1
Chuyờn thc tp chuyờn ngnh
THC TRNG K TON CHI PH SN XUT V TNH
GI THNH SN PHM XY LP TI CễNG TY C
PHN LP MY IN NC V XY DNG
2.1. c im, phõn loi chi phớ sn xut ti Cụng ty
2.1.1. c im chi phớ sn xut
Cũng nh trong các ngành sản xuất vật chất khác, quá trình sản xuất của
Cụng ty C phn Lắp máy in nc v xõy dng là quá trình kết hợp của ba
yếu tố: T liệu lao động, đối tợng lao động và sức lao động. Khi tham gia vào
quá trình thi công, ba yếu tố này tạo nên ba loại chi phí tơng ứng: chi phí về tiền
công trả cho ngời lao động, về t liệu lao động và về đối tợng lao động. Trong
điều kiện sản xuất hàng hóa, các chi phí này đợc biểu hiện dới dạng giá trị đợc
gọi là chi phí sản xuất.
Có thể nói: Chi phí sản xuất là toàn bộ chi phí về lao động sống cần thiết
và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã chi ra trong một thời kì nhất định đợc
biểu hiện bằng tiền. Thực chất chi phí là sự chuyển dịch vốn chuyển dịch giá
trị của các yếu tố sản xuất vào các đối tợng tính giá.
2.1.2. Phõn loi chi phớ sn xut
Xuất phát từ các mục đích và yêu cầu khác nhau của quản lý, chi phí sản
xuất ti Cụng ty C phn Lắp máy in nc v xõy dng cũng đợc phân loại
theo những tiêu thức khác nhau. Đó là việc sắp xếp chi phí sản xuất vào từng
loại, từng nhóm khác nhau theo những đặc trng nhất định. Xét về mặt lý luận
cũng nh trên thực tế, có rất nhiều cách phân loại chi phí khác nhau nh phân theo
nội dung kinh tế, theo công dụng, theo vị trí, theo quan hệ của chi phí với quá
trình sản xuất... Mỗi cách phân loại này đều đáp ứng ít nhiều cho mục đích
quản lý, hạch toán, kiểm tra, kiểm soát chi phí phát sinh... ở các góc độ khác
SVTH: V Phng Dung Lp: K toỏn 3 K37
11
2
Chuyờn thc tp chuyờn ngnh
nhau. Vì thế các cách phân loại đều tồn tại, bổ sung cho nhau và giữ vai trò nhất
định trong quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Tại công ty, chi phí sản xuất đợc phân loại theo mục đích, công dụng,
gồm 3 khoản mục:
- Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp: tơng ứng với tài khoản 621. Tài
khoản này đợc mở chi tiết cho từng công trình xây dựng.
- Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp: tơng ứng với tài khoản 622. TK
này cũng đợc mở chi tiết theo từng công trình hoặc hạng mục công trình. Tuy
nhiên, tại công ty thờng thì mỗi đội chỉ thực hiện thi công một công trình nên
kế toán công ty ít khi theo dõi chi tiết cho tài khoản này. Còn đối với các xí
nghiệp, hạch toán độc lập, số lao động thờng lớn và có thể thực hiện một lúc
nhiều công trình, kế toán xí nghiệp sẽ mở chi tiết cho tài khoản này.
- Chi phí sản xuất chung: tơng ứng với tài khoản 627. Đây là TK rất phức
tạp, bao gồm nhiều TK cấp 2. Do công ty không mở riêng TK chi phí sử dụng
máy thi công nên phần chi phí phát sinh liên quan đợc hạch toán qua các tài
khoản cấp 2 của TK 627. Khoản mục này có liên quan đến nhiều đối tợng nên
cần thiết phải tiến hành phân bổ cho từng đối tợng và tùy thuộc vào loại chi phí
nào mà có tiêu thức phân bổ riêng.
