Tải bản đầy đủ (.docx) (38 trang)

LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (271.03 KB, 38 trang )

LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
I. Những vấn đề chung về tài sản cố định hữu hình:
1.1. Khái niệm về TSCĐ:
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần thiết phải có đầy
đủ các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất bao gồm: Tư liệu lao động, đối tượng lao
động và sức lao động.
Đối tượng lao động chính là các nguyên, nhiên vật liệu. Khi tham gia vào quá trình
sản xuất, đối tượng lao động chịu sự tác động của con người thông qua tư liệu lao động để
tạo ra sản phẩm mới. Qua quá trình sản xuất đối tượng lao động không còn giữ nguyên
được hình thái vật chất ban đầu mà nó đã biến dạng, thay đổi hoặc mất đi. Tuy nhiên, khác
với đối tượng lao động, tư liệu lao động là những phương tiện vật chất mà người lao động
sử dụng để tác động vào đối tượng lao động, biến đổi nó theo mục đích của mình.
Tài sản cố định là một bộ phận chủ yếu của tư liệu lao động đóng vai trò quan trọng
trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Khái niệm: Tài sản cố định trong các doanh nghiệp là những tư liệu lao động chủ
yếu và các tài sản khác có giá trị lớn, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và
giá trị của nó được chuyển dịch dần dần, từng phần vào giá trị sản phẩm, dịch vụ được
sản xuất ra trong các chu kỳ sản xuất.
TSCĐ là những tư liệu lao động chủ yếu như nhà xưởng, máy móc, thiết bị, dụng cụ
quản lý. Đây là những TSCĐ có hình thái hịên vật cụ thể, đa dạng về kiểu dáng, phong
phú về chủng loại, người ta có thể định dạng, mô tả chúng theo các chỉ tiêu cụ thể như chất
liệu, kích thước, màu sắc. Ngoài ra, còn có những tài sản không có hình thái hiện vật
nhưng cũng tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh như quyền sử dụng đất, bằng
phát minh sáng chế... Song không phải mọi tư liệu lao động đều là TSCĐ mà chỉ có những
tài sản thoả mãn các điều kiện quy định của chuẩn mực kế toán và chế độ tài chính- kế toán
của nhà nước quy định cụ thể phù hợp trong từng thời kỳ.
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (số 03- TSCĐ hữu hình) quy định: TSCĐHH là
những tài sản có hình thái vật chất do doanh nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động
sản xuất kinh doanh, phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ.
Theo Quyết định số 206/2003/QĐ- BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài Chính, các tài


sản được ghi nhận là TSCĐ phải thoả mãn đồng thời 4 tiêu chuẩn sau:
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó.
- Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy.
- Có thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm trở lên.
- Có giá trị 10.000.000 đồng trở lên.
1.2. Đặc điểm và vai trò của tài sản cố định trong doanh nghiệp sản xuất
1.2.1 Đặc điểm của TSCĐ:
Khi tham gia vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, TSCĐ
có các đặc điểm chủ yếu sau:
- Tham gia nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh khác nhau nhưng vẫn giữ nguyên hình
thái vật chất và đặc tính sử dụng ban đầu cho đến lúc hư hỏng.
- Giá trị của TSCĐHH bị hao mòn dần song giá trị của nó lại được chuyển dịch từng
phần vào giá trị sản phẩm xản xuất ra.
- TSCĐHH chỉ thực hiện được một vòng luân chuyển khi giá trị của nó được thu hồi
toàn bộ.
1.2.2 Vai trò của TSCĐ trong doanh nghiệp sản xuất:
Trong lịch sử phát triển nhân loại, các cuộc đại cách mạng công nghiệp đều tập trung
vào giải quyết các vấn đề về cơ khí hoá, điện khí hoá, tự động hoá của quá trình SX, đổi
mới, hoàn thiện TSCĐ. Nhìn từ góc độ vĩ mô ta thấy: Yếu tố quyết định đến sự tồn tại và
phát triển của DN trong nền KT thị trường là uy tín chất lượng sản phẩm của mình đưa ra
thị trường nhưng đó chỉ là biểu hiện bên ngoài còn thực chất bên trong là các máy móc,
thiết bị công nghệ có đáp ứng được yêu cầu SX KD của DN hay không? TSCĐ là điều
kiện quan trọng để tăng năng suất lao động xã hội và phát triển nền kinh tế Quốc dân. Nó
thể hiện một cách chính xác nhất năng lực và trình độ trang bị cơ sở vật chất của mỗi DN.
TSCĐ được đổi mới và sử dụng có hiệu quả sẽ là một trong những yếu tố quyết định đến
sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp nói riêng và toàn bộ nền kinh tế nói chung.
1.3 Phân loại tài sản cố định hữu hình:
TSCĐ trong doanh nghiệp có công dụng khác nhau trong hoạt động kinh daonh, để
qucoản lý tốt cần phải phân loại TSCĐ. Phân loại TSCĐ là việc sắp xếp các TSCĐ trong
doanh nghiệp thành các loại, các nhóm TSCĐ có cùng tính chất, đặc điểm theo những tiêu

