Tải bản đầy đủ (.pdf) (160 trang)

THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI HOẠT ĐỘNG CÔNG tác xã hội và một số yếu tố ẢNH HƯỞNG tại BỆNH VIỆN NGUYỄN ĐÌNH CHIỂU, TỈNH bến TRE, GIAI đoạn 2016 2019

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.62 MB, 160 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG

ĐƯỜNG THỊ TRÚC

THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI HOẠT ĐỘNG
CÔNG TÁC XÃ HỘI VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
TẠI BỆNH VIỆN NGUYỄN ĐÌNH CHIỂU, TỈNH BẾN TRE,
GIAI ĐOẠN 2016 - 2019

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ BỆNH VIỆN
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 8720802

HÀ NỘI, 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG

ĐƯỜNG THỊ TRÚC

THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI HOẠT ĐỘNG
CÔNG TÁC XÃ HỘI VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
TẠI BỆNH VIỆN NGUYỄN ĐÌNH CHIỂU, TỈNH BẾN TRE,
GIAI ĐOẠN 2016 - 2019

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ BỆNH VIỆN
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 8720802

HƯỚNG DẪN KHOA HỌC : TS. PHẠM TIẾN NAM


HÀ NỘI, 2020


i

MỤC LỤC
MỤC LỤC .................................................................................................................. i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT..................................................................... iv
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................v
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU ..................................................................................... vi
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU .....................................................................................2
Chương 1 .TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................................3
1.1. Một số khái niệm liên quan tới đề tài ...............................................................3
1.1.1. Khái niệm công tác xã hội .........................................................................3
1.1.2. Khái niệm công tác xã hội trong bệnh viện ..............................................3
1.1.3. Khái niệm người làm công tác xã hội trong bệnh viện .............................3
1.2. Một số hoạt động trọng tâm của công tác xã hội trong bệnh viện ...................4
1.2.1. Hoạt động trợ giúp người bệnh gặp khó khăn khi khám bệnh, chữa bệnh
.............................................................................................................................4
1.2.2. Huy động và điều phối nguồn lực hỗ trợ cho người bệnh và bệnh viện ...5
1.2.3. Hoạt động hỗ trợ nhân viên y tế................................................................5
1.2.4. Truyền thông về công tác xã hội ...............................................................6
1.2.5. Đào tạo, bồi dưỡng ...................................................................................6
1.2.6. Các hoạt động khác ...................................................................................6
1.3. Nhiệm vụ của phịng cơng tác xã hội ...............................................................6
1.3.1. Nhiệm vụ công tác xã hội của bệnh viện ...................................................6
1.3.2. Những yếu tố ảnh hưởng khi triển khai hoạt động công tác xã hội trong
bệnh viện .............................................................................................................8
1.4. Những nghiên cứu về hoạt động công tác xã hội ...........................................10

1.4.1. Những nghiên cứu về thực trạng triển khai hoạt động công tác xã hội
trong bệnh viện ở một số nước trên thế giới và tại Việt Nam ...........................10
1.4.2. Những nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến triển khai hoạt động
công tác xã hội trong bệnh viện ........................................................................14
1.5. Giới thiệu tóm tắt về địa bàn nghiên cứu .......................................................21


ii

1.6. Khung lý thuyết của nghiên cứu ....................................................................22
Chương 2 .ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................25
2.1. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................25
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn ................................................................................25
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ ..................................................................................25
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ..................................................................26
2.2.1. Thời gian nghiên cứu. .............................................................................26
2.2.2. Địa điểm nghiên cứu. ..............................................................................26
2.3. Thiết kế nghiên cứu ........................................................................................26
2.4. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu ...............................................................26
2.4.1. Cỡ mẫu ....................................................................................................26
2.4.2. Phương pháp chọn mẫu ..........................................................................27
2.5. Phương pháp thu thập số liệu .........................................................................28
2.5.1. Công cụ thu thập số liệu .........................................................................28
2.5.2. Quy trình thu thập số liệu .......................................................................29
2.6. Các biến số nghiên cứu và định nghĩa biến ...................................................29
2.6.1. Các nhóm biến số chính bao gồm ...........................................................29
2.6.2. Nội dung, chủ đề nghiên cứu định tính ...................................................30
2.7. Phương pháp phân tích số liệu .......................................................................30
2.7.1. Số liệu định lượng ...................................................................................30
2.7.2. Thơng tin định tính ..................................................................................31

2.8. Vấn đề đạo đức của nghiên cứu .....................................................................31
Chương 3 .KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................................32
3.1. Thực trạng triển khai hoạt động CTXH và một số kết quả ban đầu khi triển
khai tại Bệnh viện Nguyễn Đình Chiểu từ tháng 4/2016 đến tháng 3/2019 .........32
3.1.1. Mơ tả thực trạng các hoạt động CTXH đã được triển khai trong giai
đoạn 2016 - 2019 ..............................................................................................32
3.1.2. Mơ tả phịng CTXH tại Bệnh viện Nguyễn Đình Chiểu ..........................33
3.1.3. Một số kết quả ban đầu khi triển khai hoạt động CTXH tại Bệnh viện
Nguyễn Đình Chiểu tỉnh Bến Tre từ tháng 4/2016 đến tháng 3/2019 ..............35


iii

3.2. Một số yếu tố ảnh hưởng khi triển khai thực hiện hoạt động cơng tác xã hội ....60
3.2.1. Chính sách và thực thi chính sách ...........................................................60
3.2.2. Sự ủng hộ của các bên liên quan ...............................................................63
3.2.3. Khả năng về nguồn lực khi triển khai thực hiện các hoạt động CTXH tại
bệnh viện ...........................................................................................................73
CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN .......................................................................................80
4.1. Thực trạng triển khai hoạt động CTXH tại BVNĐC, tỉnh Bến Tre, giai đoạn
2016 – 2019 ...........................................................................................................80
4.1.1. Triển khai hoạt động tư vấn giải quyết các vấn đề CTXH cho NB/NNNB
trong quá trình KCB..........................................................................................80
4.1.2. Triển khai hoạt động truyền thông và phổ biến, giáo dục pháp luật ......81
4.1.3. Triển khai hoạt động vận động, tiếp nhận tài trợ ...................................83
4.1.4. Triển khai hoạt động hỗ trợ NVYT ..........................................................83
4.1.5. Triển khai hoạt động đào tạo, bồi dưỡng ...............................................85
4.1.6. Triển khai hoạt động tổ chức đội ngũ CTV làm CTXH của bệnh viện ...86
4.1.7. Triển khai hoạt động tổ chức các hoạt động từ thiện, CTXH của bệnh
viện tại cộng đồng .............................................................................................88

4.2. Một số yếu tố ảnh hưởng khi triển khai hoạt động CTXH tại BVNĐC ........90
4.2.1. Chính sách và thực thi chính sách ...........................................................90
4.2.2. Sự ủng hộ của các bên có liên quan ..........................................................93
4.2.3. Khả năng về nguồn lực khi triển khai thực hiện các hoạt động CTXH tại
bệnh viện ...........................................................................................................99
4.3. Một số hạn chế của nghiên cứu ....................................................................105
4.4. Sai số và biện pháp khắc phục sai số ...........................................................105
4.4.1. Sai số của nghiên cứu ...........................................................................105
4.4.2. Biện pháp khắc phục .............................................................................106
KẾT LUẬN ............................................................................................................107
5.1. Thực trạng triển khai hoạt động CTXH tại BVNĐC từ 4/2016 – 3/2019 ...107
5.2. Một số yếu tố ảnh hưởng khi triển khai hoạt động CTXH tại bệnh viện....107
KHUYẾN NGHỊ....................................................................................................109


iv

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BHYT
BVNĐC
BGĐ

Bảo hiểm Y tế
Bệnh viện Nguyễn Đình Chiểu
Ban giám đốc

BGĐ BV
BGĐ SYT

Ban giám đốc bệnh viện

Ban Giám đốc Sở Y tế

BYT

Bộ Y tế

CBVC

Cán bộ viên chức

CTV
CTXH
ĐTV
ĐDTK
GĐ 1
GĐ 2
GĐ 3

Cộng tác viên
Công tác xã hội
Điều tra viên
Điều dưỡng trưởng khoa
Giai đoạn 1 (4/2016 – 3/2017)
Giai đoạn 2 (4/2017 – 3/2018)
Giai đoạn 3 (4/2018 – 3/2019)