2.2. i tng v phng phỏp k toỏn chi phớ sn xut ti Cụng ty
2.2.1. i tng tp hp chi phớ sn xut
Theo thông t số 23 BXDNKT ngày 15 tháng 12 năm 1994 của Bộ Xây dựng
thì dự toán xây lắp gồm các khoản mục: chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi
phí sử dụng máy thi công, chi phí chung, thuế và lãi. Nhng kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành thực tế không tách khoản mục thuế và lãi, đối tợng
tập hợp chi phí sản xuất phát sinh đợc tập hợp theo phạm vi giới hạn đó.
Việc xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên, cần thiết
và quan trọng của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Có xác định đúng
SVTH: V Phng Dung Lp: K toỏn 3 K37
22
3
Chuyờn thc tp chuyờn ngnh
đối tợng, tập hợp chính xác các khoản chi phí phát sinh phù hợp với đặc điểm tổ
chức sản xuất của doanh nghiệp mới giúp việc tổ chức công tác kế toán chi phí
đợc tốt. Từ khâu tổ chức nhập chứng từ kế toán ban đầu đến khâu mã hóa các
đối tợng tập hợp chi phí giúp máy tính dễ dàng xử lí tổng hợp số liệu và phản
ánh vào sổ chi tiết, sổ tổng hợp đều phải luôn bám sát đối tợng tập hợp chi phí
đã xác định.
Căn cứ vào yêu cầu tính giá thành, yêu cầu quản lý, khả năng trình độ quản
lý, trình độ hạch toán của doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp xây lắp, do đặc
điểm về sản phẩm, về tổ chức sản xuất và quá trình sản xuất nên đối tợng tập hợp
chi phí sản xuất thờng đợc xác định từng công trình, hạng mục công trình hay
theo từng đơn đặt hàng. Việc xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất xây lắp
đúng và phù hợp có ý nghĩa rất to lớn trong việc tổ chức hạch toán ban đầu đến tổ
chức tổng hợp số liệu ghi chép trên tài khoản, sổ chi tiết.
Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất ti Cụng ty C phn Lắp máy
in nc v Xõy dng là từng công trình, hạng mục công trình.
Do mô hình kế toán công ty là tập trung nên trong thời gian thực tập ở
công ty, em đã tìm hiểu công trình nhà CT4 An Dơng Hà Nội. Hạng mục này
đã hoàn thành vào tháng 12/2008. Đội xây dựng thực hiện công trình này là đội
xây lắp số 10.
2.2.2. K toỏn chi phớ sn xut ti Cụng ty
2.2.2.1. K toỏn chi phớ nguyờn vt liu trc tip
Khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong công ty luôn chiếm tỉ
trọng lớn. Nh công trình CT4 An Dơng, khoản mục này chiếm đến hơn 40%
tổng chi phí sản xuất.
Nguyên vật liệu xuất dùng có thể đợc huy động từ hai nguồn: cung cấp
tại kho và vật liệu mua ngoài.
SVTH: V Phng Dung Lp: K toỏn 3 K37
33
4
Chuyờn thc tp chuyờn ngnh
- Vật liệu cung cấp tại kho bao gồm những vật liệu đặc chủng nh sắt,
thép, xăng, dầu Khi có nhu cầu sử dụng, đội trởng các đội hoặc chủ nhiệm
công trình báo cáo với phòng kế toán để lập phiếu xuất kho.
- Vật liệu mua ngoài: xuất phát từ đặc điểm của ngành xây dựng, phần
lớn vật liệu là do mua ngoài. Để thực hiện, đội trởng hoặc chủ nhiệm lập Đơn
xin tạm ứng trình Giám đốc công ty kèm theo bản dự trù vật t sử dụng. Sau
khi xem xét thấy lí do xin tạm ứng là hợp lí, giám đốc kí duyệt. Đó là cơ sở để
thủ quỹ xuất quỹ tiền mặt hoặc kế toán viết séc giao cho ngời xin tạm ứng. Các
khoản tạm ứng này đợc theo dõi trên tài khoản 3311: Tạm ứng thi công công
trình.
