Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY SẢN XUẤT XUẤT NHẬP KHẨU TỔNG HỢP HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (179.28 KB, 21 trang )

TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY SẢN XUẤT XUẤT NHẬP KHẨU
TỔNG HỢP HÀ NỘI
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty sản xuất - xuất nhập
khẩu tổng hợp Hà Nội (Haprosimex)
Tên gọi hiện nay: Công ty sản xuất – xuất nhập khẩu tổng hợp Hà Nội.
Tên giao dịch: Haprosimex.
Tên tiếng Anh: Hanoi General Production And Import – Export Company
Trụ sở chính: 22 Phố Hàng Lược, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.
Điện thoại: 04.38267708; Fax: (84-4) 8264014
Website: www.haprosimex.com.vn
Từ một liên hiệp sản xuất dịch vụ và xuất nhập khẩu tiểu thủ công
nghiệp Hà Nội (được thành lập tháng 3 năm 1989), đến năm 1993, theo quyết
định số 528/QĐ-UB ngày 29/01/1993 của UBND Thành phố Hà Nội đổi tên
thành Công ty sản xuất – xuất nhập khẩu tổng hợp Hà Nội (HAPROSIMEX),
chuyên sản xuất và kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hóa, vốn lưu động chỉ có
250 triệu đồng, đội ngũ cán bộ chỉ có 67 người, chưa quen với kinh doanh,
chưa có xí nghiệp sản xuất, đến nay Haprosimex đã có 12 công ty thành viên,
với đội ngũ hơn 5.000 cán bộ, công nhân.
Những năm 90 của thế kỷ trước, trước khó khăn chung của nền kinh tế
sau khi Liên Xô và các nước Đông Âu, thị trường lớn của hàng Việt Nam, bị
sụp đổ, không ít doanh nghiệp khó khăn trong việc định hướng sản xuất, thậm
chí phá sản, bước ngoặt của Haprosimex lúc đó là đã nhanh chóng chuyển từ
một đơn vị hành chính bao cấp chuyển sang hoạt động sản xuất và kinh doanh
xuất nhập khẩu hàng hóa. Lấy sản xuất làm gốc - sản xuất để xuất khẩu,
Haprosimex chọn tập trung vào 3 mặt hàng mũi nhọn: Hàng dệt may, thủ
công mỹ nghệ và nông sản. Với hướng đi đúng đã tạo ra thế chủ động trong
sản xuất, nâng cao sức cạnh tranh và củng cố uy tín của thương hiệu
Haprosimex trên thương trường. Hướng đi đúng đã tạo ra hiệu quả. Năm
1992, công ty thành lập Xí nghiệp may xuất khẩu Thanh Trì. Đến nay tổng
vốn đầu tư của xí nghiệp là 75 tỷ đồng, thu hút 1.500 lao động với 5 xưởng
sản xuất và 30 dây chuyền sản xuất hiện đại, đáp ứng 5 - 7 triệu sản


phẩm/năm. Năm 1996, công ty thành lập Xí nghiệp mũ xuất khẩu với 4 phân
xưởng và 8 dây chuyền sản xuất sản lượng 4-4,5 triệu sản phẩm mũ các loại.
Năm 1996, Haprosimex mở đại diện ở phía Nam, đến nay đã có hơn 200 cán
bộ công nhân viên với các thiết bị máy móc hiện đại phục vụ sản xuất hàng
thủ công mỹ nghệ và chế biến hạt tiêu xuất khẩu tại khu công nghiệp Tân
Thới Hiệp, TP Hồ Chí Minh. Đón thị trường Mỹ khi hiệp định thương mại
Việt- Mỹ có hiệu lực, năm 2001, Haprosimex đã liên doanh góp vốn với công
ty MSA của Hàn Quốc thành lập liên doanh MSA- Hapro chuyên sản xuất
may mặc xuất khẩu với tổng vốn đầu tư trên 5 triệu USD, giải quyết việc làm
cho hơn 1.400 lao động. Dự án Nhà máy dệt kim Haprosimex tại khu công
nghiệp Ninh Hiệp cũng là một trong những nhà máy được đầu tư khá hiện
đại, với hệ thống thiết bị đồng bộ, khép kín từ dệt, nhuộm, may và hệ thống
xử lý nước thải đạt chuẩn với tổng vốn đầu tư 300 tỷ đồng, công suất 10 triệu
áo T-shirt, Polo- Shirt và 2 triệu bộ quần áo thể thao, thu hút hơn 600 lao
động.
Đến nay, sản phẩm của Haprosimex đã có mặt trên 60 quốc gia và
vùng lãnh thổ, góp phần đưa doanh thu trong 10 năm (từ năm 1998 đến nay)
tăng 9,4 lần (từ 305 tỷ đồng lên gần 2,9 nghìn tỷ đồng); kim ngạch xuất khẩu
tăng từ 20,5 triệu USD lên trên 184 triệu USD; nộp ngân sách hơn 100 tỷ
đồng/năm… Công ty được Tổ chức phát triển Liên hợp quốc (UNDP) xếp
trong top 200 doanh nghiệp hàng đầu Việt Nam năm 2007. Nhiều năm liên
tục là điểm sáng doanh nghiệp thủ đô.
Chú trọng đầu tư nâng cao chất lượng đội ngũ lao động, năng động
trong cơ chế thị trường, đẩy mạnh ứng dụng thiết bị công nghệ mới, tạo sự
phát triển bền vững đáp ứng các tiêu chuẩn về quản lý chất lượng (ISO-
9000), quy định về trách nhiệm xã hội đối với người lao động (SA 8000); và
hệ thống quản lý môi trường (ISO 14.000), đồng thời tham gia tích cực các
hoạt động xã hội, từ thiện… Haprosimex đặt mục tiêu đến năm 2015 sẽ trở
thành tập đoàn kinh tế mạnh của Hà Nội và cả nước.
1.2. Đặc điểm kinh doanh và tổ chức quản lý của công ty có ảnh hưởng đến

