Tải bản đầy đủ (.docx) (32 trang)

THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH CHI NHÁNH CHẾ TÁC VÀNG TỔNG CÔNG TY VÀNG AGRIBANK VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (246.75 KB, 32 trang )



 !
"#$%&'()*'+,-%.'(),/01./%2%3'(%45/60-%0'%7'%-%8/7-)3'(
2.1.1 Đặc điểm về mặt hàng sản xuất kinh doanh
Vàng bạc đá quý là loại hàng hóa đặc biệt mà người mua vừa có thể dùng nó
làm đồ trang sức vừa có thể là phương tiện tích lũy của cải tùy vào mục đích của
từng khách hàng cụ thể. Hàng hóa bán ra của chi nhánh bao gồm hàng hóa mua
vào và một số sản phẩm đã qua gia công chế biến. Hàng hóa của công ty bao gồm
các sản phẩm như vàng miếng, vàng các loại, các loại trang sức đồ nữ trang bằng
vàng bạc đá quý với nhiều chủng loại và kiểu dáng phong phú và đa dạng đáp ứng
được đông đảo nhu cầu của khách hàng. Việc phân loại hàng hóa một cách cụ thể
giúp cho việc kiểm tra, kiểm soát, quản lý các mặt hàng khác nhau của chi nhánh
và các cơ quan nhà nước được chính xác và hiệu quả hơn.
2.1.2 Đặc điểm về thị trường
Do vàng bạc đá quý là một loại hàng hóa đặc biệt nên thị trường vàng bạc đá
quý là một thị trường rất riêng và có nhiều nét khác biệt. Thị trường này mang
nhiều sắc thái đặc trưng và chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố như những biến động
của nền kinh tế thế giới, tình hình lạm phát, sự thay đổi của thị trường chứng khoán
và thị trường bất động sản ngược lại nó cũng tác động sâu rộng đến các ngành kinh
tế khác. Trong thời gian gần đây thị trường vàng có nhiều biến động, tuy nhiên chi
nhánh vẫn cố gắng giữ ổn định cả thị truờng trong nước và cả nước ngoài
2.1.3 Các phương thức bán hàng và phương thức thanh toán tại chi nhánh
 Các phương thức bán hàng
Hiện nay chi nhánh đang áp dụng hai hình thức bán buôn và bán lẻ
 Bán buôn là hình thức bán hàng với số lượng lớn, với phương
thức này theo phiếu yêu cầu đặt mua hàng của khách hàng trưởng phòng kinh
doanh lập lệnh bán hàng chuyển đến kế toán bán hàng lập hóa đơn bán hàng (hóa
đơn này phải có đầy đủ chữ ký của người thu tiền, người bán, phụ trách bán hàng,
trưỏng phòng kinh doanh và Giám đốc) và yêu cầu thủ kho xuất hàng. Bán buôn là
phương thức bán hàng mang lại nguồn thu chủ yếu cho chi nhánh, chiếm khoảng