thức nhất định. Trong doanh nghiệp thưòng phân loại TSCĐ theo một số tiêu thức sau:
1.3.1 Phân loại TSCĐHH theo kết cấu.
Theo cách này, toàn bộ TSCĐHH của doanh nghiệp được chia thành các loại sau:
- Nhà cửa, vật kiến trúc: Bao gồm những TSCĐ được hình thành sau quá trình thi
công, xây dựng như trụ sở làm việc, nhà xưởng, nhà kho, hàng rào, phục vụ cho hoạt động
sản xuất kinh doanh.
- Máy móc, thiết bị: là toàn bộ máy móc, thiết bị dùng trong hoạt động của doanh
nghiệp như máy móc thiết bị chuyên dùng, máy móc thiết bị công tác, dây chuyền công
nghệ.
- Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn: Gồm các loại phương tiện vận tải đường
sắt, đường bộ, đường thuỷ và các thiết bị truyền dẫn như hệ thống điện, nước, băng truyền
tải vật tư, hàng hoá.
- Thiết bị, dụng cụ quản lý: là những thiết bị, dụng cụ dùng trong công việc quản lý
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như máy vi tính, thiết bị điện tử, dụng cụ đo
lường, kiểm tra chất lượng
- Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm: là các vườn cây lâu năm
như cà phê, chè, cao su, vườn cây ăn quả ; súc vật làm việc như trâu, bò ; súc vật chăn nuôi
để lấy sản phẩm như bò sữa.
1.3.2 Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu.
TSCĐ của doanh nghiệp được phân thành TSCĐ tự có và TSCĐ thuê ngoài.
- TSCĐ tự có: là những TSCĐ được đầu tư mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn tự có
của doanh nghiệp như được cấp phát, vốn tự bổ sung, vốn vay.
- TSCĐ thuê ngoài: là những TSCĐ doanh nghiệp đi thuê của đơn vị, cá nhân khác,
doanh nghiệp có quyền quản lý và sử dụng trong suốt thời gian thuê theo hợp đồng. Thuê
tài sản là sự thoả thuận giữa bên cho thuê và bên thuê về việc chuyển quyền sử dụng tài
sản cho bên thuê trong khoảng thời gian nhất định để nhận được tiền cho thuê một lần hoặc
nhiều lần. Tuỳ theo hợp đồng thuê mà TSCĐ chia thành TSCĐ thuê tài chính và TSCĐ
thuê hoạt động.
+ Thuê tài chính là thuê tài sản mà bên cho thuê có sự chuyển giao phần lớn rủi ro và
lợi ích gắn lion với quyền sở hữu tài sản cho bên thuê. Quyền sở hữu tài sản có thể chuyển