kế toán nhập khẩu, tiêu thụ và xác định kết quả hoạt động nhập khẩu
1.2.1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh
1.2.1.1. Lĩnh vực kinh doanh và sản phẩm dịch vụ chính
Là công ty sản xuất và xuât nhập khẩu tổng hợp, Công ty hoạt động ở ba
lĩnh vực: sản xuất, xuất khẩu và nhập khẩu. Công ty vừa trực tiếp sản xuất một số
mặt hàng, và đồng thời chủ động tìm nguồn hàng để xuất khẩu sang thị trường
nước ngoài. Bên cạnh đó, công ty còn rất năng động nghiên cứu thị trường, nhập
khẩu từ nước ngoài các mặt hàng phục vụ cho sản xuất và tiêu dùng trong nước.
• Lĩnh vực sản xuất:
+ Sản xuất hàng may mặc, dệt len xuất khẩu.
+ Sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ.
+ Gia công chế biến nông lâm sản và các hàng hoá khác để xuất khẩu.
• Lĩnh vực xuất khẩu:
+ Hàng may mặc: Áo sơ mi, quần áo thể thao, quần áo trẻ em, jacket, mũ vải…
+ Thủ công mỹ nghệ: Mây tre, thêu ren, sơn mài, gốm sứ, thảm…
+ Hàng nông lâm đặc sản: vừng, lạc, tiêu, cà phê, tinh dầu, quế, hồi…
• Lĩnh vực nhập khẩu:
+ Nhập khẩu một số loại lương thực, thực phẩm như bột mỳ…
+ Nhập khẩu phương tiện vận tải, ôtô, xe máy, sắt thép, thiết bị phụ
tùng phục vụ cho nhu cầu sản xuất xây dựng và các thiết bị, vật liệu
dùng cho trang trí nội thất.
+ Nhập khẩu phân bón dùng trong nông nghiệp.
+ Nhập khẩu máy điện thoại và thiết bị điện tử viễn thông.
Ngoài ra công ty còn nhận uỷ thác xuất khẩu và nhập khẩu cho các
doanh nghiệp trong nước và quốc tế, tham gia liên doanh, liên kết sản xuất
hàng tiêu thụ trong nước và xuất khẩu. Bên cạnh đó công ty còn mở các cửa
hàng làm đại lý giới thiệu và tiêu thụ sản phẩm của công ty và sản phẩm liên
doanh với các tổ chức kinh tế khác cả trong và ngoài nước.
Công ty đa dạng sản phẩm, hàng hoá và lĩnh vực kinh doanh nhưng
nhìn chung sản phẩm và dịch vụ chính do công ty cung cấp bao gồm:

- Mũ, hàng may mặc các loại (May tại xưởng của công ty để xuất khẩu)
- Nông sản các loại (Đặt hàng, thu mua từ các đơn vị khác để xuất khẩu)
- Kinh doanh nội địa các mặt hàng sắt, thép, kẽm,…
- Dịch vụ uỷ thác xuất nhập khẩu tất cả các mặt hàng trừ những mặt
hàng trong danh mục cấm xuất nhập khẩu do Nhà nước ban hành.
1.2.1.2. Hoạt động sản xuất kinh doanh
* Thị trường xuất khẩu:
Với hai lĩnh vực chính là nông sản và may mặc, công ty đang hoạt động
trong hai ngành được đánh giá là có lợi thế cạnh tranh và tốc độ tăng trưởng
cao của Vịêt Nam.
- Hàng nông sản: Haprosimex là một trong những doanh nghiệp xuất
khẩu cà phê, hồ tiêu hàng đầu Việt Nam với doanh thu năm 2007 lần lượt là
61.079.518 và 12.672.728 USD, chiếm khoảng 3,39% tổng kim ngạch xuất
khẩu cà phê của cả nước.
- Hàng may mặc: Sản phẩm của công ty xuất khẩu chủ yếu sang hai thị
trường chính là Châu Âu và Mỹ, hai thị trường đòi hỏi chất lượng sản phẩm
rất cao, điều này đã phần nào khẳng định được uy tín, chất lượng sản phẩm và
khả năng cạnh tranh của công ty. Tổng doanh thu hàng may mặc xuất khẩu
năm 2007 của công ty là 27.161.340 USD, chiếm 23,6% tổng kim ngạch xuất
khẩu của công ty.
* Thị trường nội địa:
- Các mặt hàng sắt, thép, kẽm: Doanh thu năm 2007 của mặt hàng này
đạt 12.413.123 USD, chiếm 77,8% tổng doanh thu nhập khẩu của công ty.
- Các mặt hàng khác: Ngoài thép và kẽm ra, công ty còn nhập khẩu
tương đối nhiều mặt hàng như: xơ, sợi bông, hoá chất, phụ tùng ôtô, vải, thực
phẩm… Tuy nhiên các mặt hàng này chiếm tỷ trọng không lớn và công ty
cũng xác định chiến lược là không tập trung hoạt động này.
1.2.1.3. Tình hình tài chính của công ty qua 2 năm 2007, 2008
Bảng 1.1: Một số chỉ tiêu quan trọng trong Báo cáo tài chính của công ty
Haprosimex qua các năm 2007, 2008

Đơn vị tính: 1000 VNĐ
ST
T
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Chênh lệch %
1 TS ngắn
hạn
414.958.632 360.076.916 - 54.881.716 - 13,23
2 Tài sản
dài hạn
365.970.842 396.198.985 30.228.143 8,26
3 Nợ phải
trả
645.011.056 616.086.995 - 28.924.061 - 4,48
4 Vốn chủ
sở hữu
135.918.418 140.188.906 4.270.488 3,14
5 Doanh
thu thuần
1.691.426.924 1.916.920.59
1
225.493.667 13,33
6 Lợi nhuận
trước thuế
6.628.766 6.291.939 - 336.827 - 5,08
7 Lợi nhuận
sau thuế
4.782.288 4.696.487 - 85.801 - 1,79
(Nguồn: Trích Báo cáo tài chính năm 2007, 2008 của công ty Haprosimex)
Bảng trên đã thể hiện một số chỉ tiêu quan trọng trong Báo cáo tài chính
của công ty qua 2 năm gần đây.