70% đến 80% tổng doanh thu của chi nhánh
 Bán lẻ là phương thức bán hàng trực tiếp tới tay khách hàng
thông qua các quầy bán hàng của chi nhánh, khách hàng trực tiếp đến các quầy
hàng và tiến hành mua bán. Tuy nhiên doanh thu từ việc bán lẻ là chưa cao, doanh
thu thu được chiếm tỷ trọng rất bé trong tổng doanh thu do đó chi nhánh cần chú
trọng hơn để phát triển toàn diện hoạt động bán hàng
 Các phương thức thanh toán và chính sách giá cả
 Về chính sách giá cả: tùy theo từng đối tượng khách hàng mà
chi nhánh áp dụng chính sách giá cả phù hợp và linh hoạt trên cơ sở cả người mua
và người bán đều có lợi, đảm bảo giữ chữ tín của chi nhánh đối với khách hàng
Đối với khách hàng mua lẻ thì gia bán là giá đã được ghi sẵn trên từng sản phẩm
và bảng giá của chi nhánh. Còn khi bán cho khách hàng với số lượng lớn hoặc
khách hàng thương xuyên thì giá bán là giá đã được giảm tuỳ vào từng khách hàng
mà giá bán ưu đãi sẽ được giảm so với giá lẻ từ khoảng 2.000VNĐ đến 7.000VNĐ
trên 1 chỉ, tùy thuộc vào từng thời điểm
 Các phương thức thanh toán
Hiện nay các phương thức thanh toán mà chi nhánh áp dụng là tương đối đa dạng
và linh hoạt bao gồm:
+ Thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt: chủ yếu áp dụng đối với các quầy hàng
bán lẻ
+ Thanh toán bằng thẻ, băng chuyển khoản
+ Khách hàng ứng trước
"#"8/97':7'%3'(/60-%0'%7'%-%8/7-)3'(
2.2.1 Kế toán giá vốn hàng bán
2.2.1.1 Phương pháp xác định giá vốn hàng bán
Tại chi nhánh hàng hóa được bán ra bao gồm hàng hóa mua về và hàng hóa
do chi nhánh sản xuất chế tác. Hàng đã qua chế tác chi nhánh không cho vào thành
phẩm mà vẫn xem như là hàng hóa cho vào TK 156
Giá mua hàng hóa là giá mua bao gồm cả thuế GTGT, còn giá thành hàng
hóa đã qua sản xuất chế tác được tính theo công thức sau

Giá thành hàng hóa đã qua chế tác = Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp + Chi phí
nhân công trực tiếp + Chi phí sản xuất chung
Trong đó :
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm chi phí vàng nguyên liệu,
bạc nguyên liệu, đá nguyên liệu….
- Chi phí sản xuất công bao gồm chi phí khấu hao nhà xưởng, chi phí
điện nước…
- Chi phí nhân công trực tiếp là chi phí nhân công trực tiếp gia công
chế biến sản phẩm
Chi nhánh xác định giá vốn theo phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập.
Chi nhánh sử dụng phần mềm kế toán do đó hàng ngày kế toán chỉ theo dõi các
mặt hàng xuất nhập về số lượng căn cứ vào số liệu nhập vào máy tính sẽ tự động
tính toán giá vốn hàng bán ra sau mỗi lần nhập
Do hàng hoá đã qua chế tác ở chi nhánh cũng được xem như hàng hoá mà
không xem như là thành phẩm nên trọng tâm của chuyên đề em xin đề cập tới hàng
hoá mua về không qua chế tác.
Giá bán hàng hóa tại chi nhánh là giá bán theo từng ngày, đôi lúc có thể thay
đổi theo từng giờ vì vậy mà tại chi nhánh không sử dụng tài khoản hàng bán bị trả
lại. Mà bản chất giá hàng bán mà người mua trả lại chính là giá mua vào của chi
nhánh tại thời điểm thực hiện giao dịch đó
Sau đây em xin trích dẫn bảng thông báo giá của chi nhánh
Biểu số 2.1: Thông báo giá
CHI NHÁNH CHẾ TÁC VÀNG
THÔNG BÁO GIÁ VÀNG CHI NHÁNH
Thời gian áp dụng : từ 10 giờ 30 ngày 03 tháng 02 năm 2009
Đơn vị tính nghìn đồng/chỉ
Vàng Gia lẻ Giá ưu đãi
Giá quốc tế:
899.3USD/oz Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra
99,99% $;<$= $;<>?

