Tải bản đầy đủ (.docx) (44 trang)

THỰC TIỄN QUY TRèNH ĐÁNH GIÁ RỦI RO KIỂM TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CễNG TY DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (408.16 KB, 44 trang )

THỰC TIỄN QUY TRèNH ĐÁNH GIÁ RỦI RO KIỂM TOÁN TRONG KIỂM
TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CễNG TY DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ
TOÁN VÀ KIỂM TOÁN (AASC) THỰC HIỆN
1.1. Đánh giá rủi ro chấp nhận hợp đồng kiểm toán
Đối với CTKT, cú 2 loại rủi ro căn bản là: Rủi ro kinh doanh và rủi ro kiểm toán.
Rủi ro kinh doanh là rủi ro xảy ra các thiệt hại về tài chính hoặc danh tiếng cho CTKT do
mối quan hệ với khách hàng. Xuất phát từ định nghĩa này có thể chia rủi ro kinh doanh
thành hai loại:
Rủi ro chấp nhận khỏch hàng: là rủi ro xảy ra các thiệt hại cho CTKT do việc chấp
nhận khách hàng. Các thiệt hại này thường đến sau những vụ kiện CTKT từ phía khách
hàng do CTKT vi phạm hợp đồng kiểm toán, hoặc từ bên thứ ba để đũi bồi thường thiệt hại
do sự bất cẩn của KTV trong việc thực hiện cuộc kiểm toán. Rủi ro này thường liên quan
đến các khách hàng thiếu tính liêm chính, khách hàng liên quan đến nhiều vụ kiện tụng và
các hành vi gian lận, có khả năng bị vỡ nợ hoặc phá sản. Nguyên nhân gây ra loại rủi ro
này chủ yếu do CTKT đánh giá không chính xác về khách hàng khi quyết định chấp nhận
khách hàng hay duy trỡ mối quan hệ với khỏch hàng.
Rủi ro khụng chấp nhận khỏch hàng: là rủi ro do đánh giá sai về khách hàng dẫn
đến việc từ chối ký hợp đồng và mất đi các cơ hội kinh doanh. Đây là trường hợp trái
ngược với loại rủi ro ở trên. Trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt như hiện nay, việc mất đi
một khách hàng là hết sức đáng tiếc. Loại rủi ro này là một trong những mối quan tâm
hàng đầu của các CTKT.
Tiếp cận kiểm toỏn dựa trờn rủi ro cho phộp KTV đảm bảo được tính hữu hiệu và
hiệu quả của cuộc kiểm toán. Ở đây sự đảm bảo hữu hiệu không chỉ có nghĩa là việc CTKT
sẽ phát hành BCKT đúng thời hạn, mà cũn đảm bảo tính hiệu quả là chi phí cho các nguồn
lực mà CTKT đó chi ra phải nhỏ hơn phần phí kiểm toán mà CTKT được nhận. Vỡ vậy, để
đảm bảo cho tính hữu hiệu và hiệu quả cho cuộc kiểm toán, công việc kiểm toán không thể
dàn đều mà phải tập trung vào các vùng có rủi ro cao. Việc tập trung vào rủi ro là do:
Thứ nhất, Khối lượng và quy mô của các giao dịch ngày càng lớn: Với sự phát
triển không ngừng của nền kinh tế, quy mô của các doanh nghiệp cũng ngày càng mở rộng,
số lượng và khối lượng các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tăng. KTV không thể kiểm tra tất
cả các nghiệp vụ trong sổ sách kế toán mà tập trung nghiệp vụ, khoản mục rủi ro cao. Việc


tiếp cận theo rủi ro giúp giảm khối lượng cần kiểm tra, tiết kiệm thời gian, chi phớ.
Thứ hai, Sự tiến bộ của khoa học và công nghệ tác động đến môi trường kinh
doanh của cả CTKT và khách hàng: Ngày nay, khoa học và công nghệ ngày càng tiến bộ
vượt bậc cùng với sự xuất hiện của những ngành nghề kinh doanh mới. Điều này không chỉ
tác động đến môi trường kinh doanh của Công ty khách hàng mà cũn tỏc động đến cả môi
trường kinh doanh của CTKT. Với công nghệ hiện đại cho phộp kiểm toỏn ỏp dụng vào
quy trỡnh kiểm toỏn, nhằm giảm phạm vi, thời gian.
Thứ ba, Sự cạnh tranh của các CTKT dẫn đến yêu cầu phải giảm phí kiểm toán:
Hiện nay sự cạnh tranh ngày càng lớn đối với các CTKT. Do đó, để tồn tại, CTKT phải xây
dựng quy trỡnh kiểm toỏn hữu hiệu nhằm tiết kiệm chi phớ mà chất lượng kiểm toán
không giảm.
Do đó, việc đánh giá rủi ro đối với việc chấp nhận hợp đồng kiểm toán phải thực
hiện cho dù đó là khách hàng thường niên hay khách hàng kiểm toán năm đầu tiên và do
trưởng/phó phũng phụ trỏch thực hiện. Việc đánh giá này bao gồm việc xem xét các yếu tố
liên quan đến khách thể kiểm toán như tính trung thực của BGĐ, các vụ kiện tụng, tranh
chấp… liên quan đến khách hàng trong những năm gần đây cũng như việc xem xét các yếu
tố liên quan đến khả năng của Cụng ty TNHH AASC trong việc cung cấp dịch vụ kiểm
toán (số lượng KTV, thời gian, sự hiểu biết của Công ty về lĩnh vực hoạt động kinh doanh
của khách hàng…) Tuy nhiên, đối với mỗi loại khách hàng, việc xem xét rủi ro của việc
chấp nhận hợp đồng kiểm toán được trỡnh bày trờn một GLV riờng biệt.
Đối với các khách hàng thường niên, việc đánh giá khả năng chấp nhận tiếp tục
hợp đồng kiểm toán chỉ dựa trên một vài thông tin cơ bản do KTV thu thập thông qua việc
phỏng vấn BGĐ và phũng Kế toỏn. Tuy nhiên, khi có một trong các điều kiện sau thỡ việc
đánh giá khả năng chấp nhận thực hiện hợp đồng kiểm toán sẽ được thực hiện như là việc
đánh giá đối với khách hàng kiểm toán năm đầu tiên. Các điều kiện này là:
- Có sự thay đổi về các hoạt động kinh doanh của khỏch hàng;
- Các thông tin bất lợi về khách hàng từ các phương tiện đại chúng;
- Sự thay đổi về quyền sở hữu;
- Kết quả hoạt động tài chính không tốt;
- Sự thay đổi liên quan trong BGĐ và các vị trí chủ chốt của Công ty.