Về tiềm lực tài chính:
Vốn chủ sở hữu của công ty đã tăng từ 135.918.418(ngđ) năm 2007 lên
140.188.906 năm 2008 (tăng 3,14 %). Điều này chứng tỏ khả năng chủ động
trong kinh doanh của công ty đã được cải thiện và quy mô vốn mở rộng tương
ứng với hoạt động kinh doanh theo các năm. Nợ phải trả năm 2008 giảm nhẹ
so với năm 2007 là 4,48 % chứng tỏ công ty đã điều chỉnh giảm dần các
khoản nợ vay, làm giảm bớt gánh nặng về chi phí đi vay. Tuy nhiên tỷ trọng
nợ phải trả trên tổng nguồn vốni dao động từ 81,46% - 82,60 % là khá lớn,
ảnh hưởng đến tính tự chủ trong tiềm lực tài chính của công ty.
Tổng tài sản năm 2007 giảm so với năm 2006, tuy nhiên chỉ có tài sản ngắn
hạn giảm, còn tài sản dài hạn lại tăng. Tài sản ngắn hạn năm 2007 giảm 13,23 %
so với năm 2006. Nguyên nhân là do công ty đã có chính sách thu hồi các khoản
nọ tốt nên các khoản phải thu ngắn hạn giảm. Bên cạnh đó công tác tiêu thụ của
công ty đã được cải thiện đáng kể làm giảm khối lượng hàng tồn kho. Tài sản dài
hạn năm 2007 tăng 8,26 % so với năm 2006 là do công ty đã chú trọng hơn đối
với các khoản đầu tư tài chính dài hạn như đầu tư chứng khoán dài hạn, góp vốn
liên doanh với các đối tác nước ngoài, đổi mới một số máy móc thiết bị.
Doanh thu thuần năm 2007 tăng 225.493.667(ngđ) so với năm 2007 (tăng
13,33 %) chứng tỏ doanh nghiệp đã thành công trong viêc khai thác và phát triển thị
trường tiêu thụ sản phẩm. Tuy nhiên lợi nhuận trước thuế năm 2007 lại giảm
336.827(ngđ) so với năm 2006 (giảm 5,08 %) là do chi phí đầu vào của công ty đã
tăng. Nhưng đây cũng có thể do yếu tố khách quan là lạm phát trong thời gian qua.
Qua sự phân tích sơ bộ trên đây ta có thể thấy quá trình phát triển của
công ty gặp không ít khó khăn, nhưng với sự nỗ lực và hướng đi đúng đắn,
công ty đã có được một vị thế ổn định trên thị trường.
1.2.1.4. Tình hình lao động của công ty
Hiện nay, đội ngũ cán bộ công nhân viên của công ty có 4395 người
với cơ cấu như sau:
Trình độ trên đại học : 5 người
Trình độ đại học và cao đẳng : 300 người

Trình độ trung cấp, công nhân kỹ thuật: 4090 người
Mức lương bình quân là 1.670.000 đồng /người /tháng.
Đặc biệt các cán bộ quản lý đều ở trình độ trên đại học hoặc đại học, đồng
thời đội ngũ cán bộ công nhân viên thường xuyên được đào tạo nâng cao trình độ
góp phần nâng cao chất lượng cán bộ công nhân viên của công ty.
Công ty đang tiếp tục sắp xếp lại lao động phù hợp với trình độ chuyên môn, xây
dựng chế độ khuyến khích đối với người lao động có trình độ chuyên môn cao, xây dựng
quy chế trả lương hợp lý để khuyến khích người lao động làm việc có hiệu quả, đồng thời
xử lý nghiêm theo quy định của công ty đối với những lao động yếu kém, vô kỷ luật.
Bên cạnh đó, công ty cũng đang duy trì chế độ phúc lợi, đảm bảo đời sống tinh
thần và vật chất cho người lao động thông qua các hoạt động văn hoá, xã hội, chính sách
chăm sóc người lao động ốm đau, tai nạn, chính sách đối với người lao động đã nghỉ
hưu hay mất sức lao động, với con em người lao động đã và đang làm việc tại công ty.
1.2.2. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Công ty quản lý trực tiếp 24 đầu mối: 12 phòng ban tại văn phòng công ty mẹ,
2 chi nhánh, 3 nhà máy xí nghiệp trực thuộc, 3 công ty con và 4 công ty thành viên.
* Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý của công ty, có toàn quyền nhân danh
công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty. Hội
đồng quản trị có trách nhiệm giám sát Tổng Giám đốc và những người quản lý khác.
* Ban kiểm soát: có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong điều
hành hoạt động kinh doanh và Báo cáo tài chính của công ty.
* Tổng giám đốc: điều hành và quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến
hoạt động hàng ngày của công ty, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về
việc thực hiện các nhiệm vụ được giao. Các phó tổng giám đốc là những
người giúp việc cho Tổng Giám đốc và phải chịu trách nhiệm trước Tổng
Giám đốc về những phần việc được giao.
* Các phòng ban nghiệp vụ: gồm phòng Tổ chức hành chính, phòng Kế
hoạch, phòng Kinh doanh, phòng Kế toán, có chức năng tham mưu và giúp
việc cho Tổng Giám đốc và các phó Tổng Giám đốc, trực tiếp điều hành theo
chức năng chuyên môn và chỉ đạo của Ban Tổng Giám đốc.

* Các chi nhánh, xí nghiệp, nhà máy trực thuộc và các công ty con: chịu sự
quản lý trực tiếp của Ban giám đốc các phó Tổng Giám đốc.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty được thể hiện qua sơ đồ sau:
P.Tổ chức hành chínhP. Kế hoạchP.Kinh doanh 2,3,4,5,6,8Chi nhánh TP. Hồ Chí MinhNh

×