hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải dựa
trên cơ sở tôn trọng các Chuẩn mực kế toán, Chế độ kế toán hiện hành của Bộ Tài chính.
Ngoài ra, trong quá trình hoàn thiện cần phải tham khảo các thông lệ quốc tế, Chuẩn mực
kế toán quốc tế để có hướng hoàn thiện tối ưu nhất.
Thứ hai, hoàn thiện phải dựa trên cơ sở thực tiễn của đơn vị, phải căn cứ vào trình
độ nghiệp vụ chuyên môn của các nhân viên trong bộ máy kế toán, điều kiện trang thiết bị

công nghệ của đơn vị.
Thứ ba, trong quá trình hoàn thiện phải đạt ra các mục tiêu cụ thể cho công tác kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm để sau khi hoàn thiện có thể so sánh với
kết quả thực tế nhằm cung cấp các thông tin chính xác và hữu ích đáp ứng tốt các yêu cầu
quản lý doanh nghiệp.
Thứ tư, hoàn thiện trên cả hai mặt là nội dung và phương pháp hạch toán sao cho
nội dung hoàn thiện dễ hiểu, dễ vận dụng và tạo điều kiện ứng dụng được công nghệ thông
tin vào công tác kế toán.
Cuối cùng, trong quá trình hoàn thiện phải so sánh giữa lợi ích thu được sau khi
hoàn thiện và chi phí bỏ ra để hoàn thiện từ đó tạo ra hiệu quả cao nhất trong quá trình thực
hiện hoàn thiện.
3.3 - Nội dung hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm ở Nhà xuất bản Giáo dục tại Hà Nội
3.3.1. Hoàn thiện kế toán chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp.
Thứ nhất, hiện nay Nhà xuất bản Giáo dục tại Hà Nội đang tính giá nguyên, vật liệu
xuất kho theo phương pháp giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước. Phương pháp này tuy có ưu
điểm là công tác kế toán nhẹ nhưng không phản ánh được độ biến động của giá nguyên vật
liệu xuất. Do vậy việc hạch toán chi phí nguyên, vật liệu và tính giá thành sản phẩm không
được chính xác lắm. Để hoàn thiện hơn công tác kế toán chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp,
đơn vị nên áp dụng phương pháp giá bình quân sau mỗi lần nhập. Theo phương pháp này
cứ sau mỗi lần có biến động nguyên, vật liệu do nhập kho kế toán phải tính lại giá đơn vị

×