Khi nhận đợc tiền, ngời xin tạm ứng đi mua vật t và chuyển thẳng đến
chân công trình. Kế toán đội sẽ tiến hành làm thủ tục nhập kho và lập luôn một
phiếu xuất kho để kịp thời đa vật liệu vào sản xuất. Thủ tục này nhằm giúp cho
kế toán viên dễ hạch toán và quản lí.
Sau đó ngời xin tạm ứng sẽ gửi lại phòng kế toán công ty toàn bộ chứng
từ gốc: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, hoá đơn GTGT (hoặc hóa đơn BH),
giấy đề nghị nhập xuất vật t. Căn cứ vào phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, kế
toán tiến hành nhập vào máy lần lợt từ phiếu nhập rồi đến phiếu xuất.
Phiếu xuất kho có dạng nh sau:
SVTH: V Phng Dung Lp: K toỏn 3 K37
44
5
Chuyờn thc tp chuyờn ngnh
Bảng 2.1:
Phiếu xuất kho Số 19
Ngày 31/10/2008
Nợ:
Có:
Ngời nhận hàng: Nguyễn Hoàng Huy Bộ phận: Đội 10
Nơi xuất kho: Công trình CT4 An Dơng Hà Nội (phòng KH giao thẳng)
STT Tên nhãn hiệu vật t
Mã
số
Đơn vị
Số lợng
Đơn giá Thành tiền
Ctừ Thực tể
1
2
3
Gạch lát
Xi măng Bỉm Sơn
Sắt
m2
tấn
kg
1000
5,5
3.626
1000
5,5
3.626
10.000
6.875.800
4.900
10.000.000
37.816.900
17.767.400
Cộng 65.584.300
Phụ trách cung tiêu Ngời nhận hàng Thủ kho Kế toán trởng
Giấy đề nghị nhập xuất vật t thờng dùng để theo dõi xem hóa đơn bán
hàng hoặc hóa đơn GTGT của số hàng này có đúng với giá trị vật liệu nhập kho
hay không (kiểm tra thực tế tại công trình số vật liệu nhập kho là bao nhiêu).
Mẫu giấy đề nghị này nh sau:
SVTH: V Phng Dung Lp: K toỏn 3 K37
55
6
Chuyờn thc tp chuyờn ngnh
Bảng 2.2:
Giấy xin đề nghị nhập xuất vật t
Tên tôi là: Nguyễn Hoàng Huy
Bộ phận công tác: Đội 10
Hiện đang thi công công trình: CT4 An Dơng Hà Nội
Đề nghị công ty cho nhập xuất hóa đơn sau vào công trình trên.
STT
Số hóa
đơn
Ngày
Tháng
Tổng tiền hàng
Trong đó
Tên đơn vị
bán
Tiền hàng VAT
1 AR04736 31/10/08 72.142.730 65.584.300 6.558.430
Giám đốc duyệt Kế toán trởng Ngời đề nghị
Cụ thể, sau khi nhập chứng từ trên (phiếu xuất kho) ta thấy số liệu đợc
thể hiện trên Nhật ký chung.
SVTH: V Phng Dung Lp: K toỏn 3 K37
66
7
Chuyờn thc tp chuyờn ngnh
Bảng 2.3:
Nhật ký chung
Từ ngày 1/1/2008 đến ngày 31/12/2008
Số CT Ngày CT Nội dung Tài khoản
Số tiền
Nợ
Số tiền
Có
194 31/10/08 Nguyễn Hoàng Huy nhập vật liệu công
trình CT4 An Dơng
Tạm ứng thi công công trình
Nguyên vật liệu giao thẳng
Thuế VAT
3311
152
133
65.584.300
6.558.430
72.142.730
194 31/10/08 Xuất vật liệu cho Nguyễn Hoàng Huy
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nguyên vật liệu giao thẳng 622
152
65.584.300
65.584.300
..