KCB

Khám chữa bệnh


NASW

National Association of Social Workers - Hiệp hội quốc
gia về công tác xã hội Mỹ
Người bệnh
Nghiên cứu viên
Nhà hảo tâm
Người nhà người bệnh
Nhân viên Công tác xã hội

NB
NCV
NHT
NNNB
NVCTXH
NVYT
PVS
P.CTXH
SLTC
TLN
TTHC
TNV
UNICEF

Nhân viên y tế
Phỏng vấn sâu
Phịng Cơng tác xã hội
Số liệu thứ cấp
Thảo luận nhóm
Thủ tục hành chính

Tình nguyện viên
United Nations International Children's - Emergency
Fund - Quỹ Nhi đồng Liên Hiệp Quốc

WHO

Tổ chức y tế thế giới


v

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Số lượng mẫu của nghiên cứu định tính ...................................................27
Bảng 3.1. Các hoạt động được Phịng CTXH triển khai ..........................................32
Bảng 3.2. Cơ cấu nhân lực phòng Công tác xã hội ..................................................33
Bảng 3.3. Số lượng cộng tác viên thuộc mạng lưới CTXH làm việc tại các khu vực
trong bệnh viện ..........................................................................................................34
Bảng 3.4. Nguồn kinh phí hoạt động ........................................................................35
Bảng 3.5. Kết quả triển khai hoạt động tư vấn giải quyết các vấn đề về CTXH cho
NB/NNNB trong quá trình khám chữa bệnh .............................................................36
Bảng 3.6. Kết quả triển khai hoạt động truyền thông và phổ biến, giáo dục pháp
luật: ...........................................................................................................................41
Bảng 3.7. Kết quả hoạt động vận động, tiếp nhận tài trợ .........................................44
Bảng 3.8. Kết quả triển khai hoạt động hỗ trợ nhân viên y tế ..................................49
Bảng 3.10. Kết quả triển khai hoạt động tổ chức đội ngũ CTV làm CTXH của bệnh
viện ............................................................................................................................54
Bảng 3.11. Kết quả triển khai hoạt động tổ chức các hoạt động từ thiện, CTXH của
bệnh viện tại cộng đồng……………………………………………………………………57



vi

TĨM TẮT NGHIÊN CỨU
Cơng tác xã hội (CTXH) trong bệnh viện có nhiệm vụ bảo vệ quyền được
chăm sóc sức khỏe của người bệnh (NB) thông qua việc tư vấn các vấn đề xã hội có
liên quan cho NB và người nhà người bệnh (NNNB) trong quá trình điều trị; tìm
kiếm các dịch vụ hỗ trợ trên cơ sở tìm hiểu và phân tích các yếu tố xã hội có ảnh
hưởng đến sức khỏe của NB; kết nối các dịch vụ hỗ trợ cho từng NB; nghiên cứu
cung cấp bằng chứng từ thực tế hoạt động để đề xuất chính sách; hỗ trợ giải tỏa tâm
lý cho NB, NNNB và nhân viên y tế…Thông tư số 43/2015/TT-BYT của Bộ Y tế
được ban hành ngày 26 tháng 11 năm 2015, quy định về nhiệm vụ và hình thức tổ
chức thực hiện nhiệm vụ CTXH của bệnh viện. Nghiên cứu này nhằm mô tả thực
trạng và một số yếu tố ảnh hưởng khi triển khai hoạt động CTXH tại Bệnh viện
Nguyễn Đình Chiểu, tỉnh Bến Tre, giai đoạn 2016 – 2019. Nghiên cứu đã sử dụng
phương pháp nghiên cứu định lượng kết hợp định tính dựa trên số liệu thứ cấp có
liên quan đến triển khai hoạt động CTXH từ tháng 4/2016 đến tháng 3/2019, và kết
quả từ 06 cuộc phỏng vấn sâu, 03 cuộc thảo luận nhóm.
Kết quả cho thấy bệnh viện đã triển khai cả 07 hoạt động theo Thông tư 43
của Bộ Y tế. Trong đó, có 03 hoạt động được sự ủng hộ rất nhiều từ các đối tượng
có liên quan, gồm: hoạt động hỗ trợ, tư vấn giải quyết các vấn đề về CTXH cho
người bệnh và NNNB trong quá trình khám bệnh, chữa bệnh; hoạt động vận động
tiếp nhận tài trợ; hoạt động tổ chức các hoạt động từ thiện, CTXH tại bệnh viện và
cộng đồng. Từ năm 2016 - 2019, phịng CTXH có 04 nội dung trợ giúp NB, riêng
nội dung trợ giúp về thủ tục hành chính chiếm tỷ lệ cao nhất là 48,5%; tổng số tiền
nhà hảo tâm gửi vào quỹ từ thiện của bệnh viện 849.772.000 đồng và 2.215 lượt hỗ
trợ trực tiếp cho NB có hồn cảnh khó khăn với số tiền 1.200.625.827đồng; 25
chuyến khám bệnh về nguồn đã khám 11.272 lượt người dân tại các địa phương với
tổng kinh phí khám, cấp thuốc miễn phí 3.005.000.000đồng do các tổ chức, cá nhân
tài trợ. Những yếu tố ảnh hưởng tích cực khi triển khai hoạt động CTXH là có căn
cứ pháp lý, sự ủng hộ của các đối tượng có liên quan và bệnh viện đã trang bị đầy

đủ cơ sở vật chất và trang thiết bị cần thiết, đảm bảo đáp ứng cho hoạt động CTXH
tại bệnh viện. Bên cạnh đó, nhân lực có trình độ chun mơn cần thiết như tâm lý
học, báo chí và CTXH chưa được bố trí tại phịng CTXH; nhân viên y tế chưa được
cập nhật kiến thức về CTXH, về y học đã ảnh hưởng đến thực trạng triển khai dẫn
đến hoạt động đào tạo, bồi dưỡng và hoạt động thông tin, truyền thông và phổ biến,
giáo dục pháp luật khi triển khai theo Thơng tư 43 cịn nhiều hạn chế.