99,9% $;<@= $;<A?
98% $;??" $;<@A
75% 1,340 1,400
70% 1,249 1,308
68% 1,213 1,271
65% 1,159 1,216
60% 1,048 1,123
58,5% 1,042 1,095
58,5% Trắng 1,042 1,115
Hàng trang sức Ý 1,340 1,580
Vàng miếng 3 chữ A $;<"= $;<B"
Vàng miếng SJC $;<"A $;<B"
Ghi chú: Giá mua bán vàng miếng 3 chữ A, vàng miếng SJC, vàng 99,99%, 99,9%
và 98% Chi nhánh xây dựng căn cứ trên giá thông báo của Tổng Công ty, giá tham
khảo thị trường tại thời điểm để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh
# Các loại vàng dưới 98% trở xuống Chi nhánh căn cứ vào giá vàng 99,99%
để áp dụng
# Giá ưu đãi tùy thuộc vào từng thời điểm để thực hiện
LẬP BẢNG PHÒNG KINH DOANH GIÁM ĐỐC
2.2.1.2 Quy trình hạch toán giá vốn hàng bán tại chi nhánh
 Chứng từ sử dụng
- Hóa đơn bán hàng: chi nhánh sử dụng hóa đơn bán hàng trực tiếp chịu
thuế suất 10 %
- Phiếu thu
- Ủy nhiệm thu
- Các chứng từ khác có liên quan
 Tài khoản sử dụng
Chi nhánh sử dụng tài khoản 156, TK 632 để thực hiện kế toán giá vốn hàng bán.
Các tài khoản được chi tiết hóa phù hợp với đặc thù kinh doanh của chi nhánh
• Tài khoản 156 “Hàng hoá”

Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động (tăng,
giảm) theo giá thực tế của các loại hàng hoá của doanh nghiệp, bao gồm hàng hoá
tại kho hàng, quầy hàng.
Bên Nợ:
- Giá mua vào của hàng hoá theo hoá đơn mua hàng
- Chi phí thu mua hàng hoá thực tế phát sinh.
- Trị giá hàng hoá thuê ngoài gia công, chế biến, hoàn thành, nhập kho (gồm
cả giá mua vào và chi phí gia công, chế biến).
- Trị giá hàng hoá phát hiện thừa kiểm kê.
Bên Có:
- Trị giá hàng mua thực tế của hàng xuất kho, xuất quầy.
- Chi phí thu mua phân bổ cho hàng hoá tiêu thụ trong kỳ.
- Các khoản bớt giá, giảm giá, hồi khấu hàng mua.
- Trị giá hàng hoá phát hiện thiếu, hư hỏng, mất phẩm chất.
Số dư bên Nợ:
- Trị giá mua vào của hàng hoá tồn kho.
- Chi phí thu mua của hàng hoá tồn kho, của hàng gửi bán.
TK 156 được chi tiết cụ thể như sau
TK 1561: Giá mua hàng hóa
TK 15611: Giá mua hàng hóa kinh doanh vàng
TK 15612: Giá mua hàng hóa kinh doanh bạc
TK 15613: Đá quý
TK 156118: Hàng hóa khác
TK 156121: Vàng HĐTK
Để cho việc theo dõi các mặt hàng được cụ thể và chính xác hơn chi nhánh
còn chi tiết hóa cụ thể tài khoản cho từng mặt hàng
CD%0E.30
F%9G'
1'30F%9G' %0-%H
156111.1.9999 Vàng hàng hoá 99,99%