Đối với khách hàng mới, Cụng ty TNHH AASC sử dụng “Bảng câu hỏi đánh giá sơ
lược rủi ro kiểm toỏn” để xếp loại khách hàng theo số điểm mà họ có được. Các khách
hàng sẽ được xếp thành 3 cấp độ: Khách hàng có mức rủi ro thông thường, khách hàng có
mức rủi ro cao và khách hàng có mức rủi ro có thể kiểm soát được.
- Khách hàng có mức rủi ro thông thường (số điểm<50): Đặc điểm của khách hàng
này là:
+ Hoạt động ổn định, có chiến lược và khả năng phát triển dài hạn;
+ Doanh nghiệp cú hệ thống tài chớnh và hệ thống KSNB hiệu quả;
+ Chớnh sỏch kế toán và nhân sự ít thay đổi;
+ BCTC luôn được tuân thủ về nguyên tắc và thời gian;
+ Bộ phận quản lý doanh nghiệp chớnh trực, cú hiểu biết về tớnh hỡnh kinh doanh
và hợp nhất trong cỏc quyết định của BGĐ.
- Khách hàng có mức rủi ro cao (số điểm>380): Đặc điểm của khách hàng này là:
+ Hoạt động thua lỗ trong nhiều năm liên tục, Công ty ít có khả năng tồn tại lâu dài;
+ Quản lý tài chớnh khụng minh bạch, hệ thống KSNB hoạt động không hiệu quá;
+ Có sự thay đổi bất thường về bộ máy quản lý hay kế toỏn trưởng;
+ Doanh nghiệp đang hoặc có nguy cơ vướng phải những vụ kiện tụng, tranh chấp
nghiêm trọng…
Đây là những khách hàng có khả năng gây ra tổn thất hoặc làm mất uy tín cho Công
ty. Do vậy, Công ty không nên chấp nhận những khách hàng này.
- Khỏch hàng cú mức rủi ro có thể kiểm soát được (50<số điểm<380): Việc đánh giá
về khách hàng phụ thuộc vào thực tế, khả năng suy đoán tổng thể và kinh nghiệm
của KTV. Nếu khách hàng được đánh giá ở mức rủi ro thông thường và mức rủi ro
có thể kiểm soát được thỡ Cụng ty cú thể chấp nhận khỏch hàng này.
Để minh hoạ chỳng ta cựng xem xột 2 Cụng ty, Cụng ty TNHH A là một Công ty
TNHH tư nhân kinh doanh tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng. Ngoài ngành nghề chính là
kinh doanh gas và khí đốt, các sản phẩm liên quan đến gas, gần đây Cụng ty TNHH A cũn
mở rộng ra lĩnh vực kinh doanh bất động sản.
Tuy Cụng ty TNHH A mới thành lập được gần 10 năm nhưng đó cú được uy tín trên
thị trường. Thị trường của Công ty ngày càng mở rộng, thương hiệu Hồng Hà gas hiện

đang có chỗ đứng vững chắc trên thị trường gas miền Bắc.
Tại Hà Nội, ngoài trụ sở chính, Công ty có 3 chi nhánh nhỏ đặt tại các vị trí thuận
lợi cho ngành nghề kinh doanh của mỡnh. Bờn cạnh đó, Công ty cũn mở chi nhỏnh tại
Hưng Yên, Nam Định, Hải Phũng, Quảng Ninh, những địa điểm có khả năng tiêu thụ lớn
về gas và khí đốt.
Mới đây, Công ty TNHH A đó tổ chức động thổ dự án xây dựng tổ hợp công trỡnh
Crown Plaza tại Mỹ Đỡnh, Từ Liờm, Hà Nội với tổng mức đầu tư 65 triệu USD. Đây là
một công trỡnh cú kiến trỳc hiện đại thuộc nhóm dịch vụ cao, chất lượng cao, hứa hẹn
mang lại lợi ích to lớn cho Công ty.
Tuy nhiên, đây là năm đầu tiên Công ty thuê dịch vụ kiểm toỏn BCTC của Cụng ty
TNHH AASC. Các số liệu cũng như sổ sách, BCTC đều do Công ty cung cấp. Qua việc
xem xét BCTC Cụng ty TNHH A cùng với những kỹ năng, tỡm hiểu nghành nghề kinh
doanh, quan sỏt Cụng ty, phỏng vấn trực tiếp BGĐ Cụng ty TNHH A để xem xét tính liêm
chính của BGĐ đồng thời nhận diện lý do kiểm toỏn của Cụng ty TNHH AASC (tức là
việc xem xét người sử dụng BCTC và mục đích sử dụng của họ), chủ nhiệm kiểm toán
nhận thấy rằng Công ty TNHH A hoạt động có lói và đang có sự phát triển bền vững, mở
rộng về mặt hàng và thị trường kinh doanh, BGĐ có năng lực chuyên môn, có sự nắm rừ
về tỡnh hỡnh tài chớnh và lĩnh vực kinh doanh của Công ty. Như vậy, qua xem xét tổng thể
cho thấy rằng không có yếu tố nào ảnh hưởng đến tính liên tục hoạt động của Công ty tính
đến thời điểm kiểm toán. Với nhận định trên, chủ nhiệm kiểm toán sẽ hoàn thành bảng câu
hỏi được xây dựng sẵn để đưa ra kết quả sơ lược về rủi ro kiểm toỏn.
Thứ hai là Công ty CP B, trước đây là một Công ty xây dựng thuộc Bộ Xây dựng
được thành lập từ năm 2001. Là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây lắp, Công ty
đó tham gia thi cụng và hoàn thành nhiều cụng trỡnh xõy dựng dân dụng, công nghiệp, hạ
tầng kỹ thuật, giao thông… trong phạm vi cả nước và đó được trao nhiều huy chương vàng
chất lượng cao ngành xây dựng.
Hiện nay, bờn cạnh lĩnh vực kinh doanh truyền thống, Cụng ty CP B đó mở rộng
sang lĩnh vực đầu tư, đem lại DT và LN tăng trưởng cao. Lợi thế từ nguồn vốn lớn cùng
với số lượng lao động hùng hậu, Cụng ty CP B đang trên đà phát triển mạnh mẽ và tạo
dựng được thương hiệu trong nền kinh tế. Qua nghiên cứu hồ sơ kiểm toán chung, chủ

nhiệm kiểm toán Cụng ty TNHH AASC vẫn thấy rằng: Cụng ty CP B hoạt động có lói và
đang trong giai đoạn phát triển mạnh mẽ. Như vậy, qua xem xét tổng thể có thể thấy rằng
không có yếu tố nào ảnh hưởng đến tính hoạt động liên tục của Cụng ty CP B tính đến thời
điểm được kiểm toán.
Sau đây là Bảng kết quả đánh giá sơ lược rủi ro kiểm toỏn của hai Cụng ty:
Bảng 1.1 Bảng kết quả đánh giá sơ lược rủi ro kiểm toỏn
Câu hỏi đánh giá sơ lược rủi
ro kiểm toỏn
Khỏch hàng: Cụng ty TNHH A
Tổng số điểm: 100/380
Người thực hiện: HTH
Khỏch hàng: Cụng ty CP B
Tổng số điểm: 110/380
Người thực hiện: CTH
1. Lĩnh vực hoạt động kinh
doanh của Công ty
Kinh doanh Gas, khí đốt và Bất
động sản
Xây dựng công nghiệp, dân dụng,
hạ tầng cơ sở, kinh doanh bất động
sản, thi công xây lắp.
2. Tỡnh hỡnh sở hữu của
Cụng ty
Cụng ty TNHH Cụng ty CP
3. Chớnh sỏch kế toỏn của
Cụng ty
Chính sách kế toán áp dụng thống
nhất theo quy định của BTC và
tuân theo chuẩn mực kế toán Việt
Nam