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Ngày nay, tại các bệnh viện đa số nhân viên y tế khơng có đủ thời gian và
khả năng để giải quyết nhiều nhu cầu bức xúc của người bệnh/người nhà người
bệnh như: hướng dẫn giải thích về quy trình khám chữa bệnh, tư vấn về phác đồ
điều trị, cách phòng ngừa bệnh tật cho đến hỗ trợ về tâm lý, tinh thần cho người
bệnh, khai thác thông tin về đặc điểm nhân khẩu xã hội của người bệnh, cung cấp
thông tin về giá cả, chất lượng, địa điểm của các loại dịch vụ… Hoạt động công tác
xã hội ở bệnh viện sẽ giúp cho mối quan hệ giữa nhân viên y tế và người bệnh,
người nhà người bệnh tốt hơn. Đây là một bước phát triển mới trong cơng tác chăm
sóc và phục vụ người bệnh [20].
Cơng tác xã hội trong bệnh viện có vai trị quan trọng trong việc tạo dựng
mối quan hệ hài hòa giữa tinh thần và thể chất của người bệnh, giữa người bệnh với
người thân, giữa người bệnh với những người xung quanh và với nhân viên y tế. Do
đó, trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe, bệnh viện là nơi cần có hoạt động của cơng
tác xã hội nhất. Tại các nước phát triển, hầu hết các bệnh viện đều có phịng Cơng
tác xã hội và đây là một trong những điều kiện được công nhận là hội viên của Hội
các bệnh viện. Sự hỗ trợ của nhân viên công tác xã hội làm tăng thêm sự hài lòng
của người bệnh và người nhà người bệnh khi đến điều trị tại bệnh viện [20].
Tại Việt Nam, đến năm 2020 Bộ Y tế sẽ triển khai thành lập phịng Cơng tác
xã hội tại 100% bệnh viện tuyến Trung ương, 60% bệnh viện tuyến tỉnh và 30% các

bệnh viện và trung tâm y tế quận, huyện có thành lập phịng Cơng tác xã hội [1].
Hiện nay, các bệnh viện trên cả nước hầu hết đã thành lập Phịng/Tổ cơng tác
xã hội theo Thơng tư 43/2015/TT-BYT của Bộ Y tế. Riêng phịng Cơng tác xã hội
của Bệnh viện Nguyễn Đình Chiểu tỉnh Bến Tre được thành lập từ năm 2016, với số
nhân sự là 05 người, bước đầu đã triển khai hầu hết các nhiệm vụ cơ bản theo
Thông tư 43/2015/TT-BYT. Tuy nhiên, trong quá trình triển khai, với khả năng về
nguồn lực của bệnh viện Nguyễn Đình Chiểu vẫn cịn yếu tố ảnh hưởng dẫn đến kết
quả hoạt động còn hạn chế ở một số nội dung.
Để biết được việc triển khai hoạt động cơng tác xã hội tại Bệnh viện Nguyễn
Đình Chiểu như thế nào? Và khi triển khai hoạt động công tác xã hội có những yếu
tố ảnh hưởng nào tác động? Trả lời cho các câu hỏi trên, tác giả tiến hành nghiên
cứu đề tài “Thực trạng triển khai hoạt động công tác xã hội và một số yếu tố
ảnh hưởng tại Bệnh viện Nguyễn Đình Chiểu, tỉnh Bến Tre, giai đoạn 2016 2019”.


2

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Mô tả thực trạng triển khai hoạt động cơng tác xã hội tại Bệnh viện
Nguyễn Đình Chiểu, tỉnh Bến Tre, giai đoạn 2016 – 2019.
2. Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng khi triển khai hoạt động cơng tác xã
hội tại Bệnh viện Nguyễn Đình Chiểu, tỉnh Bến Tre, giai đoạn 2016 – 2019.


3

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Một số khái niệm liên quan tới đề tài
1.1.1. Khái niệm công tác xã hội

Công tác xã hội là một ngành khoa học và một nghề thực hành được xã hội
công nhận nhằm thay đổi nhận thức và hành vi của cá nhân, nhóm và cộng đồng;
đồng thời góp phần cải thiện mơi trường xã hội để trao quyền và phát huy tiềm năng
giải quyết vấn đề xã hội của cá nhân, nhóm và cộng đồng, nâng cao chất lượng cuộc
sống và phát triển xã hội [15].
Theo Hiệp hội quốc gia Nhân viên xã hội Mỹ (NASW), “Công tác xã hội là
một chuyên ngành để giúp đỡ cá nhân, nhóm hoặc cộng đồng tăng cường hay khôi
phục việc thực hiện các chức năng xã hội của họ và tạo những điều kiện thích hợp
nhằm đạt được các mục tiêu đó” [33], [35].
1.1.2. Khái niệm cơng tác xã hội trong bệnh viện
Công tác xã hội trong bệnh viện được xem là một lĩnh vực chuyên biệt thuộc
công tác xã hội. Công tác xã hội trong bệnh viện xem xét các vấn đề tâm lý – xã hội
và những khó khăn của người bệnh/người nhà người bệnh/nhân viên y tế trong việc
tiếp cận các nguồn lực hoặc dịch vụ y tế nhằm giúp họ vượt qua khó khăn, khơi
dậy/phát huy năng lực của bản thân trong quá trình điều trị bệnh, chăm sóc người
bệnh, hướng tới sự hài lòng và hỗ trợ nâng cao chất lượng khám chữa bệnh [15].
Định nghĩa công tác xã hội y tế được Harriet Barlett đưa ra năm 1934 trong
một báo cáo “Cơng tác xã hội bệnh viện là một hình thức đặc biệt của cơng tác xã
hội cá nhân và nó tập trung vào mối liên hệ giữa bệnh tật và sự thích nghi xã hội
kém”. Định nghĩa này nhấn mạnh đến những khía cạnh xã hội của con người. Vì
vậy nó bao hàm cả những khái niệm và tâm lý xã hội, những vấn đề liên quan đến
bệnh tâm thần và những vấn đề về nhân cách đòi hỏi nhân viên xã hội phải xem xét
con người trong sự tương tác với môi trường xã hội [28].
1.1.3. Khái niệm người làm công tác xã hội trong bệnh viện
Người làm công tác xã hội trong bệnh viện là cán bộ/nhân viên thuộc biên
chế hoặc có hợp đồng lao động với bệnh viện thuộc các khoa/phòng trong bệnh viện


4


có tham gia trực tiếp hoặc phối hợp với Phịng/Tổ công tác xã hội triển khai các
hoạt động CTXH trong bệnh viện theo hướng dẫn tại Thông tư 43/2015/TT-BYT
quy định về hình thức và nhiệm vụ cơng tác xã hội trong bệnh viện.
Người làm công tác xã hội trong bệnh viện bao gồm: Cán bộ/nhân viên công
tác xã hội; bác sỹ điều trị; điều dưỡng; cán bộ/nhân viên dinh dưỡng; dược sỹ; kỹ
thuật viên; cán bộ/nhân viên thuộc các khoa/phòng có liên quan .
1.2. Một số hoạt động trọng tâm của công tác xã hội trong bệnh viện
Hoạt động CTXH trong bệnh viện tại Việt Nam được thực hiện dựa trên
Thông tư số 43/2015/TT-BYT của Bộ Y tế tập trung vào các hoạt động như sau:
1.2.1. Hoạt động trợ giúp người bệnh gặp khó khăn khi khám bệnh, chữa bệnh
Để hoạt động này đạt hiệu quả, mang lại lợi ích thiết thực cho người bệnh và
người đến trợ giúp, người làm công tác xã hội cần vận dụng các kỹ năng công tác xã
hội để xác định, lượng giá được khó khăn của người bệnh và xây dựng kế hoạch can
thiệp, trợ giúp như:
- Trợ giúp về thủ tục hành chính: Hướng dẫn, cung cấp thơng tin về dịch
vụ khám chữa bệnh tại đơn vị; các dịch vụ liên quan như: ăn, ở, sinh hoạt tại bệnh
viện... Trợ giúp các vấn đề liên quan đến Bảo hiểm Y tế; Quyền lợi khám chữa
bệnh... Hướng dẫn, tư vấn các thủ tục chuyển tuyến/chuyển cơ sở khám chữa bệnh;
thủ tục xuất viện; giới thiệu người bệnh/các đối tượng yếu thế như: trẻ bị bỏ rơi,
người bệnh lớn tuổi vô gia cư... đến các địa điểm hỗ trợ tại cộng đồng [3].
- Trợ giúp về tâm lý, tinh thần: Tiếp cận, trò chuyện, lắng nghe chia sẻ của
người bệnh từ khi họ mới tiếp nhận thông tin về bệnh; trong thời gian người bệnh
điều trị. Tổ chức các buổi tọa đàm, tham vấn tâm lý cá nhân hoặc nhóm. Tổ chức
chương trình, sự kiện hỗ trợ tinh thần phù hợp với điều kiện, quy mơ, tính chất của
từng đơn vị. Tổ chức các chương trình tập luyện, trị liệu như: tập thiền, yoga...
- Trợ giúp về vật chất/tài chính: Chi phí điều trị; chi phí sinh hoạt; hỗ trợ
chỗ ở hoặc địa điểm lưu trú; suất ăn từ thiện; trang phục, quần áo; trang thiết bị hỗ
trợ khác như: Xe lăn, nạng,...
- Trợ giúp chăm sóc trong điều trị và ra viện:
+ Đối tượng trợ giúp gồm: Người bệnh neo đơn khơng có người chăm sóc,