156111.1.9990 Vàng hàng hoá 99,90%
156111.1.7500 Vàng hàng hoá 75,00%
156111.1.5850 Vàng hàng hoá 58,50%
156111.2.9999 Vàng nguyên liệu 99,99%
156111.2.9990 Vàng nguyên liệu 99,90%
156111.2.7500 Vàng nguyên liệu 75,00%
156111.2.5850 Vàng nguyên liệu 58,50%
156112.1.9990 Bạc nguyên liệu 99,90%
156112.1.9900 Bạc hàng hoá 99,00%
156112.1.9800 Bạc hàng hoá 98,00%
156112.1.9250 Bạc hàng hoá 92,50%
156112.2.9990 Bạc nguyên liệu 99,90%
156112.2.9900 Bạc nguyên liệu 99,90%
156112.2.9800 Bạc nguyên liệu 98,00%
156112.2.9250 Bạc nguyên liệu 92,50%
156113.2 Hàng tư trang gắn ngọc
156113.4 Hàng tư trang bán quý
• Tài khoản 632 “ Giá vốn hàng bán ”
Tài khoản này được chi tiết thành 3 tiểu khoản lớn như sau
632001 Giá vốn hàng vàng
632002 Giá vốn hàng bạc
632003 Giá vốn hàng tư trang
Ngoài ra, chi nhánh còn chi tiết hoá cụ thể hơn các tài khoản giá vốn để theo dõi cụ
thể hơn từng mặt hàng và phục vụ tốt cho công tác quản lý.
 Trình tự luân chuyển chứng từ :
Theo yêu cầu của người mua hàng kế toán bán hàng sẽ xuất hóa đơn bán hàng.
Sau đó người mua hàng thanh toán cho thủ quỹ, thủ quỹ ký vào hóa đơn, sau đó ngươi
mua chuyển hóa đơn trở lại cho kế toán bán hàng và nhận hàng.
Đối với kế toán bán hàng tại quầy bán hàng, hàng ngày kế toán bán hàng cắn cứ
vào các hóa đơn bán hàng để nhập dữ liệu vào máy. Cuối ngày các file dữ liệu liên

quan trong ngày sẽ được chuyển lên cho kế toán tổng hợp kiểm tra và lưu dữ
Hàng ngày căn cứ vào hoá đơn bán hàng kế toán nhập số liệu vào máy. Sau khi
cập nhật số liệu cho hoá đơn bán hàng, máy tính sẽ tự động cập nhật số liệu lên sổ
nhật kí chung, nhật ký bán hàng, sổ chi tiết tài khoản 632. Cuối kỳ, kế toán căn cứ để
xác định kết quả kinh doanh trong kỳ.
Quy trình hạch toán giá vốn như sau:
Chứng từ gốc
Nhập số liệu vào máy
Sổ cái TK 156, 632
Báo cáo kết quả kinh doanh
-Số chi tiết TK 632
-Số chi tiết hàng hóa
-Nhật ký bán hàng
Nhật ký chung
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
Sơ đồ : Trình tự hạch toán giá vốn hàng bán
Ví dụ: Ngày 03/02/2008 Chi nhánh bán buôn hàng cho khách cụ thể như sau:
Bán hàng vàng miếng SJC, tổng trọng lượng là 700 chỉ, chất lượng 99,99%. Giá
bán là 1.840.000đ /chỉ (Căn cứ vào báo giá Vàng của Tổng Công ty Vàng
AGRIBANK ngày 03/02/2006) cho ông Trịnh Văn Nghĩa. Khách hàng thanh toán
ngay bằng tiền mặt.
Căn cứ vào yêu cầu đặt mua hàng của ông Trịnh Văn Nghĩa, phòng kinh
doanh sẽ lập lệnh bán hàng gửi cho bộ phận kế toán. Mẫu lệnh bán hàng như sau:
Biểu 2.2 Lệnh bán hàng
 IJKILM
 !
Phòng kinh doanh INOPPQ

Hà Nội, ngày 03 tháng 02 năm 2009
N 
Số: 20/LBH
Người bán : Tạ Thanh Hùng
Người mua : Trịnh Văn Nghĩa
Địa chỉ : Hà Nội
Loại hàng : Vàng miếng SJC
Chất lượng : 99,99 % Au
Trọng lượng : 700 chỉ
Đơn giá : 1.840.000 đ/ chỉ
Thành tiền : 1.288.000.000 đ
( Một tỷ hai trăm tám mươi tám triệu đồng chẵn./.)
Ngày giao hàng và thanh toán: 03/02/2009
Hình thức thanh toán: tiền mặt
!R J