Chính sách kế toán áp dụng thống
nhất theo quy định của BTC và
tuân theo chuẩn mực kế toán Việt
Nam
4. Cơ cấu quản lý của Cụng ty
Được tổ chức tốt Được tổ chức tốt
5. Hệ thống KSNB của Cụng
ty xột trờn khớa cạnh
chung nhất
Hợp lý Hợp lý
6. Quy mụ khỏch hàng (sử
dụng giỏ trị tổng tài sản nếu
khỏch hàng là một ngõn
hàng, một Cụng ty CP Bảo
hiểm; sử dụng DT bỏn hàng
hoặc tổng số bán ra nếu
khách hàng hoạt động theo
lĩnh vực khác.
DT của Cụng ty: 288.171.258.662
VNĐ
DT của Cụng ty: 256.468.752.312
VNĐ
7. Mức độ các khoản nợ của
Công ty và khả năng tăng
trưởng
Trung bỡnh Trung bỡnh
8. Quan hệ của Cụng ty và
KTV
Tốt Tốt
9. Khả năng Cụng ty bỏo cỏo

sai cỏc kết quả tài chớnh và
tài sản rũng
Thấp Thấp
10.Khỏch hàng cú ý định lừa
dối KTV
Công ty cung cấp đầy đủ thông tin
khi có yêu cầu của KTV
Công ty cung cấp khá đầy đủ thông
tin khi có yêu cầu của KTV
11.Mức độ chủ quan trong
việc xác định kết quả
Thấp Thấp
12.Năng lực của BGĐ điều
hành và Giám đốc tài chính
Tương đối phù hợp với yêu cầu
hoạt động của Công ty
Tương đối phù hợp với yêu cầu
hoạt động của Công ty
13.Khả năng khách hàng bị
vướng vào các vụ kiện
Khụng ỏp dụng Thấp
14.KTV có băn khoăn về tính
liên tục hoạt động của
khách hàng
Khụng Khụng
(Nguồn: Hồ sơ kiểm toán chung khách hàng A và B)
Trên cơ sở kết quả đánh giá rủi ro đối với từng Công ty, chủ nhiệm kiểm toán quyết
định đánh giá Công ty TNHH A và Công ty CP B đều được xếp vào nhóm khách hàng có
rủi ro ở mức thông thường. Do đó chủ nhiệm kiểm toán của hai cuộc kiểm toán chấp nhận
kiểm toán cho khách hàng A và tiếp tục cung cấp dịch vụ cho khách hàng B.

Sau khi chấp nhận kiểm toỏn, tuỳ vào quy mụ, loại hỡnh, tớnh chất phức tạp của
khách hàng mà Công ty lựa chọn số lượng KTV tham gia tại cuộc kiểm toán. Nhóm kiểm
toán thường từ 3 đến 5 người, trong đó có một người chủ nhiệm kiểm toán, là người có
trỡnh độ chuyên môn cao và nhiều năm kinh nghiệm (thường là KTV cao cấp hoặc Phó
phũng), hai KTV và một trợ lý KTV. Khi lựa chọn nhúm kiểm toỏn, thường chú trọng đến
những KTV có kiến thức, kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh của khách hàng và đặc
biệt là phải đảm bảo tính độc lập của KTV đối với Công ty khách hàng. Trước khi thực
hiện cuộc kiểm toỏn, Cụng ty TNHH AASC đều bắt buộc các KTV thực hiện “Bảng đánh
giá tính độc lập của KTV” nhằm đảm bảo tính độc lập, khách quan của cuộc kiểm toán.
Nếu KTV hoàn toàn không có sự liên quan về mặt quan hệ huyết thống cũng như về mặt
kinh tế, tài chớnh với Cụng ty khỏch hàng mới đủ điều kiện để tham gia cuộc kiểm toán.
Đối với hai Công ty được đề cập, Công ty CP B là khách hàng thường niên nên
nhóm kiểm toán được lựa chọn thường là nhóm đó thực hiện kiểm toỏn năm trước, tạo
điều kiện cho công việc kiểm toán được tiến hành nhanh chóng và tiết kiệm về thời gian và
chi phí. Cũn đối với Công ty TNHH A, đây là một khách hàng mới nên cần lựa chọn các
KTV có kinh nghiệm kiểm toán trong lĩnh vực kinh doanh của Công ty cũng như những
ngành nghề tương tự. Song song với đó, BGĐ Cụng ty TNHH AASC thường xuyên giám
sát chặt chẽ cuộc kiểm toán để giải quyết các vấn đề nảy sinh trong quá trỡnh kiểm toỏn.
1.2. Đánh giá rủi ro kiểm toỏn trờn toàn bộ BCTC
1.2.1. Đánh giá rủi ro tiềm tàng trên toàn bộ BCTC
Để tiến hành đánh giá rủi ro tiềm tàng, KTV phải bắt đầu bằng việc thực hiện thu
thập sự hiểu biết về khách thể kiểm toán. Cụ thể, KTV cần thu thập:
- Các thông tin liên quan đến hoạt động và ngành nghề kinh doanh của khách thể
như: cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động, chiến lược và mục tiêu hoạt động, nhân sự,
tỡnh hỡnh đầu tư, các nhà cung cấp, các bên liên quan, đặc điểm về ngành nghề
kinh doanh và ảnh hưởng của môi trường kinh tế, chính trị và xó hội đến lĩnh vực
kinh doanh, các quy định có liên quan; mục tiêu hoạt động của đơn vị, các khách
hàng và nhà cung cấp chủ yếu, cỏc vụ kiện tụng liờn qua… Dựa trên các thông tin
thu thập được, KTV tiến hành đánh giá các rủi ro liên quan đến bản chất hoạt động
của đơn vị. Các rủi ro này thường bao gồm việc liên quan đến sự thay đổi về cơ cấu

bộ máy tổ chức, sự thay đổi về ngành nghề kinh doanh….
- Các chính sách kế toán được áp dụng: bao gồm việc xem xét các quy định pháp luật
liên quan đến hoạt động kế toán; sự thay đổi các chính sách kế toán, các chính sách
kế toán chủ đạo tại khách thể; ảnh hưởng của cơ cấu tổ chức doanh nghiệp đến việc
trỡnh bày cỏc thụng tin tài chớnh. Thụng thường công việc bao gồm:
• KTV yêu cầu kế toán trưởng cung cấp các tài liệu liên quan đến
các chính sách kế toán, hệ thống tài khoản và sơ đồ hạch toán của đơn vị (đó được
thông qua BTC);
• Phỏng vấn kế toán trưởng và kế toán viên về quy trỡnh hạch toỏn,
hỡnh thức ghi chộp, việc lưu trữ, bảo quản chứng từ, sổ sách, sự phân công nhiệm
vụ của nhân viên kế toán;
• Quan sỏt hệ thống chứng từ kế toỏn, sổ sỏch và quỏ trỡnh ghi
chộp, sử dụng hệ thống mỏy tớnh của nhõn viờn kế toỏn để đánh giá việc hạch toán
này có tuân thủ quy định của BTC không.
- Kết quả hoạt động tài chính của dự án: bao gồm việc xem xét kỡ vọng về mặt tài
chớnh của cỏc bờn liờn quan, xem xột giả định hoạt động liên tục của khách thể
đồng thời thực hiện phân tích sơ bộ tỡnh hỡnh tài chớnh của khỏch thể.
- Hệ thống các hoạt động kiểm soát: bao gồm việc xét triết lí và phong cách điều
hành của ban quản trị, cơ cấu tổ chức, sự phân chia quyền hạn và trách nhiệm, hệ
thống thụng tin trong doanh nghiệp…
Các thông tin chung về ngành nghề, lĩnh vực hoạt động kinh doanh cũng như các
thông tin liên quan đến các chính sách kế toán được áp dụng sẽ giúp KTV có thể xác định
được các rủi ro tiềm tàng trên phương diện BCTC. Và theo đó, KTV thường đánh giá rủi
ro tiềm tàng cao nếu sự thu thập hiểu biết về khách hàng cho thấy các điều kiện sau:
- Hoạt động trong ở những ngành nghề chứa đựng nhiều rủi ro.
- Hoạt động trong môi trường với mức độ phức tạp cao của các quy định có liờn
quan.
- Sự thay đổi về ngành nghề hoạt động kinh doanh của đơn vị.
- Có sự thay đổi lớn trong cơ cấu hoạt động của doanh nghiệp như tái tổ chức lại hay
có các sự kiện bất thường diễn ra.