5

người bệnh là trẻ mồ cơi khơng có người đỡ đầu, khơng có khả năng về tài chính,
khơng có bảo hiểm y tế...
+ Hoạt động trợ giúp gồm: Thăm hỏi, tham gia vận động tài trợ, tham gia
vận động trợ giúp; kêu gọi cộng đồng trợ giúp tài chính, hỗ trợ chăm sóc người
bệnh khơng người thân về sinh hoạt thiết yếu trong thời gian người bệnh điều trị,….
+ Hỗ trợ người bệnh ra viện: Người làm công tác xã hội trợ giúp người bệnh
làm các thủ tục xuất viện hoặc chuyển tuyến, thủ tục đảm bảo quyền lợi bảo
hiểm....; kết nối với chính quyền địa phương, trung tâm bảo trợ xã hội hoặc các tổ
chức, cá nhân hảo tâm, người thân của người bệnh (nếu có) để trợ giúp vấn đề chăm
sóc sau điều trị cho người bệnh khi ra viện, trở về nhà hoặc chăm sóc tại cộng đồng.
1.2.2. Huy động và điều phối nguồn lực hỗ trợ cho người bệnh và bệnh viện
- Huy động và điều phối nguồn lực con người (tình nguyện viên cơng tác xã
hội, cộng tác viên công tác xã hội,...).
- Huy động và điều phối nguồn lực vật chất (xe lăn, nạng, xe vận chuyển
người bệnh và các trang thiết bị phục vụ khác..., nhà lưu trú cho người bệnh/người
nhà người bệnh, phòng học, thư viện, khu vực vui chơi, ti vi, đồ chơi, sách báo, tạp
chí...).
- Huy động và điều phối nguồn lực tài chính (chi phí điều trị, chi phí đầu tư
trang thiết bị phục vụ người bệnh...).
- Huy động và điều phối nguồn lực xã hội (vận động doanh nghiệp xã hội
dạy nghề, hỗ trợ tiếp cận việc làm cho người bệnh, mạng lưới hỗ trợ người bệnh...).
1.2.3. Hoạt động hỗ trợ nhân viên y tế
- Phối hợp, cung cấp thơng tin về người bệnh (những khó khăn về tài chính
người bệnh gặp phải; đặc điểm tâm sinh lý, nhân khẩu của người bệnh; vấn đề về
sức khỏe tâm thần của người bệnh...) [3].
- Hỗ trợ tinh thần, tâm lý cho nhân viên y tế (thông qua các chương trình như

tham vấn tâm lý cá nhân, tổ chức các hoạt động văn hóa tinh thần...).
- Làm cầu nối hịa giải những khó khăn trong việc giao tiếp, khó khăn khi
phối hợp điều trị cho người bệnh,…


6

1.2.4. Truyền thông về công tác xã hội
- Truyền thông về các hoạt động, dịch vụ công tác xã hội tại đơn vị.
- Truyền thơng về chính sách, quyền lợi của người bệnh trong khám bệnh,
chữa bệnh.
- Phối kết hợp với các bên có liên quan trong việc truyền thơng giáo dục phổ
biến về phịng bệnh, chăm sóc sức khỏe trước, trong và sau điều trị.
- Truyền thơng khích lệ tinh thần, tạo động lực cho người bệnh (về tấm
gương người bệnh giàu nghị lực, về các cơ hội học tập, học nghề, việc làm đến việc
lập gia đình/kết hơn cho người bệnh...).
- Truyền thông, kêu gọi/vận động cộng đồng quan tâm, trợ giúp người bệnh
đặc biệt khó khăn.
1.2.5. Đào tạo, bồi dưỡng
- Tham gia đào tạo, bồi dưỡng, hướng dẫn thực hành nghề công tác xã hội
cho sinh viên các cơ sở đào tạo nghề công tác xã hội.
- Bồi dưỡng, tập huấn kiến thức công tác xã hội cho đội ngũ nhân viên y tế,
cho đội ngũ cộng tác viên, tình nguyện viên về cơng tác xã hội.
- Tham gia học tập nâng cao trình độ, chun mơn, bồi dưỡng nghiệp vụ
nghề công tác xã hội tại cộng đồng.
1.2.6. Các hoạt động khác
- Tổ chức mạng lưới cộng tác viên công tác xã hội tại bệnh viện.
- Tổ chức mạng lưới tình nguyện viên cơng tác xã hội tại bệnh viện.
- Tham gia tổ chức các hoạt động công tác xã hội tại cộng đồng.
1.3. Nhiệm vụ của phịng cơng tác xã hội

Căn cứ Điều 2 Thơng tư 43/2015/TT-BYT ngày 26 tháng 11 năm 2015 của
Bộ Y tế quy định về nhiệm vụ và hình thức tổ chức thực hiện nhiệm vụ công tác xã
hội của bệnh viện như sau:
1.3.1. Nhiệm vụ công tác xã hội của bệnh viện
1. Hỗ trợ, tư vấn giải quyết các vấn đề về công tác xã hội cho người bệnh và
người nhà người bệnh trong quá trình khám bệnh, chữa bệnh (sau đây gọi chung là
người bệnh), bao gồm:


7

a) Đón tiếp, chỉ dẫn, cung cấp thơng tin, giới thiệu về dịch vụ khám bệnh,
chữa bệnh của bệnh viện cho người bệnh ngay từ khi người bệnh vào khoa khám
bệnh hoặc phòng khám bệnh;
b) Tổ chức hỏi thăm người bệnh và người nhà người bệnh để năm bắt thông
tin về tình hình sức khỏe, hồn cảnh khó khăn của người bệnh, xác định mức độ và
có phương án hỗ trợ về tâm lý, xã hội và tổ chức thực hiện;
c) Hỗ trợ khẩn cấp các hoạt động công tác xã hội cho người bệnh là nạn nhân
của bạo hành, bạo lực gia đình, bạo lực giới, tai nạn, thảm họa nhằm bảo đảm an
toàn cho người bệnh: hỗ trợ về tâm lý, xã hội, tư vấn về pháp lý, giám định pháp y,
pháp y tâm thần và các dịch vụ phù hợp khác;
d) Hỗ trợ, tư vấn cho người bệnh về quyền, lợi ích hợp pháp và nghĩa vụ của
người bệnh, các chương trình, chính sách xã hội về bảo hiểm y tế, trợ cấp xã hội
trong khám bệnh, chữa bệnh;
đ) Cung cấp thông tin, tư vấn cho người bệnh có chỉ định chuyển cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh hoặc xuất viện; Hỗ trợ thủ tục xuất viện và giới thiệu người bệnh
đến các địa điểm hỗ trợ tại cộng đồng (nếu có);
e) Phối hợp, hướng dẫn các tổ chức, tình nguyện viên có nhu cầu thực hiện,
hỗ trợ về công tác xã hội của bệnh viện;
2. Thông tin, truyền thông và phổ biến, giáo dục pháp luật:

a) Thực hiện công tác phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí;
b) Xây dựng kế hoạch truyền thơng giáo dục sức khỏe cho người bệnh và tổ
chức thực hiện kế hoạch sau khi được phê duyệt;
c) Xây dựng nội dung, tài liệu để giới thiệu, quảng bá hình ảnh, các dịch vụ
và hoạt động của bệnh viện đến người bệnh và cộng đồng thông qua tổ chức các
hoạt động, chương trình, sự kiện, hội nghị, hội thảo;
d) Cập nhật và tổ chức phổ biến các chính sách, pháp luật của Nhà nước có
liên quan đến cơng tác khám bệnh, chữa bệnh, hoạt động của bệnh viện cho nhân
viên y tế, người bệnh và người nhà người bệnh;
đ) Tổ chức thực hiện quy tắc ứng xử, hịm thư góp ý của bệnh viện;
e) Tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao phù hợp cho