giao vào cuối thời hạn thuê.
TSCĐ thuê tài chính doanh nghiệp có quyền kiểm soát và sử dụng lâu dài theo các
điều khoản hợp đồng cho thuê. Một hợp đồng thuê tài chính phải thoã mãn một trong năm
điều kiện sau:
a. Bên cho thuê chuyển giao quyền sử hữu tài sản cho bên thuê khi hết hạn thuê( tức
mua lại tài sản).
b. Tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, bên thuê có quyền lựa chọn mua lại tài sản
thuê với mức giá ước tính thấp hơn giá trị hợp lý vào cuối thời hạn thuê.
c. Thời hạn thuê tài sản chiếm phần lớn thời gian sử dụng kinh tế của tài sản cho dù
không có sự chuyển giao quyền sở hữu.
d. Tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, giá trị hiện tại của các khoản thanh toán tiền
thuê tối thiểu chiếm phần lớn giá trị hợp lý của tài sản thuê.
e. Tài sản thuê thuộc loại chuyên dùng mà chỉ có bên thuê mới có khả năng sử dụng
không cần có sự thay đổi sữa chữa nào.
+ TSCĐ thuê hoạt động : Là TSCĐ không thoã mãn bất cứ điều kiện nào của hợp
đồng thuê tài chính. Bên thuê chỉ được quản lý và sử dụng tài sản trong thời gian quy định
trong hợp đồng và phải hoàn trả khi hết hạn thuê.
Ngoài ra, doanh nghiệp còn có thể phân loại TSCĐ theo nguồn vốn hình thành và
theo nơi sử dụng.
1.3.3 Phân loại theo mục đích sử dụng.
- TSCĐ dùng cho mục đích kinh doanh: Là những TSCĐ đang dùng cho trong hoạt
động sản xuất kinh doanh cơ bản và hoạt động sản xuất kinh doanh phụ của doanh nghiệp.
- TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh, quốc phòng: là những TSCĐ
không mang tính chất sản xuất do doanh nghiệp quản lý và sử dụng cho các hoạt động
phúc lợi, sự nghiệp và các hoạt động đảm bảo an ninh, quốc phòng.
Cách phân loại này giúp cho người quản lý doanh nghiệp thấy được kết cấu TSCĐ
theo mục đích sử dụng, từ đó tạo ra thuận lợi cho việc quản lý và tính khấu hao TSCĐ có
tính chất sản xuất, có biện pháp quản lý phù hợp với mỗi loại TSCĐ.
1.3.4 Phân loại TSCĐ theo tình hình sử dụng.
- TSCĐ đang dùng.

- TSCĐ chưa cần dùng.
- TSCĐ không cần dùng và chờ thanh lý.
Dựa vào cách phân loại này người quản lý có thể nắm được tổng quát tình hình sử
dụng TSCĐ trong DN. Trên cơ sở đó đề ra các biện pháp sử dụng tối đa các TSCĐ hiện có
trong DN, giải phóng các TSCĐ không cần dùng để thu hồi vốn.
1.4. Nhiệm vụ kế toán TSCĐ:
Để đáp ứng yêu cầu quản lý TSCĐ trong doanh nghiệp kế toàn là công cụ quản lý
kinh tế hiệu quả cần thực hiện các nhiệm vụ:
- Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu chính xác, đầy đủ kịp thời về số
lượng, hiện trạng và gía trị TSCĐ hiện có, tình hình tăng, giảm và di chuyển TSCĐ
trong nội nộ doanh nghiệp nhằm giám sát chặt chẽ việc mua sắm, đầu tư, bảo quản
và sử dụng TSCĐ.
- Phản ánh kịp thời gián trị hao mòn của TSCĐ trong quá trình sử dụng, tính toán
phản ánh chính xác số khấu hao vào chi phí kinh doanh trong kỳ của đơn vị có liên
quan.
- Tham gia lập kế hoạch sữa chữa và dự toán chi phí sữa chữa TSCĐ.
- Tham gia các công tác kiểm kê, kiểm tra định kỳ hay bất thường, đánh gía lại TSCĐ
trong trường hợp cần thiết. Tổ chức phân tích, tình hình bảo quản và sử dụng TSCĐ
trong doanh nghiệp.
1.5. Đánh giá TSCĐ:
Là việc vận dụng phương pháp tính giá để xác định giá trị của TSCĐ ở những thời
điểm nhất định theo những nguyên tắc chung.
1.5.1 Xác định giá trị ban đầu của TSCĐ( nguyên giá TSCĐ)
Nguyên giá TSCĐHH là toàn bộ các chi phí bình thường và hợp lý mà doanh nghiệp
phải bỏ ra để có tài sản đó và đưa TSCĐ đó vào địa điểm sẵn sàng sử dụng.
TSCĐHH được hình thành từ các nguồn khác nhau, do vậy nguyên giá TSCĐHH
trong từng trường hợp được tính toán xác định như sau:
1.5.1.1 Nguyên giá TSCĐHH do mua sắm.
- TSCĐ mua sắm: nguyên giá TSCĐHH mua sắm bao gồm giá mua ( trừ các khoản
chiết khấu thương mại, giảm giá), các khoản thuế ( không bao gồm các khoản thuế được