- Thiếu cỏc nhõn sự chủ chốt về mặt tài chớnh.
- Sự thay đổi của hệ thống công nghệ thông tin liên quan đến việc báo cáo thông tin
tài chính.
- Sự ỏp dụng cỏc nguyờn tắc kế toỏn mới….
Với khách hàng mới như Cụng ty TNHH A, KTV Cụng ty TNHH AASC sẽ tiến
hành trao đổi với khách hàng, quan sát thực tế, báo cáo quản trị nội bộ, xem xét tài liệu và
thu thập các thông tin từ bên ngoài. Các tài liệu thu thập này sẽ được lập thành hồ sơ để
làm tài liệu cho kiểm toán các năm sau nếu trở thành khách hàng thường niên của AASC.
Các KTV thông qua các công việc trên sẽ có thể nắm bắt những thông tin khái quát nhất và
nhanh chóng nhất về hoạt động kinh doanh của khách hàng bao gồm quá trỡnh hỡnh thành,
cơ cấu tổ chức, đặc trưng ngành nghề kinh doanh, thị trường hoạt động, khách hàng của
Công ty mới này, đưa ra những nhận định và định hướng thực hiện kiểm toỏn.
Bảng 1.2 Khảo sát các thông tin cơ bản về Công ty TNHH A
1. Thông tin cơ bản về Công ty:
- Tờn doanh nghiệp: Cụng ty TNHH A.
- Hỡnh thức phỏp lý: Cụng ty TNHH hai thành viờn trở lờn
- Ngày thành lập: 29/09/2000
- Ngành nghề kinh doanh:
• Đại lý kinh doanh gas và cỏc sản phẩm liờn quan đến gas
• Chiết nạp khí đốt hóa lỏng (LGP)
• Sản xuất,lắp rỏp, buụn bỏn bếp gas, bỡnh gas và cỏc sản phẩm liờn quan đến gas
• Kinh doanh khí đốt hóa lỏng (LPG)
• Xõy dựng cụng trỡnh kỹ thuật hạ tầng đô thị, khu công nghiệp, khu dân cư
• Dịch vụ cho thuê văn phũng, nhà xưởng
• Dịch vụ môi giới, quản lý, định giá, quảng cáo bất động sản
- Công ty đang hoạt động kinh doanh theo Giấy đăng ký kinh doanh số 0102001223 (đăng
ký thay đổi lần 6 ngày 20/01/2004) do Sở kế hoạch và đầu tư Thành phố Hà Nội cấp.
- Vốn điều lệ của Công ty là: 120 tỷ đồng. Trụ sở chính: Số 300 phố X - Hai Bà Trưng - Hà
Nội.
2. Cơ cấu tổ chức của Công ty:

Sơ đồ 1.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Cụng ty TNHH A
BAN GIÁM ĐỐC
Phũng kế toỏn
Phũng kế hoạch - kinh doanh
Phũng kỹ thuật
Dự ỏn tổ hợp cụng trỡnh khỏch sạn 5 sao
Chi nhánh Hưng Yên
Chi nhỏnh Hải Phũng
Trạm CN Quảng Ninh
Trạm CN Nam Định
Trạm CN Nam Thăng Long
Nhà mỏy vỏ bỡnh
Trạm CN Hưng Yên
Kho Hải Phũng
Trạm CN Hải Phũng
Phũng nhõn sự
BGĐ bao gồm:
1. TGĐ: ễng Trần Hồng A
2. Phó Giám đốc: Bà Nguyễn Bích B
3. Tỡm hiểu hệ thống kế toỏn:
Sơ đồ 1.2 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Cụng ty TNHH A
KẾ TOÁN TRƯỞNG
Kế toỏn tiền mặt, tiền gửi ngõn hàng, thuế
Kế toỏn mua hàng - thanh toỏn
Kế toỏn HTK
Kế toỏn bỏn hàng - thanh toỏn
Kế toỏn tổng hợp
- Chế độ kế toán: Cụng ty TNHH A đang áp dụng chế độ kế toán Việt Nam ban hành
theo Quyết định số 15/2006/QĐBTC của BTC và các văn bản hướng dẫn kèm theo.
- Bộ máy kế toán: Được tổ chức ghọn nhẹ, logic. Đội ngũ nhân viên đều tốt nghiệp Đại

học và thành thạo công việc.
- Hỡnh thức kế toỏn: Tại Cụng ty TNHH A, việc ghi chép sổ sách kế toán được thực
hiện theo hỡnh thức chứng từ ghi sổ.
- Niên độ kế toán của Cụng ty TNHH A bắt đầu từ ngày 1/1 và kết thúc vào 31/12 hàng
năm.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là VNĐ.
4. Môi trường kinh doanh và lĩnh vực hoạt động:
- Mới đây, Công ty TNHH A đó tổ chức động thổ dự án xây dựng tổ hợp công trỡnh
- Chế độ kế toán: Cụng ty TNHH A đang áp dụng chế độ kế toán Việt Nam ban hành
theo Quyết định số 15/2006/QĐBTC của BTC và các văn bản hướng dẫn kèm theo.
- Bộ máy kế toán: Được tổ chức ghọn nhẹ, logic. Đội ngũ nhân viên đều tốt nghiệp Đại
học và thành thạo công việc.
- Hỡnh thức kế toỏn: Tại Cụng ty TNHH A, việc ghi chép sổ sách kế toán được thực
hiện theo hỡnh thức chứng từ ghi sổ.
- Niên độ kế toán của Cụng ty TNHH A bắt đầu từ ngày 1/1 và kết thúc vào 31/12 hàng
năm.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là VNĐ.
Crown Plaza tại Mỹ Đỡnh, Từ Liờm, Hà Nội với tổng mức đầu tư 65 triệu USD. Đây là một
công trỡnh cú kiến trỳc hiện đại thuộc nhóm dịch vụ cao, chất lượng cao đang được thành phố
Hà Nội ưu tiên khuyến khớch. Lĩnh vực kinh doanh khách sạn đang rất thuận lợi bởi các lý do
sau:
• Thứ nhất, tại các thành phố lớn của nước ta đang rất thiếu phũng khỏch sạn, đặc biệt là
khách sạn cao cấp.
• Thứ hai, thành phố Hà Nội đó kờu gọi cỏc nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư vào
lĩnh vực này với nhiều chính sách ưu đói.
• Hơn nữa, với nhiều năm hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn Hà Nội và đặc biệt
là Cụng ty TNHH A có những đối tác nước ngoài rất nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực
tư vấn đầu tư, xây dựng và quản lý khỏch sạn.
Tuy nhiên, lĩnh vực này không phải dễ dàng thu được LN cao. Bản thân các doanh nghiệp phải
đứng trước cuộc cạnh tranh cả về chất lượng và giá cả của dịch vụ do mỡnh cung cấp. Đầu tư