8

nhân viên y tế và người bệnh.
3. Vận động tiếp nhận tài trợ:
Thực hiện hoạt động từ thiện và vận động, tiếp nhận tài trợ về kinh phí, vật
chất để hỗ trợ người bệnh có hồn cảnh khó khăn.
4. Hỗ trợ nhân viên y tế:
a) Cung cấp thông tin về người bệnh cho nhân viên y tế trong trường hợp cần
thiết để hỗ trợ công tác điều trị;
b) Động viên, chia sẻ với nhân viên y tế khi có vướng mắc với người bệnh
trong quá trình điều trị.
5. Đào tạo, bồi dưỡng:
a) Tham gia hướng dẫn thực hành nghề công tác xã hội cho học sinh, sinh
viên các cơ sở đào tạo nghề công tác xã hội;
b) Bồi dưỡng, tập huấn kiến thức về công tác xã hội cho nhân viên y tế và
nhân viên bệnh viện; phối hợp đào tạo, bồi dưỡng kiến thức cơ bản về y tế cho
người làm việc về công tác xã hội.

6. Tổ chức đội ngũ cộng tác viên làm công tác xã hội của bệnh viện.
7. Tổ chức các hoạt động từ thiện, công tác xã hội của bệnh viện tại cộng
đồng (nếu có).
1.3.2. Những yếu tố ảnh hưởng khi triển khai hoạt động cơng tác xã hội trong
bệnh viện
- Chính sách và thực thi chính sách:
Một số văn bản là cơ sở pháp lý để triển khai hoạt động CTXH tại bệnh viện
hiện nay:
Thứ nhất, khởi điểm cho sự phát triển nghề công tác xã hội ở nước ta là Quyết
định số 32/2010/QĐ-TTg Ngày 25/3/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Đề
án phát triển nghề công tác xã hội ở Việt Nam, giai đoạn 2010-2020”;
Thứ hai, Thông tư số 08/2010/TT-NBV ban hành ngày 25/8/2010 của Bộ Nội
vụ ban hành chức danh, mã số các ngạch viên chức công tác xã hội.
Thứ ba, Thông tư liên tịch số 11/2011/TTLT/BTC-BLĐTBXH ban hành ngày
26/01/2011 của liên Bộ Tài chính – Bộ Lao động – Thương binh và xã hội hướng dẫn


9

quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Quyết định số 32/2010/QĐ-TTg ngày
25/3/2010 Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Đề án phát triển nghề công tác xã hội ở
Việt Nam giai đoạn 2011-2020”.
Thứ tư, Quyết định số 2514/QĐ-BYT ban hành ngày 15/7/2011 của Bộ trưởng
Bộ Y tế phê duyệt Đề án “Phát triển nghề công tác xã hội trong ngành Y tế giai đoạn
2011-2020”;
Thứ năm, Thông tư liên tịch số 30/2015/TTLT- BLĐTBXH-NBV ban hành
ngày 19/08/2015 của Bộ Lao động – Thương binh – Xã hội và Bộ Nội vụ về việc quy
định mã số tiêu chuẩn, chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành CTXH.
Thứ sáu, Thông tư 43/2015/TT-BYT ban hành ngày 26/11/2015 của Bộ Y tế
quy định nhiệm vụ và hình thức thực hiện nhiệm vụ cơng tác xã hội trong bệnh viện.

Các văn bản quy phạm pháp luật trên đã hướng dẫn, quy định, giúp cho hoạt
động CTXH tại bệnh viện và người cán bộ chuyên trách sẽ có đầy đủ căn cứ để thực
hiện cơng việc chun mơn; các phịng ban trong bệnh viện cũng chủ động lựa chọn
cán bộ tham gia phối hợp với phòng CTXH một cách chính thức. Bên cạnh đó, các tổ
chức, cá nhân NHT sẽ có được một đầu mối hợp tác bài bản, đúng quy trình, đúng
đối tượng tiếp nhận, sử dụng và tạo được lòng tin lẫn nhau trong hoạt động triển khai
CTXH giữa bệnh viện và NHT.
- Sự ủng hộ của các bên có liên quan khi triển khai hoạt động công tác
xã hội tại bệnh viện
Theo nội dung Thông tư 43/2015/TT-BYT của Bộ Y tế, khi bệnh viện triển
khai hoạt động CTXH, các đối tượng có liên quan chịu trách nhiệm phối hợp thực
hiện bao gồm:
Thứ nhất, Sở Y tế có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra hoạt động
công tác xã hội tại các bệnh viện thuộc thẩm quyền quản lý.
Thứ hai, Giám đốc bệnh viện có trách nhiệm tổ chức thực hiện Thơng tư 43
và ban hành, kế hoạch hoạt động hằng năm của bệnh viện về công tác xã hội và tổ
chức thực hiện.
Thứ ba, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc triển khai thực
hiện CTXH có trách nhiệm thực hiện Thông tư 43 của Bộ Y tế.


10

Thứ tư, các khoa, phòng, đơn vị trong bệnh viện phải thực hiện nhiệm
vụ được giao và phân công một nhân viên y tế tham gia làm cộng tác viên công tác
xã hội trong bệnh viện. Đồng thời, giới thiệu người bệnh đến phịng Cơng tác xã hội
hoặc đề nghị phịng Cơng tác xã hội cử nhân viên đến để trợ giúp, tư vấn cho người
bệnh, hoặc cung cấp thông tin đầy đủ kịp thời về sức khỏe của người
bệnh để phịng, tổ Cơng tác xã hội hỗ trợ, tư vấn cho người bệnh.
- Khả năng về nguồn lực của bệnh viện khi triển khai thực hiện công tác

xã hội
- Thứ nhất, về cơ sở vật chất và trang thiết bị, theo Điều 6 của Thông tư
43/2015/TT-BYT ngày 26/11/2015 của Bộ Y tế có quy định như sau:
+ Phịng, Tổ Cơng tác xã hội được bố trí phịng làm việc tại vị trí thuận lợi,
dễ tiếp xúc với người bệnh trong bệnh viện và được trang bị đủ trang thiết bị cần
thiết để thực hiện nhiệm vụ.
+ Tổ Hỗ trợ người bệnh phải được bố trí ở trung tâm của Khoa khám bệnh, ở
vị trí người dân dễ nhận biết và dễ tiếp xúc.
- Thứ hai, về nhân lực, theo khoản 3, điều 4 của Thông tư 43/2015/TT-BYT
ngày 26/11/2015 của Bộ Y tế có quy định như sau:
+ Nhân lực của phịng Cơng tác xã hội bao gồm các viên chức, nhân viên
chuyên ngành công tác xã hội; chuyên ngành truyền thông, y tế hoặc ngành khoa
học xã hội khác được đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về công tác xã hội.
- Thứ ba, về tài chính, đã có Thơng tư liên tịch số 11/2011/TTLT/BTCBLĐTBXH ban hành ngày 26/01/2011 của liên Bộ Tài chính – Bộ Lao động –
Thương binh và xã hội hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Quyết định
số 32/2010/QĐ-TTg ngày 25/3/2010 Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Đề án phát
triển nghề cơng tác xã hội ở Việt Nam giai đoạn 2011-2020”.
1.4. Những nghiên cứu về hoạt động công tác xã hội
1.4.1. Những nghiên cứu về thực trạng triển khai hoạt động công tác xã hội
trong bệnh viện ở một số nước trên thế giới và tại Việt Nam
Tác giả Lê Minh Hiển và Nguyễn Thị Thùy Dương với bài viết: “Kết quả các
hoạt động công tác xã hội tại bệnh viện Chợ Rẫy” cho thấy tiền thân của phòng