Dới đây là Sổ cái TK 621 và sổ chi tiết TK 621 cho công trình CT4 An D-
ơng
SVTH: V Phng Dung Lp: K toỏn 3 K37
77
8
Chuyờn thc tp chuyờn ngnh
Bảng 2.4:
Sổ cái tài khoản 621
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Từ ngày 01/01/1/08 đến 31/12/08
Số
CT
Ngày
CT Nội dung
Tài
khoản
Phát sinh
Nợ
Phát sinh
Có D Nợ D Có
194
195
2030
31/10/08
31/10/08
31/12/08
D đầu kì
Xuất vật t cho Nguyễn Hoàng
Huy công trình nhà CT4 An
Dơng
Xuất vật t cho đội cơ điện CT
T1 Nội Bài
..
Kết chuyển chi phí vật liệu
để tính giá thành quý 3 + 4/08
152
152
154
65.584.300
129.565.147
23.413.449.701
1.145.121.262
1.274.686.409
23.413.449.701
Cộng 48.110.007.986 48.110.007.986
9
Chuyờn thc tp chuyờn ngnh
Bảng 2.5:
Tài khoản 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Công trình nhà CT4 An Dơng
Từ ngày 1/1/08 đến 31/12/08
Số CT Ngày
CT Nội dung
Phát sinh trong kì Số d
Số tiền Nợ Số tiền Có Số tiền Nợ
Số tiền
Có
194
233
288
301
2008
31/10/08
15/11/08
21/12/08
21/12/08
31/12/08
D đầu kì:
Xuất vật t cho Nguyễn Hoàng Huy
Xuất nẹp che khuôn CT CT4 An Dơng
Xuất sơn Vatex
Xuất gạch ốp lát
.
Kết chuyển chi phí vật liệu để tính giá thành
65.584.300
101.594.671
6.935.000
47.353.870
-
-
10.519.855.355
1.216.334.216
2.716.794.580
2.734.939.580
3.342.388.112
Cộng 10.519.855.355 10.519.855.355
10
Chuyờn thc tp chuyờn ngnh
2.2.2.2. K toỏn tp hp chi phớ nhõn cụng trc tip
Trong công ty, không phải chỉ có công nhân chính thức trong biên chế
mới tham gia xây dựng, vì di chuyển công nhân đến tận chân công trình là rất
khó. Do vậy, khi tiến hành thi công công trình, chủ nhiệm công trình thờng tiến
hành thuê ngoài lao động, chủ yếu là lực lợng lao động địa phơng. Còn lao
động của công ty thực hiện những kết cấu phức tạp cần trình độ cao.
Hình thức trả lơng mà công ty áp dụng cho công nhân trực tiếp xây lắp là
trả lơng khoán. Căn cứ vào khối lợng, chất lợng công việc hoàn thành (doanh
thu thực), căn cứ vào mức lơng tạm giao trong hợp đồng giao khoán để trả lơng
cho ngời lao động.
Nhân viên kế toán trong công ty không phải tính lơng cụ thể trả cho ngời
lao động mà phần này do phòng Tổ chức lao động và tiền lơng thực hiện. Ngày
15 đến 20 hàng tháng, kế toán đội phải tập hợp chứng từ lơng của tháng trớc
liền kề, gửi lên phòng Tổ chức lao động và tiền lơng. Nhân viên phòng này sẽ
căn cứ vào đơn giá lơng khoán, căn cứ bảng chấm công để tính ra lơng phải trả.
Sau đó trình lên Giám đốc công ty xin tạm ứng lơng. Khi đó, dựa vào bảng
thanh toán lơng đã đợc kí duyệt, kế toán viên đối chiếu đơn giá lơng khoán đã
đợc xây dựng của từng ngời, tiến hành tính lại lơng và nhập vào máy.
Kế toán sử dụng tài khoản 622: Chi phí nhân công trực tiếp để tập hợp
và phân bổ tiền lơng của công nhân trực tiếp xây lắp. Thông thờng, khoản mục
chi phí này đợc hạch toán chi tiết cho đối tợng chịu chi phí. Vì thế, khi nhập
bảng lơng vào máy, phải chỉ rõ là công trình hoặc hạng mục công trình nào. D-
ới đây là mẫu bảng lơng, đi kèm với bảng lơng luôn là phiếu trích vay công
trình, có tính chất nh là phiếu xin tạm ứng.