xây dựng khách sạn là một hoạt động kinh doanh mang tính chất lâu dài và chiến lược. Nếu
doanh nghiệp không xem xét và nghiên cứu tỉ mỉ, cụ thể các khâu trong cả quá trỡnh đầu tư và
đặc biệt nếu thiếu kinh nghiệm quản lý thỡ doanh nghiệp khú cú thể thành cụng.
- Trong lĩnh vực kinh doanh LPG (gas), Cụng ty TNHH A đó thực hiện 6 dự án đầu tư
xây dựng nhà máy sản xuất tại các tỉnh Hưng Yên, Hải Phũng, Quảng Ninh, Nam Định, Vĩnh
Phúc và Hà Nội với nhón hiệu Hồng Hà. Năm 2009 nhu cầu tiêu dùng ước khoảng 1 triệu
tấn/năm. Tuy nhiên, nguồn gas trong nước chỉ đáp ứng được khoảng 42% nhu cầu tiờu dựng, số
cũn lại chủ yếu được nhập khẩu theo hỡnh thức ký hợp đồng hạn định từ 6 tháng đến 1 năm. Thị
trường gas hiện nay đang cạnh tranh rất quyết liệt. Giá bán gas tại đại lý khú kiểm soỏt vỡ cú
quỏ nhiều khõu trung gian, nhất là trong bối cảnh gas lậu chen chân trên thị trường. Chính phủ
đó ban hành Nghị định số 107/2009/NĐ-CP quy định về tổ chức kinh doanh gas. Nghị định này
lần đầu tiên đưa ra một số quy định chặt chẽ hơn như: mỗi cửa hàng bán gas chỉ được làm đại lý
tối đa cho 3 hóng, đại lý phải chịu sự kiểm soát về giá, chất lượng của nhà cung cấp. Tuy nhiên,
nhiều chuyên gia cho rằng, các quy định tại Nghị định mới chỉ là bước đầu, cũn sơ sài, có những
quy định khó triển khai vỡ thiếu chế tài đủ mạnh đi theo. Dẫu vậy, với hướng đi cạnh tranh lành
mạnh, nâng cao chất lượng cũng như cố gắng kiểm soát giá bán, Cụng ty TNHH A đang ngày
càng khẳng định vị trí hàng đầu của nhón hiệu gas Hồng Hà trờn thị trường miền Bắc.
Đánh giá rủi ro tiềm tàng: TRUNG BèNH
(nguồn: Hồ sơ chung khách hàng A)
Vỡ là khỏch hàng thường xuyên của Công ty nên những thông tin cơ sở về Cụng ty
CP B đó cú trong Hồ sơ kiểm toán chung và hồ sơ kiểm toán những năm trước. Tuy nhiên,
KTV vẫn phải thu thập thông tin về những thay đổi của Cụng ty CP B trong năm vừa qua
để hoàn thiện hồ sơ cũng như đánh giá ảnh hưởng của những sự thay đổi đó đến BCTC
được kiểm toán.
Bảng 1.3 Khảo sát các thông tin cơ bản về Công ty CP B
1. Thông tin cơ bản về Công ty:
Tờn giao dịch: Cụng ty CP B.
Loại hỡnh doanh nghiệp: Cụng ty CP.
Ngày thành lập: 08/10/2001
ĐKKD: Số 0103000552 ngày 08/10/2001 cấp tại Sở kế hoạch và đầu tư Thành phố Hà Nội.

ĐKKD điều chỉnh lần 2 ngày 11/03/2005 cấp tại Sở kế hoạch và đầu tư Thành phố Hà Nội.
ĐKKD điều chỉnh lần 3: ngày 31/07/2007 cấp tại Sở kế hoạch và đầu tư Thành phố Hà Nội.
ĐKKD điều chỉnh lần 4: ngày 24/02/2009 cấp tại Sở kế hoạch và đầu tư Thành phố Hà Nội.
Thời gian hoạt động: Không xác định.
Lĩnh vực kinh doanh của Cụng ty:
• Xõy dựng dõn dụng, xõy dựng cụng nghiệp, xõy dựng cỏc cụng trỡnh giao thụng;
• Xây dựng và kinh doanh hạ tầng kỹ thuật các khu đô thị và khu công nghiệp;
• Kinh doanh nhà và bất động sản;
• Kinh doanh máy móc thiết bị và vật tư ngành xây dựng;
• Tư vấn xây dựng (không bao gồm thiết kế công trỡnh);
• Tư vấn đầu tư tài chính (không bao gồm tư vấn pháp luật);
• Kinh doanh cỏc dịch vụ khỏch sạn, nhà hàng (khụng bao gồm kinh doanh quỏn bar,
phũng hỏt karaoke, vũ trường);
• Tư vấn đầu tư (không bao gồm tư vấn pháp luật), tư vấn quản lý dự ỏn trong lĩnh vực
xõy dựng;
• Tư vấn giám sát thi công xõy dựng cụng trỡnh dõn dụng và cụng nghiệp;
• Tư vấn thiết kế kiến trúc công trỡnh;
• Khai thác, sản xuất, chế biến và kinh doanh vật liệu xây dựng (cát, đá, sỏi, gạch, ngói, xi
măng, kính, tấm lợp, nhựa đường và các vật liệu xây dựng khác dùng trong xây dựng và
trang trí nội ngoại thất), các câu kiện bê tông đúc sẵn, kết cấu thép;
• Kinh doanh xuất nhập khẩu ụ tụ cỏc loại, dõy chuyền cụng nghệ mỏy, vật liệu xõy dựng,
mỏy múc thiết bị ngành xõy dựng, vận tải.
• Dịch vụ tư vấn bất động sản;
• Dịch vụ quảng cỏo bất động sản;
• Dịch vụ đấu giá bất động sản;
• Dịch vụ quản lý bất động sản;
• Dịch vụ môi giới bất động sản;
• Dịch vụ định giá bất động sản;
• Kinh doanh sàn giao dịch bất động sản;
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý:

Sơ đồ 1.3 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Cụng ty CP B
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN GIÁM ĐỐC
BAN KIỂM SOÁT
Phũng quản lý dự ỏn
Phũng kinh doanh
Phũng cung ứng
Phũng hành chớnh - nhõn sự
Phũng tài chớnh kế toỏn
Phũng kiếm soỏt nội bộ
Phũng đầu tư
VP đại diện Tp Cần Thơ
Chi nhỏnh Tp Hồ Chớ Minh
Cỏc dự ỏn xõy lắp Hà Nội
Cỏc dự ỏn xõy lắp TPHCM
Sàn giao dịch bất động sản
Cỏc ban QLDA
Bộ máy quản lý được tổ chức gọn nhẹ. Nhân sự chủ chốt gồm:
1. Chủ tịch HĐQT, TGĐ: Ông Lê Hà A.
2. Phó TGĐ (TC - KT và HCSN): Bà Lê Hương B.
3. Phó TGĐ (Thi công xây lắp, đầu tư): Ông Đỗ Năng C.
3. Tỡm hiểu hệ thống kế toỏn:
- Chế độ kế toán: Cụng ty CP B đang áp dụng chế độ kế toán Việt Nam ban hành theo
Quyết định số 15/2006/QĐ - BTC của BTC và các văn bản hướng dẫn kèm theo.
- Bộ máy kế toán: Được tổ chức gọn nhẹ, logic. Đội ngũ nhân viên gồm nhiều người cú
trỡnh độ cao và có kinh nghiệm.
- Hỡnh thức kế toỏn: Tại Cụng ty CP B, việc ghi chép sổ sách kế toán được thực hiện theo
hỡnh thức nhật ký chung.
- Niên độ kế toán của Cụng ty CP B bắt đầu từ ngày 1/1 và kết thúc vào 31/12 hàng năm.

- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là VNĐ.
Sơ đồ 1.4 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Cụng ty CP B
KẾ TOÁN TRƯỞNG
Kế toỏn thanh toỏn thuế
Kế toán vật tư
Bộ phận kế toán chi nhánh VPĐD
Kế toỏn chi phớ giỏ thành
Thủ quỹ
Bộ phận kế toỏn BQLDA
Bộ phận kế toán công trường, trạm
4. Môi trường kinh doanh và lĩnh vực hoạt động:
- Năm 2004, Cụng ty CP B chính thức bước vào lĩnh vực phát triển dự án bất động sản
bằng việc ký kết hợp đồng hợp tác kinh doanh với Công ty Thương mại Dịch vụ Tràng Thi để
đầu tư xây dựng dự án Tổ hợp Thương mại, Văn phũng và Căn hộ cao cấp 173 Xuân Thuỷ -
Cầu Giấy - Hà Nội với quy mô hơn 60.000 m2 sàn xây dựng.Từ đó, Công ty đó dần khẳng định
được vị thế của mỡnh trờn thị trường bất động sản bằng việc triển khai một loạt các dự án tại
các thành phố lớn. Năm 2003, Cụng ty CP B đó thi cụng thành cụng dự ỏn Cherwood Residence
tại 127 Pasteur - Quận 3 -TP. Hồ Chớ Minh, với hạng mục cọc khoan nhồi, móng và 02 tầng
hầm. Đây là dự án có quy mô lớn đầu tiên mà Công ty thi công, bước đầu chứng minh năng lực
của Công ty trong lĩnh vực thi công xây dựng các công trỡnh cao tầng cú từ 2 tầng hầm trở lờn
với cụng nghệ tiờn tiến khoan cọc nhồi, cọc barrette, tường vây. Từ đó đến nay, Cụng ty CP B
đó tiếp tục khẳng định năng lực và uy tín của mỡnh qua việc liờn tiếp trỳng thầu và thi cụng
những dự ỏn quy mụ lớn, tớnh chất phức tạp cao.
- Cỏc rủi ro mà Cụng ty cú thể gặp phải:
• Rủi ro kinh tế: Tốc độ tăng trưởng kinh tế chung của cả nước, lói suất ngõn hàng, tỡnh
hỡnh lạm phỏt, v.v. đều ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Khi
kinh tế phát triển, thu nhập người dân tăng sẽ thúc đẩy nhu cầu xây dựng và nhà ở.
Ngược lại, tốc độ tăng trưởng kinh tế chậm lại như thời kỳ giữa năm 2008 đến đầu năm
2009 sẽ làm sụt giảm nhu cầu cũng như giá bất động sản. Do đó, sự phát triển của ngành
nói chung và Công ty nói riêng phụ thuộc lớn vào sự tăng trưởng kinh tế của đất nước.

Trong những năm gần đây, Việt Nam phải đối mặt với lạm phát tăng từ 6,6% năm 2006
lên tới 12,6% năm 2007 và tăng mạnh vào năm 2008 với chỉ số giá tiêu dùng kỷ lục
trong hai thập kỷ qua, 19,89%. Những con số này vượt xa so với con số tăng trưởng
kinh tế. Tốc độ lạm phát cao hơn tốc độ tăng trưởng kinh tế, chắc chắn sẽ tác động tới
các doanh nghiệp nói chung và Cụng ty CP B nói riêng. Cụ thể, lạm phát tăng sẽ ảnh
hưởng đến việc lập dự toán chi phí các dự án bất động sản cũng như chi phí xây lắp của
Công ty do giá nguyên vật liệu, giá nhân công, v.v. tăng.
• Rủi ro từ việc thi cụng cụng trỡnh bao gồm: i) biến động nguyên vật liệu làm ảnh hưởng
tới chi phí và thời gian thi công công trỡnh; ii) việc chậm trễ trong việc giải ngõn của
chủ đầu tư làm kéo dài thời gian thi công, cũng như làm lóng phớ nguồn lực của doanh
nghiệp; iii) sự mất thời gian trong việc nghiệm thu theo tiến độ cũng như trong việc
thanh quyết toán giữa chủ đầu tư với nhà thầu ảnh hưởng khá lớn tới tỡnh hỡnh cụng nợ
của cỏc doanh nghiệp xõy dựng.
• Rủi ro về cạnh tranh:
Thứ nhất, Hoạt động đầu tư bất động sản: Cụng ty CP B bắt đầu hoạt động đầu tư bất
động sản trong 5 năm gần đây. Do đó Công ty sẽ chịu sức ép cạnh tranh từ các doanh
nghiệp có kinh nghiệm trong ngành như Tổng Công ty CP Xuất nhập khẩu và Xây dựng
Việt Nam (Vinaconex), Tổng Công ty Đầu tư và phát triển nhà - Bộ xây dựng (HUD),
Tổng Công ty xây dựng Sông Đà, Bitexco, Hoàng Anh Gia Lai, v.v.
Thứ hai, Hoạt động thi công xây lắp: Cụng ty CP B hiện là một trong các Công ty hàng
đầu trong lĩnh vực thi công phần móng và tầng hầm, đặc biệt là các công trỡnh cú nhiều
tầng hầm. Tuy nhiờn, Cụng ty vẫn gặp phải sự cạnh tranh từ cỏc doanh nghiệp trong
nước và đặc biệt là từ các Công ty nước ngoài có thế mạnh về vốn, công nghệ và sự
chuyên nghiệp. Để hạn chế rủi ro này, Công ty thường xuyờn nõng cao sức cạnh tranh
của mỡnh bằng việc đầu tư thiết bị và công nghệ mới, nâng cao tính chuyên nghiệp
trong hoạt động thi công xây lắp và giữ uy tín với khách hàng.
5. Ý kiến kiểm toán năm trước: Chấp nhận toàn phần
Đánh giá rủi ro tiềm tàng: TRUNG BèNH
(nguồn: Hồ sơ chung khách hàng B)
Sau khi tỡm hiểu cỏc thụng tin cú liờn quan, KTV nhận thấy cả 2 Công ty đều đang