11

CTXH tại bệnh viện Chợ Rẫy là Tổ Y xã hội, được thành lập từ năm 2004 và trực
thuộc phòng Kế hoạch tổng hợp. Đến năm 2008, tổ Y xã hội được tách ra thành đơn
vị Y xã hội độc lập và dưới sự quản lý trực tiếp của Giám đốc bệnh viện Chợ Rẫy.
Đơn vị Y xã hội đã thực hiện công tác y xã hội tại bệnh viện với mục đích hỗ trợ

bệnh nhân nghèo thơng qua thiết lập mối quan hệ với các Hội Bảo trợ bệnh nhân
nghèo, với các mạnh thường quân để nhận tài trợ. Kết quả là từ năm 2009 đến 2015,
Đơn vị Y xã hội đã giúp đỡ 15.286 lượt bệnh nhân với tổng số tiền vận động là
32,582 tỉ đồng. Tháng 8 năm 2015, Đơn vị Y xã hội được kiện toàn lại tổ chức và
thành lập phịng Cơng tác xã hội [9], [13].
- Hoạt động tư vấn giải quyết các vấn đề về công tác xã hội cho người
bệnh/người nhà người bệnh trong quá trình khám chữa bệnh
Theo NASW (2011), nhiệm vụ trợ giúp người bệnh của nhân viên CTXH
gồm có: Sàng lọc và đánh giá ban đầu NB/NNNB; Đánh giá toàn diện tâm lý xã hội
của bệnh nhân; Tư vấn NB/NNNB hiểu về bệnh tật của mình cũng như hiểu và lựa
chọn phương pháp điều trị hoặc từ chối điều trị; Giúp NB/NNNB điều chỉnh cảm
xúc khi nhập viện; phát hiện các phản ứng cảm xúc/xã hội có ảnh hưởng đến quá
trình điều trị và phát triển của bệnh tật trong quá trình điều trị; Giáo dục bệnh nhân
về vai trị của các thành viên trong nhóm chăm sóc sức khỏe; hỗ trợ NB/NNNB liên
hệ với các thành viên của đội chăm sóc, giải thích thơng tin trong q trình điều trị;
Giáo dục bệnh nhân về các mức độ điều trị, chăm sóc (cấp tính, điều trị nội trú hay
chăm sóc tại nhà), những quyền lợi của người bệnh; Giải thích để người bệnh có thể
ra quyết định hoặc thay mặt cho bệnh nhân và gia đình quyết định lựa chọn điều trị;
Sử dụng biện pháp can thiệp khủng hoảng tâm thần; Chẩn đoán bệnh tâm thần tiềm
ẩn, cung cấp hoặc giới thiệu cho tâm lý trị liệu cá nhân, gia đình và nhóm; Đảm bảo
liên lạc và đào tạo, cung cấp kiến thức cho nhóm chăm sóc bệnh nhân, gia đình NB
về chăm sóc sau khi người bệnh rời bệnh viện giữa và chăm sóc sức khỏe [32].
Tại Việt Nam, các nghiên cứu cho thấy hoạt động hỗ trợ người bệnh của
nhân viên CTXH chủ yếu tập trung hỗ trợ thủ tục hành chính và hỗ trợ NB có hồn
cảnh khó khăn. Nghiên cứu của Lê Minh Hiển (2014) về “Thực trạng của hoạt động
giúp đỡ người bệnh có hồn cảnh khó khăn tại bệnh viện Chợ Rẫy giai đoạn 2009-


12


2013” cho thấy việc thành lập đơn vị Y xã hội để trợ giúp cho người bệnh có hồn
cảnh khó khăn của Bệnh viện Chợ Rẫy là đúng đắn, giai đoạn 2009-2013 đã giúp
4.412 lượt người bệnh với số tiền hơn 18,6 tỉ đồng, tặng 5.306 phần quà, tư vấn và
bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho 58 lượt người bệnh, giúp phương tiện vận chuyển ra
viện cho 69 lượt người bệnh, giúp dinh dưỡng đặc hiệu cho 11 lượt người bệnh,
giúp áo quan 4 lượt, phát 4.500 suất ăn miễn phí/ngày [9].
Nghiên cứu của Đồn Thị Thùy Loan (2016) tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh
Khánh Hòa trong năm 2014-2015, cho thấy bệnh viện đã tổ chức hỗ trợ tư vấn tâm
lý cho 54.000 lượt NB/NNNB, giúp đỡ 08 NB cơ nhỡ, 09 trẻ bỏ rơi về Trung tâm
Bảo trợ, so với quy định của Bộ Y tế bệnh viện đã tổ chức cung cấp thông tin về
dịch vụ khám chữa bệnh, chủ động thăm hỏi, phỏng vấn NB/NNNB để đánh giá
mức độ cần hỗ trợ, nhân viên CTXH đã phối hợp với các bác sĩ điều trị và NVYT
khác tại khoa, chưa giải thích cho NB/NNNB trong trường hợp có chỉ định chuyển
tuyến [11].
- Hoạt động truyền thơng và phổ biến, giáo dục pháp luật
Theo Trần Thị Vân Ngọc (2016) hoạt động truyền thông về CTXH chủ yếu
thực hiện lồng ghép trong các sự kiện được tổ chức và được đánh giá là có hiệu quả,
thu hút các Nhà tài trợ. Bên cạnh đó các hoạt động truyền thơng bệnh viện thực hiện
với 4 nhóm nội dung bao gồm: Hoạt động khám chữa bệnh tại bệnh viện; Những
thành tựu kỹ thuật; Những hình ảnh thân thiện của bệnh viện và những trường hợp
NB có hồn cảnh khó khăn cần kết nối với các Nhà hảo tâm hỗ trợ [18].
- Hoạt động vận động, tiếp nhận tài trợ
Theo nghiên cứu của NASW (2011), nhiệm vụ CTXH trong huy động, điều
phối hỗ trợ nguồn lực cho người bệnh bao gồm: Thúc đẩy dịch vụ định hướng hỗ
trợ NB; Tìm kiếm, sắp xếp các nguồn lực/quỹ để tài trợ thuốc men, thiết bị y tế và
các dịch vụ cần thiết khác. Bảo vệ quyền chăm sóc sức khỏe của NB thơng qua vận
động chính sách y tế [32].
Ở Bệnh viện Nhi Trung ương cũng tiến hành vận động các nhà hảo tâm hỗ
trợ cho người bệnh cần sự trợ giúp, bắt đầu từ việc tìm hiểu thơng tin, xác định nhu
cầu của người bệnh từ đó mà có can thiệp, vận động kinh phí hỗ trợ phù hợp [18].