Kế toán bán hàng lập hóa đơn bán hàng, phiếu xuất kho dựa theo lệnh bán
hàng của phòng kinh doanh gửi đến. Hóa đơn bán hàng đã có sẵn mẫu ở trong máy,
kế toán chỉ việc in ra và điền đầy đủ thông tin cần thiết vào. Hóa đơn bán hang
gồm 3 liên: một liên lưu lại, một liên kẹp vào bộ chứng từ gốc, và một liên giao
cho khách hàng
Biểu 2.3 Hóa đơn bán hàng vàng bạc đá quý
STU
Mẫu số: 02-GTGT-3LN-01
Voice (for sale of gold, silver and gemstones) Ký hiệu: AA/2008T
Liên 3 : Thanh toán nội bộ @@$?<@?
Đơn vị kinh doanh : chi nhánh chế tác vàng
Địa chỉ: 239 Phố Vọng Mã số thuế 0100695362
Người bán hàng: Tạ Thanh Tùng Quầy số:……………
Người mua hàng: Trịnh Văn Nghĩa Địa chỉ:……………

…………………………………………………Mã số thuế: ……………
Số Tên hàng Chất lượng Số lượng Trọng lượng Đơn giá Thành tiền
T
T
(Quality) (Quality) (Quantity) (Net Weight) (Unit price) (Amount)

Vàng
nguyên liệu
99,99% 99,99% 700 chỉ
1.840.000đ/ch

1.288.000.00





V'(
W9/5XY
700 chỉ
1.288.000.0
00
Tổng số tiền bằng chữ (total in words): Một tỷ hai trăm tám mươi tám triệu đồng /
Ngày 03 tháng 02 năm 2009
Người mua Người thu tiền Người bán Phụ trách bán hàng
Được phép sử dụng theo CV số 95550/CT-AC ngày 29 tháng 12 năm 2003 của Cục thuế Thành phố Hà Nội
In tại Công ty Tài chính
Hình thức thanh toán : Tiền mặt
Ngày giao hang: 03/02/2009
Giao hàng tại: Chi nhánh

GIÁM ĐỐC PHÒNG KINH DOANH
Biểu 2.4 Phiếu xuất kho
Đơn vị: chi nhánh chế tác Mẫu số: 01- VT
Địa chỉ 239 Phố Vọng- CH6 PHIẾU XUẤT KHO Theo QĐ:1141TC/QĐ/CĐK
Ngày 03 tháng 02 năm 2009 ngày 1 tháng 11 năm 1995
của Bộ Tài Chính
Nợ:…………..
Có:………….. Số: 22
Họ, tên người nhận hàng: Trịnh Văn Nghĩa Đơn vị: Hà Nội
Lý do: Xuất bán theo lệnh 20
Xuất tại: Kho CN (Nguyễn Thị Nga)
ĐVT: VNĐ
Số
Tên, nhãn hiêu,
quy Mã Đơn Xuất
Đơn
giá
Thành
tiềnTT
cách phẩm chất vật
tư Số Vị Số Trọng

(Sản Phẩm, Hàng
hóa Tính Lượng Lượng
A B C D 1 2 3 4
Vàng 99,99%
1 Vàng miếng SJC g 700
2.625,00
0 1.835.000
1.284.500.00

0









Cộng 700
2.625,00
0
1.284.500.00
0

Số tiền bằng chữ:
Xuất, Ngày 03 tháng 02 năm 2009
Thủ trưởng đơn vị TP.Kế toán Kế toán Người nhận hàng Thủ kho
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Sau khi cập nhật số liệu cho “ Hóa đơn bán hàng ” máy sẽ tự động cập nhật
số liệu trên Sổ Nhật ký chung, Nhật ký bán hàng, sổ cái TK 156, sổ cái TK 632 .
Để in hoặc xem sổ nhật ký chung kế toán chỉ việc vào danh mục “ Báo Cáo Tài
Chính” chọn “Sổ nhật ký chung”

Biểu số 2.5 Sổ nhật ký chung
Đơn Vị: Chi nhánh Chế tác
CZ%[/F\-%.'(
Tháng 02/2009


0]'(0G0
+D0^'( CD_%7/`0'% %0
-%H
CD (3a b 4 b 4
PX15 01 Xuất bán 632112 1.180.000.000
156112.2.9990 1.180.000.000

×