hoạt động hợp pháp, công khai, khụng cú dấu hiệu “mờ ỏm” cũng như dính líu đến các vụ
kiện tụng. Tổ chức bộ mỏy quản lý và bộ máy kế toán đều gọn nhẹ, logic. Những người
đảm nhận các chức vụ quan trọng đều có trỡnh độ cao và có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh
vực mà Công ty đang hoạt động. 2 Công ty đều đang hoạt động trong các lĩnh vực có tính
cạnh tranh cao. KTV AASC đó đánh giá rủi ro tiềm tàng của 2 Công ty đều ở mức trung
bỡnh.
1.2.2. Đánh giá rủi ro kiểm soát toàn bộ BCTC
Mức độ kiểm soát của khách thể kiểm toán có ảnh hưởng trực tiếp đến đánh giá của
KTV về rủi ro kiểm soát trên cả phương diện toàn bộ BCTC cũng như các sô dư tài khoản
và nghiệp vụ nhưng thông thường, mức độ kiểm soát thường liên quan nhiều đến các hoạt
động kiểm soát đối với một loại nghiệp vụ, số dư..
Để đánh giá về hệ thống KSNB, KTV lần lượt tỡm hiểu cỏc nhõn tố cú ảnh hưởng
đến hệ thống KSNB, đó là: Môi trường kiểm soát; Hệ thống kế toán; Thủ tục kiểm soát và
Kiểm toán nội bộ. Đối với việc đánh giá rủi ro kiểm soát trên phương diện toàn bộ BCTC,
việc đánh giá mức độ kiểm soát của doanh nghiệp thường tập trung vào việc xem xét môi
trường kiểm soát. Môi trường kiếm soát liên quan đến sự điều hành ban quản trị; thái độ,
nhận thức và hành động của ban quản trị liên quan đến sự KSNB của doanh nghiệp.
Thứ nhất, Tỡm hiểu về mụi trường kiểm soát: Môi trường kiểm soát bao gồm toàn
bộ nhân tố bên trong và bên ngoài Công ty có tính môi trường tác động đến việc thiết kế,
hoạt động và xử lý dữ liệu của cỏc loại hỡnh KSNB. Thụng tin về mụi trường kiểm soát
KTV có thể tỡm hiểu qua cỏc tài liệu như: Biên bản cuộc họp Hội đồng quản trị; Các văn
bản quy định cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ chức năng, quyền hạn của các cá nhân quan trọng
trong Công ty; Các văn bản phê chuẩn, quy định tổ chức công tác kế toán; Các văn bản quy
định sự kiểm soát của cơ quan nhà nước đối với Công ty… kết hợp với việc phỏng vấn
BGĐ Công ty khách hàng, nhõn viờn kế toỏn và cỏc thành viờn cú vai trũ quan trọng trong
Cụng ty.
Bảng 1.4 Trích bảng câu hỏi đánh giá hệ thống KSNB môi trường kiểm soát Công ty
TNHH A
Cõu hỏi tỡm hiểu hệ thống KSNB Cú Khụng
Khụng ỏp

dụng
1. Có lý do để nghi ngờ về tính chính trực của cỏc
thành viờn ban lónh đạo khách hàng hoặc nghi ngờ về
việc dựa vào thư giải trỡnh của BGĐ hay không?
X
2. Cú lý do nào cần cõn nhắc về cỏc cam kết của ban
lónh đạo khách hàng trong việc trỡnh bày BCTC phản
ỏnh trung thực và hợp lý?
X
3. Cú lý do nào cần cõn nhắc về cỏc cam kết của lónh
đạo trong đơn vị trong việc thiết lập và duy trỡ một hệ
thống thụng tin kế toỏn đáng tin cậy, hệ thống KSNB hiệu
quả?
X
4. Cơ cấu tổ chức có phù hợp với đặc điểm sản xuất
kinh doanh của đơn vị?
X
5. Cú lý do nào cần phải quan tõm tới đặc điểm hoạt
động kinh doanh của đơn vị không?
X
6. Có văn bản quy định về chức năng nghiệp vụ của các
phũng ban hay khụng?
X
7. Có yếu tố nào trong môi trường kinh doanh ảnh
hưởng đến hoạt động kinh doanh và tính hoạt động liên
tục của đơn vị hay không?
X
8. BGĐ không giải thích cho KTV trong một số vấn đề
liên quan đến hệ thống kế toán và hệ thống KSNB?
X

9. …
Đánh giá môi trường kiểm soát: TỐT
Cú = Cú ỏp dụng thủ tục kiểm soỏt;
Khụng = Thủ tục kiểm soát là cần thiết đối với hoạt động của doanh nghiệp nhưng
không được áp dụng;
Khụng ỏp dụng = Thủ tục kiểm soát là không cần thiết đối với hoạt động của
doanh nghiệp.
(nguồn: Hồ sơ chung khách hàng A)
Đối với Công ty CP B, KTV cũng sử dụng cùng bảng câu hỏi đánh giá môi trường
kiểm soát như trên và cho kết quả đánh giá môi trường kiểm soát tốt.
Thứ hai, Tỡm hiểu về hệ thống kế toỏn: Hệ thống kế toỏn bao gồm hệ thống
chứng từ kế toỏn, hệ thống sổ sỏch kế toỏn, hệ thống tài khoản kế toỏn và hệ thống bảng
tổng hợp, cân đối kế toán. Trong đó, quá trỡnh lập và luõn chuyển chứng từ đóng vai trũ
quan trọng trong cụng tỏc KSNB của doanh nghiệp. KTV cần tỡm hiểu cỏc thụng tin về
Chế độ kế toán mà doanh nghiệp đang áp dụng; Sự thay đổi nhân sự trong phũng kế toỏn;
Số lượng và chất lượng của nhân viên kế toán; hỡnh thức sổ kế toỏn; cỏc nguyờn tắc kế
toỏn đang áp dụng (nguyên tắc trích khấu hao, nguyên tắc ghi nhận DT… ); ...
Bảng 1.5 Trớch bảng tỡm hiểu về hệ thống kế toỏn Cụng ty TNHH A
Cỏc chớnh sỏch kế toỏn ỏp dụng:
Nguyên tắc xác định tiền và các khoản tương đương tiền:
Tiền và các khoản tương đương tiền bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, các khoản đầu tư
ngắn hạn có thời gian đáo hạn không quá 3 tháng, có tính thanh khoản cao, có khả năng chuyển đổi
dễ dàng thành các lượng tiền xác định và không có nhiều rủi ro trong quá trỡnh chuyển đổi thành
tiền

Phương pháp kế toán HTK:
Nguyên tắc đánh giá: Được ghi nhận theo giá gốc (Thực hiện theo chuẩn mực số 02 “HTK").
Phương pháp xác định giá trị hàng hóa tồn kho cuối kỳ: Bỡnh quõn gia quyền.
Phương pháp hạch toán HTK: theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
Phương pháp lập dự phũng giảm giỏ HTK: Dự phũng giảm giỏ HTK được lập vào thời điểm cuối