13

- Hoạt động hỗ trợ nhân viên y tế
Nghiên cứu của L. Ratoff, Anne Rose và Carole Smith (1974) chỉ ra rằng có
nhiều khó khăn trong mối quan hệ giữa các bác sĩ và nhân viên CTXH, đầu tiên là
sự khác biệt trong cách tiếp cận, nhận thức vai trò nghề nghiệp, tiếp đến là phương
pháp và tiến độ làm việc, quyền hạn và trách nhiệm của mỗi vị trí cũng như những
xung đột trong quy định về vai trò, trách nhiệm của mỗi ngành nghề. Tác giả cũng
đưa ra khuyến nghị nên có các khóa đào tạo chung giữa sinh viên y khoa và sinh
viên CTXH, bên cạnh đó trong cơng việc cần có sự tiếp xúc trực tiếp, trao đổi thẳng
thắn để có quan điểm, cách làm chung giữa 02 ngành [30].
Nghiên cứu của Nguyễn Thị Hải Liên (2017) tại Bệnh viện Đại học Y Dược
TP Hồ Chí minh cho thấy nhân viên CTXH có hỗ trợ các bác sĩ, NVYT trong q
trình điều trị, chăm sóc thơng qua hoạt động tư vấn tâm lý, lắng nghe, chia sẻ những
nỗi lo của người bệnh, bên cạnh đó cũng chia sẻ với NVYT khi có trường hợp NB
gặp vướng mắc trong q trình điều trị, ngồi ra cịn vận động quyên góp, hỗ trợ
những trường hợp NVYT của bệnh viện gặp khó khăn, mắc bệnh nặng, qua đó cho
thấy hoạt động hỗ trợ NVYT có tác động rất lớn, từ đó thúc đẩy hơn nữa tính tích
cực của NVYT trong công việc [10].
Trên thế giới, nghiên cứu của Elizabeth Fusenig (2011) cho thấy nhân viên
CTXH có vai trị như cầu nối các vấn đề văn hóa, xã hội của người bệnh với các bác
sĩ, điều dưỡng [27]. Theo David Gould, nhân viên CTXH rất cần thiết phải có ở các
bệnh viện nông thôn để chuyển tiếp người bệnh khi khẩn cấp và hỗ trợ quản lý
người bệnh có nhu cầu phức tạp và hỗ trợ để đạt được kết quả xuất viện tốt hơn.
Ngoài việc hỗ trợ người bệnh, họ cịn sự hợp tác chun mơn y tế nhằm tăng cường
khả năng quản lý người bệnh có nhu cầu chăm sóc phức tạp. Kết quả cho thấy các
hoạt động CTXH đã cải thiện có thể giúp bệnh viện quản lý các bệnh nhân có vấn
đề tâm lý xã hội phức tạp; nâng cao hiệu quả của bản kế hoạch xuất viện nhờ vai

trị của thực hành cơng tác xã hội. Bên cạnh đó những thực hành cơng tác xã hội đã
đóng góp, cải tiến chất lượng của bệnh viện thông qua thực hiện liên lạc chặt chẽ
hơn giữa các bác sĩ, điều dưỡng và các chuyên gia y tế khác với nhân viên CTXH,
tổ chức chăm sóc người bệnh toàn diện hơn [29].


14

- Hoạt động đào tạo, bồi dưỡng về CTXH
Theo báo cáo của Unicef (2005), trong nhiều lĩnh vực ở Việt Nam, người
làm CTXH đa phần không phải người được đào tạo chuyên sâu về CTXH mà được
đào tạo từ nhiều ngành, nghề khác nhau đang thực hiện các nhiệm vụ của CTXH.
Một số trong số này trở thành nhân viên xã hội qua việc bổ sung bằng cấp, chứng
chỉ về CTXH, tuy nhiên họ có xu hướng thích tập trung hơn vào các nhiệm vụ có
liên quan đến bằng cấp mà họ được đào tạo ban đầu [37].
Tác giả Trần Thị Vân Ngọc (2016) cũng nêu khó khăn trong đào tạo là tài
liệu đào tạo chưa chính thức cho người làm CTXH trong bệnh viện chưa được Bộ Y
tế ban hành, bệnh viện phải phối hợp với đơn vị khác để biên soạn tài liệu [18].
- Hoạt động tổ chức đội ngũ cộng tác viên làm CTXH của bệnh viện
Tại bệnh viện đa khoa tỉnh Khánh Hòa, cộng tác viên là các sơ (sour) tình
nguyện giúp đỡ người bệnh gặp hồn cảnh khó khăn. Tại Bệnh viện Đại học Y
dược Thành phố Hồ Chí Minh, cộng tác viên CTXH là những sinh viên tình nguyện
hỗ trợ cho người bệnh, họ được tham gia một khóa đào tạo ngắn, trang bị những
kiến thức, kỹ năng cơ bản để thực hiện các hoạt động CTXH, và họ làm tốt những
hoạt động này [10], [11].
- Hoạt động từ thiện, CTXH của bệnh viện tại cộng đồng
Theo tác giả Nguyễn Thị Hải Liên , tổ chức các hoạt động từ thiện, CTXH
của bệnh viện tại cộng đồng đã được P.CTXH triển khai thông qua các hoạt động:
tổ chức chương trình hiến máu nhân đạo, khám chữa người bệnh đạo, chăm sóc sức
khỏe cộng đồng xây dựng nhà tình nghĩa [10].

1.4.2. Những nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến triển khai hoạt động
công tác xã hội trong bệnh viện
- Yếu tố tác động thứ nhất, đó là chính sách và thực thi chính sách
Bên cạnh Quyết định số 32/2010/QĐ-TTg ngày 25/3/2010 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Đề án Phát triển nghề Cơng tác xã hội giai đoạn 2010 – 2020
với mục tiêu “Phát triển công tác xã hội trở thành một nghề ở Việt Nam [23], Thông
tư số 43/2015/TT-BYT quy định nhiệm vụ và hình thức tổ chức thực hiện nhiệm vụ
cơng tác xã hội trong bệnh viện thì các bệnh viện mới triển khai các hoạt động công


15

tác xã hội, đối với văn bản quy định về chức danh, mã số ngạch viên chức CTXH có
Thơng tư liên tịch số 30/2015/TTLT-BLĐTBXH-BNV ngày 19/08/2015 của Bộ
Lao động, Thương binh và Xã hội và Bộ Nội vụ về việc quy định mã số tiêu chuẩn,
chức danh nghề nghiệp viên chức chun ngành Cơng tác xã hội, qua đó là cơ sở để
thúc đẩy phát triển nghề công tác xã hội trong ngành Y tế, là cơ sở để các bệnh viện
tuyển dụng nhân sự làm việc, bố trí các phương tiện, điều kiện làm việc, quy định tổ
chức, mối quan hệ trong triển khai thực hiện các hoạt động CTXH trong bệnh viện.
Hiện nay, Quốc hội đã có dự thảo Luật Công tác xã hội với 126 Điều, gửi đăng lấy
ý kiến góp ý của người dân và các chuyên gia, khi Luật Công tác xã hội ra đời sẽ là
cơ sở pháp lý cao nhất để phát triển các hoạt động CTXH [2].
Theo nghiên cứu của tác giả Lê Minh Hiển (2014) cho thấy một số yếu tố
ảnh hưởng đến triển khai CTXH là thiếu Thông tư hướng dẫn triển khai CTXH
trong bệnh viện nên các hoạt động hỗ trợ người bệnh cịn mang tính tự phát, chưa
có quy định về chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của phịng CTXH trong bệnh
viện, cũng chưa có mơ hình hoạt động chuẩn và trường đào tạo về CTXH trong
bệnh viện, chưa có chế độ phụ cấp, bồi dưỡng cho nhân viên Y xã hội và mạng lưới
CTXH trong bệnh viện. Yếu tố quan tâm, chỉ đạo, theo dõi, định hướng các hoạt
động của Ban Giám đốc bệnh viện quyết định sự thành công trong các hoạt động