năm là số chênh lệch giữa giá gốc của HTK lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện được.
Ghi nhận và khấu hao TSCĐ:
Nguyên tắc ghi nhận TSCĐ hữu hỡnh: là toàn bộ cỏc chi phớ mà doanh nghiệp bỏ ra để có TSCĐ
tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Các chi phí phát sinh sau ghi
nhận ban đầu chỉ được ghi tăng nguyên giá TSCĐ nếu các chi phí này chắc chắn làm tăng lợi ích
kinh tế trong tương lai do sử dụng tài sản đó. Các chi phí không thỏa món điều kiện trên được ghi
nhận là chi phí trong kỳ.
Khi TSCĐ được bán hay thanh lý, nguyờn giỏ và khấu hao lũy kế được xóa sổ và bất kỳ khoản lói
lỗ nào phỏt sinh do việc thanh lý đều được đưa vào thu nhập hay chi phí trong kỳ.
Phương pháp khấu hao TSCĐ: Khấu hao được tính dựa trên nguyên giá của TSCĐ và theo phương
pháp khấu hao đường thẳng. Tỷ lệ khấu hao hàng năm dưa trên mức độ hữu dụng dự tính của
TSCĐ phù hợp với quyết định số 206/2003/QĐ - BTC ban hành ngày 12/12/2003 của BTC.
Thời gian khấu hao được ước tính như sau
- Nhà cửa, vật kiến trỳc: 5 - 20 năm
- Mỏy múc thiết bị: 5 - 15 năm
- Phương tiện giao thông vận tải: 6 - 10 năm
- TSCĐ khác: 5 - 15 năm
- TSCĐ vô hỡnh: 3 năm
Nguyờn tắc ghi nhận và khấu hao bất động sản đầu tư:
Bất động sản đầu tư được ghi nhận theo nguyên giá. Nguyên giá bao gồm các chi phí giao dịch liên
quan trực tiếp ban đầu; là toàn bộ cỏc chi phớ bằng tiền hoặc tương đương tiền mà doanh nghiệp
phải bỏ ra hoặc giỏ trị hợp lý của các khoản đưa ra để trao đổi nhằm có được bất động sản đầu tư
tính đến thời điểm mua hoặc xây dựng hỡnh thành Bất động sản đầu tư đó.
Bất động sản đầu tư được khấu hao theo phương pháp đường thẳng.
Nguyên tắc ghi nhận các khoản đầu tư tài chính:
Các khoản đầu tư chứng khoán ngắn hạn: Ghi nhận theo phương pháp giá gốc; Các khoản đầu tư
ngắn hạn, dài hạn khác: Ghi nhận theo phương pháp giá gốc;
Phương pháp lập dự phũng giảm giỏ đầu tư chứng khoán ngắn hạn, dài hạn: Dự phũng giảm giỏ
chứng khoỏn đầu tư
được lập khi giá trị thuần có thể thực hiện được của chứng khoán đầu tư giảm xuống thấp hơn giá

gốc.
Nguyên tắc ghi nhận và vốn hoá các khoản chi phí đi vay:
Chi phí đi vay được ghi nhận vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ phát sinh trừ khoản chi phí
đi vay liên quan trực tiếp đến hoạt động đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang được tính
vào giá trị của tài sản đó (được vốn hoá) khi có đủ điều kiện quy định trong Chuẩn mực Kế toán
Việt Nam số 16 “Chi phí đi vay”.
Chi phí đi vay liên quan trực tiếp đến hoạt động đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang
được tính vào giá trị của tài sản đó (được vốn hoá) bao gồm các khoản lói tiền vay, phõn bổ cỏc
khoản chiết khấu hoặc phụ trội khi phỏt hành trỏi phiếu, cỏc khoản chi phớ phụ phỏt sinh liờn quan
tới quỏ trỡnh làm thủ tục vay.
Tỷ lệ vốn hóa được tính theo tỷ lệ lói suất bỡnh quõn gia quyền trong kỳ, ngoại trừ cỏc khoản vay
riờng biệt.
Ghi nhận chi phớ phải trả
Cỏc khoản chi phí phải trả được ghi nhận dựa trên các ước tính hợp lý về số tiền phải trả cho hàng
hoỏ - dịch vụ đó sử dụng trong kỳ, hoặc được trích trước nhằm không gây đột biến cho chi phí sản
xuất kinh doanh trên cơ sở đảm bảo nguyên tắc phù hợp giữa DT và chi phớ.
Nguyờn tắc ghi nhận DT:
DT bỏn hàng: DT được ghi nhận khi Công ty có được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng và số
tiền thu về được xác định tương đối chắc chắn. Tại thời điểm ghi nhận DT Công ty đó hoàn thành
việc chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩmcho người mua,
đồng thời xác định được chi phí có liên quan;
DT hoạt động tài chính: Tiền lói được ghi nhận trên cơ sở kỳ hạn và lói suất của từng kỳ với số tiền
thu về được xác định tương đối chắc chắn.
Nguyờn tắc và phương pháp ghi nhận chi phí tài chính:
Các khoản chi phí được ghi nhận vào chi phí tài chính bao gồm:
- Chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan đến các hoạt động đầu tư tài chính;
- Chi phí đi vay và cho vay vốn;
- Dự phũng giảm giỏ đầu tư chứng khoán.
Cỏc khoản trên được ghi nhận theo tổng số phát sinh trong kỳ, không bù trừ với DT hoạt động tài
chính.

Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
Chi phí thuế TNDN trong năm bao gồm: thuế TNDN hiện hành và thuế thu nhập hoón lại. Thuế thu
nhập doanh nghiệp được ghi nhận trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. (Thực hiện theo
chuẩn mực kế toán số 17 " Thuế thu nhập doanh nghiệp).
Thuế thu nhập doanh nghiệp hoón lại được xác định trên cơ sở số chênh lệch tạm thời được khấu
trừ, số chờnh lệch tạm thời chịu thuế và thuế suất thuế TNDN.
Thuế TNDN hiện hành được tính dựa trên thu nhập chịu thuế năm hiện hành * thuế suất thuế
TNDN năm hiện hành. Thu nhập chịu thuế được tính dựa trên kết quả hoạt động kinh doanh trong
năm và điều chỉnh tăng, giảm cho các khoản DT và chi phí không khấu trừ theo Luật thuế TNDN
hiện hành và các khoản lỗ do các năm trước mang sang, nếu có.
Các báo cáo thuế của Công ty chịu sự kiểm tra của cơ quan thuế. Do việc áp dụng luật và các quy
định thuế đối với các nghiệp vụ khỏc nhau có thể được hiểu theo nhiều cách khác nhau. Do vậy,
các số liệu thuế thể hiện trên BCTC có thể bị thay đổi theo quyết định cuối cùng của cơ quan thuế.
(nguồn: Hồ sơ chung khách hàng A)
Bảng 1.6 Trích bảng câu hỏi đánh giá bộ máy kế toỏn Cụng ty TNHH A
Cõu hỏi tỡm hiểu hệ thống KSNB Cú Khụng
Khụng ỏp
dụng
1. Cỏc chức danh trong bộ mỏy kế toỏn cú hợp lý
khụng?
X
2. Công việc được phân công, nhiệm vụ của từng nhân
viên kế toán có được quy định bằng văn bản không?
X
3. Kế toỏn trưởng có được đào tạo theo đúng chuyên
ngành kế toán, tài chính hay không?
X
4. Kế toán tổng hợp có được đào tạo theo đúng chuyên
ngành kế toán, tài chính hay không?
X

5. Các nhân viên khác thuộc bộ phận kế toán, tài chính
có được đào tạo về chuyên ngành mà mỡnh đang làm việc
không?
X
6. Công ty có quy định khi nghỉ phép, các nhân viên
chủ chốt phải báo cáo trước ít nhất 1 ngày cho cấp lónh
đạo không?
X
7. Công việc của những người nghỉ phép có được người
khác đảm nhiệm hay không?
X
8. Cỏc nhân viên có được gửi đi đào tạo lại hoặc tham
gia các khóa học cập nhật các kiến thức mới về TCKT,
thuế hay không?
X
9. Mọi thư từ, tài liệu gửi đến Bộ phận kế toán có được
Ban lónh đạo xem xét trước khi chuyển tới các bộ phận
thực thi không?
X

×