CTXH, bên cạnh đó yếu tố tạo niềm tin cho các Nhà hảo tâm hỗ trợ người bệnh là
quy trình hoạt động khách quan, công khai, minh bạch, tôn trọng quyền sở hữu của
Nhà hảo tâm và người bệnh [9].
Tuy nhiên, theo nghiên cứu của Đoàn Thị Thùy Loan (2016), ngay cả khi
Thông tư hướng dẫn hoạt động CTXH ra đời việc triển khai các hoạt động vẫn gặp
khó khăn do các nội dung hướng dẫn chưa sâu, chưa cụ thể, khi triển khai các nội
dung vẫn còn gặp nhiều lúng túng, các bệnh viện vẫn vừa học vừa làm, chưa mang
tính chuyên nghiệp cao [11].
- Yếu tố tác động thứ hai, đó là sự ủng hộ của các bên có liên quan khi triển
khai thực hiện nhiệm vụ công tác xã hội
Ban Giám đốc
Đầu tiên, vai trò của người lãnh đạo có sự ảnh hưởng lớn đến triển khai các


16

hoạt động CTXH trong bệnh viện. Theo nghiên cứu của Charles Auerbach (2008),
một số nhà lãnh đạo bệnh viện có cách nhìn phiến diện, xem nhân viên CTXH là
thứ yếu bởi ít có đóng góp cho việc khám, điều trị, chăm sóc người bệnh tại bệnh
viện, trong khi bệnh viện phải tốn thêm chi phí cho nhân viên CTXH, tuy nhiên
quan điểm tiết kiệm chi phí cho CTXH trong bệnh viện nhưng lại gây tốn kém
nhiều hơn cho các dịch vụ xã hội do chính phủ chi trả cho các dịch vụ xã hội mà
người bệnh sử dụng sau khi xuất viện [26].
Tác giả Lê Minh Hiển (2014) cho rằng, yếu tố quan tâm, chỉ đạo, theo dõi,
định hướng các hoạt động của Ban Giám đốc bệnh viện quyết định sự thành cơng
trong các hoạt động CTXH, bên cạnh đó việc tạo niềm tin cho Nhà hảo tâm hỗ trợ
người bệnh là quy trình hoạt động khách quan, cơng khai, minh bạch, tôn trọng
quyền sở hữu của Nhà hảo tâm và người bệnh [9].
Các khoa, phòng trong bệnh viện
Tại Việt Nam, đến nay đã có trên 80% bệnh viện thành lập phòng CTXH

hoặc Tổ CTXH, hoạt động CTXH dần được quan tâm và có vị trí nhất định trong hệ
thống bệnh viện, trợ giúp tích cực trong q trình khám bệnh, chữa bệnh, góp phần
nâng cao sự hài lịng của người bệnh [4]. Tuy nhiên mơ hình, số lượng, chất lượng
người làm CTXH tại các bệnh viện cũng không giống nhau, tại Bệnh viện Nhi
Trung ương nhân viên phòng CTXH được chia làm 03 tổ (Tổ hành chính, Tổ Quan
hệ công chúng, cộng đồng và Tổ hỗ trợ người bệnh và NVYT), tại Bệnh viện Việt
Đức phịng CTXH có 04 tổ (Tổ truyền thông, Tổ hỗ trợ người bệnh, Tổ trợ giúp xã
hội, Tổ quản lý Nhà truyền thống), tại Bệnh viện Đại học Y dược Thành phố Hồ
Chí Minh phịng CTXH có 05 tổ (Tổ vận động và tiếp nhận tài trợ, Tổ hỗ trợ và
chăm sóc người bệnh, Tổ huấn luyện kiến thức về CTXH, Tổ truyền thông, Tổ vận
chuyển), tại Bệnh viện Đa khoa Trung tâm Tiền Giang phịng CTXH có 03 tổ (Tổ
chăm sóc khách hàng, Tổ hỗ trợ người bệnh và nhân viên y tế, Tổ hỗ trợ tâm lý), tại
Bệnh viện Đa khoa tỉnh Khánh Hịa do có 03 nhân viên nên khơng chia tổ, ngồi 01
Trưởng phịng có trình độ cử nhân điều dưỡng phụ trách chung các hoạt động, 01
người có trình độ điều dưỡng trung cấp phụ trách Sổ sách và tiếp nhận các hoạt
động hỗ trợ và 01 người có trình độ Cao đẳng CTXH phụ trách mảng tư vấn, phối


17

hợp nhân viên phòng khám giúp đỡ, hướng dẫn NB. Ở các bệnh viện nêu trên đều
có điểm chung đó là có hệ thống các cộng tác viên CTXH là nhân viên y tế trong
bệnh viện tại mỗi khoa, phòng cùng phối hợp với nhân viên phòng CTXH thực hiện
các hoạt động, bên cạnh đó cịn có các cộng tác viên từ bên ngồi bệnh viện như các
tình nguyện viên, sinh viên, các sơ (sour)…[10], [11], [18], [22], [25].
Nhân viên y tế
Nghiên cứu của Lưu Thị Thắm (2018) cho thấy vai trò của các khoa, phòng
trong bệnh viện rất quan trọng, đặc biệt là các đầu mối mạng lưới CTXH, việc lập
danh sách, hồ sơ người bệnh cần hỗ trợ đến duy trì các hoạt động tại Bệnh viện Việt
Đức như khám sức khỏe bên ngồi, hỗ trợ kinh phí, xe, hiện vật cho người bệnh khó

khăn. Tuy nhiên, việc phối hợp giữa nhân viên CTXH và NVYT chưa thực sự tốt
dẫn đến người bệnh chưa biết, chưa tin tưởng sử dụng dịch vụ CTXH [22].
Trong các nghiên cứu của Lê Minh Hiển (2014), Đoàn Thị Thùy Loan
(2016), Nguyễn Thị Hải Liên (2017) cũng đánh giá vai trò phối hợp giữa NVYT
trong bệnh viện và nhân viên CTXH rất quan trọng trong việc triển khai các hoạt
động CTXH, để làm tốt hơn CTXH cần có sự kết nối giữa NVYT và nhân viên
CTXH từ việc xác định người bệnh có nhu cầu được hỗ trợ hoạt động CTXH cho
đến các can thiệp hỗ trợ tâm lý, hỗ trợ về vật chất đối với những người bệnh có
hồn cảnh khó khăn [9], [10], [11].
Cộng tác viên công tác xã hội
Nghiên cứu của Lý Thị Hảo (2016) cho thấy việc có mạng lưới cộng tác viên
CTXH ở tất cả các khoa, phòng bệnh viện có vai trị quan trọng, các cộng tác viên
không chỉ giúp cho người bệnh của khoa điều trị được cung cấp đầy đủ thông tin về
bệnh, về các thủ tục khám bệnh, chữa bệnh khi cần thiết; mà qua đó họ được giải
tỏa tâm lý lo lắng về bệnh để yên tâm điều trị và tăng sự hài lòng khi đến viện. Hơn
nữa, các cộng tác viên sẽ là nguồn cung cấp thông tin kịp thời để nhân viên CTXH
vào cuộc nhanh chóng, thực hiện các nhiệm vụ CTXH tồn diện, khách quan và
hiệu quả. Từ đó, cùng góp phần vào việc nâng cao chất lượng dịch vụ y tế của Viện,
và ở khía cạnh nào đó, họ sẽ cùng với NVYT tham gia điều trị cho người bệnh [8].
Đội ngũ cộng tác viên CTXH trong bệnh viện cũng rất đa dạng, theo tác giả


×