hoàn lại) và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử
dụng như chi phí chuẩn bị mặt bằng, chi phí vận chuyển và bốc xếp ban đầu, chi phí lắp
đặt, chạy thử ( trừ các khoản thu hồi về sản phẩm, phế liệu do chạy thử), chi phí chuyên gia
và các chi phí liên quan trực tiếp khác.
- Trường hợp TSCĐHH được mua sắm theo phương thức trả chậm: Nguyên giá
TSCĐHH đó được phản ánh theo giá mua trả ngay tại thời điểm mua. Khoản chênh lệch
giữa giá mua trả chậm và giá mua trả tiền ngay được hạch toán và chi phí theo kỳ hạn
thanh toán, trừ khi số chênh lệch đó được tính vào nguyên giá TSCĐHH theo quy định
chuẩn mực chi phí đi vay.
- Trường hợp TSCĐHH do đầu tư xây dựng cơ bản theo phương thức giao thầu là giá
quyết toán công trình xây dựng theo quy chế quản lý đầu tư xây dựng cơ bản hiện
hành( giá quyết toán, bàn giao công trình hoàn thành ) và các chi phí khác có liên quan trực
tiếp và lệ phí trước bạ nếu có.
- Trường hợp TSCĐHH mua dưới hình thức trao đổi . TSCĐ hình thành dưới hình
thức trao đổi với một TSCĐ khác tương tự thì nguyên giá của nó được xác định bằng giá
trị hợp lý của tài sản đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương
tiền trả thêm hoặc thu về.
1.5.1.2 TSCĐ tự xây dựng hoặc tự chế.
Nguyên giá TSCĐ tự xây dựng là giá thành thực tế của TSCĐ tự xây hoặc tự chế
cộng (+) chi phí lắp đặt, chạy thử. Trường hợp doanh nghiệp dùng sản phẩm do mình sản
xuất ra để chuyển thành TSCĐ thì nguyên giá là giá thành sản xuất sản phẩm đó cộng (+)
các chi phí trực tiếp liên quan đến việc đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Trong
các trường hợp trên, mọi khoản lãi nội bộ không được tính vào nguyên giá của tài sản đó.
Các khoản chi phí không hợp lệ như nguyên liệu, vật liệu lãng phí, lao động hoặc các
khoản chi phí khác sử dụng vượt quá mức bình thường trong quá trình xây dựng hoặc tự
chế không được tính vào nguyên giá TSCĐ.
1.5.1.3 Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính:
Được xác định theo giá trị hợp lý của tài sản thuê hoặc là giá trị hiện tại của khoản
thanh toán tiền thuê tối thiểu ( trường hợp giá trị hợp lý cao hơn giá trị hiện tại của các
khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu) cộng với các chi phí trực tiếp phát sinh ban đầu

liên quan đến hoạt động tài chính.
1.5.1.4 Nguyên giá TSCĐ trong các trường hợp khác
- Nguyên giá TSCĐ thuộc vốn tham gia liên doanh của đơn vị khác gồm: Giá trị
TSCĐ do các bên tham gia đánh giá và các chi phí vận chuyển lắp đặt (nếu có )
- Nguyên giá TSCĐ được cấp gồm: giá ghi trong “ Biên bản giao nhận TSCĐ” của
đơn vị cấp và chi phí lắp đặt chạy thử ( nếu có ).
- Nguyên giá TSCĐ được tài trợ, biếu tặng: Được ghị nhận ban đầu theo giá trị hợp
lý ban đầu. Trường hợp không ghi nhận theo giá trị hợp đồng ban đầu thì doanh nghiệp ghi
nhận theo giá trị danh nghĩa cộng các chi phí liên quan trực tiếp dến việc đưa tài sản vào
trạng thái sẵn sàng sử dụng.
Đánh giá TSCĐ theo nguyên giá có tác dụng trong việc đánh giá năng lực, trình độ
trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, quy mô vốn đầu tư ban đầu của doanh nghiệp, đồng thời
làm cơ sở cho việc tính khấu hao, theo dõi tình hình thu hồi vốn đầu tư…
Nguyên giá TSCĐ hữu hình chỉ thay đổi trong các trường hợp:
+ Đánh giá lại TSCĐ.
+ Xây lắp, trang bị thêm TSCĐ.
+ Cải tạo, nâng cấp làm tăng năng lực và kéo dài thời gian hữu dụng của TSCĐ.
+ Tháo dỡ một hoặc một số bộ phận của TSCĐ.
1.5.2 Xác định giá trị TSCĐ trong quá trình nắm giữ
a. Giá trị còn lại của TSCĐ:
Giá trị còn lại của TSCĐ là phần giá trị của TSCĐ chưa chuyển dịch vào giá trị của
sản phẩm sản xuất ra. Giá trị còn lại của TSCĐ được xác định theo công thức sau:
Giá trị còn lại = Nguyên giá - Số khấu hao luỹ kế
của TSCĐ TSCĐ của TSCĐ
Giá trị còn lại của TSCĐ sau khi đánh giá lại
Giá trị còn lại của TSCĐtrước khi đánh giá lại
Giá trị đánh giá lại của TSCĐ Nguyên giá của TSCĐ
b.Đánh giá lại TSCĐ:
Đánh giá lại TSCĐ phải thực hiện theo đúng quy định của nhà nước và chỉ đánh giá
lại trong các trường hợp sau:

- Nhà nước có quyết định đánh gía lại TSCĐ.
- Cổ phần hoá doanh nghiệp
- Chia tách giải thể doanh nghiệp
- Góp vốn liên doanh.
Khi đánh giá lại TSCĐ, phải xác định lại cả chỉ tiêu nguyên giá và giá trị còn lại của
TSCĐ. Thông thường, giá trị còn lại của TSCĐ sau khi đánh giá lại được điều chỉnh theo
công thức sau:
1.6 khấu hao TSCĐ:
a.Khái niệm:
+Hao mòn TSCĐ là sự giảm sút về mặt giá trị và giá trị sử dụng của TSCĐ do TSCĐ
tham gia vào các hoạt động của doanh nghiệp và do các nguyên nhân khác
Hao mòn TSCĐ có 2 loại: Hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình.
- Hao mòn hữu hình : là sự hao mòn về mặt vật chất do quá trình sử dụng, bảo quản,
chất lượng lắp đặt tác động của yếu tố tự nhiên.
- Hao mòn vô hình: là sự hao mòn về mặt giá trị do tiến bộ của khoa học kỹ thuật, do
năng suất lao động xã hội tăng lên làm cho những tài sản trước đó bị mất giá một cách vô
hình.
+ Khấu hao TSCĐ
.- KN: Khấu hao TSCĐ là biểu hiện bằng tiền của phần giá trị TSCĐ bị hao mòn
chuyển vào chi phí SXKD để hình thành quỹ khấu hao nhằm tái sản xuất TSCĐ trong quá
trình SXKD.
x
=
Công việc khấu hao TSCĐ là sự phân bổ một cách có hệ thống giá trị phải khấu hao
của TSCĐ trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản đó vào giá trị sản phẩm, hàng
hóa, dịch vụ được sáng tạo ra.
- Bản chất: Khấu hao TSCĐ là một biện pháp chủ quan của con người nhằm thu hồi
số vốn đầu tư ban đầu vào TSCĐ. Vì TSCĐ được đầu tư mua sắm để sử dụng nên được
hiểu như một lượng giá trị hữu dụng được phân phối cho SXKD trong suốt thời gian sử
dụng hữu ích. Do đó, việc trích khấu hao là việc phân phối giá trị TSCĐ đồng thời là biện

pháp thu hồi vốn đầu tư vào TSCĐ.
- Phạm vi: chỉ tính và trích khấu hao đối với những TSCĐ tham gia vào hoạt động
SXKD.
 Việc trích khấu hao phải phù hợp với mức độ hao mòn của TSCĐ và phải phù hợp
với quy định hiện hành về chế độ trích khấu hao TSCĐ do Nhà nước quy định.
Tính khấu hao TSCĐ.
- Giá trị phải khấu hao của TSCĐ: là nguyên giá của TSCĐ ghi trên báo cáo tài chính
trừ đi giá trị thanh lý ước tính của tài sản đó.
- Giá trị thanh lý ước tính: là giá trị ước tính thu được khi hết hạn sử dụng hữu ích
của tài sản sau khi trừ đi chi phí thanh lý ước tính.
b. Nguyên tắc trích khấu hao TSCĐ.
Theo quy định hiện hành, mọi TSCĐ của DN có liên quan đến hoạt động kinh doanh đều
phải trích khấu hao. Mức trích khấu hao TSCĐ được tính vào chi phí SXKD trong kỳ.
Những TSCĐ đã hết khấu hao nhưng vẫn sử dụng vào hoạt động kinh doanh thì DN
không được tính và trích khấu hao.
Đối với những TSCĐ chưa khấu hao hết đã hỏng, DN phải xác định nguyên nhân,
quy trách nhiệm đền bù, đòi bồi thường thiệt hại…và tính vào chi phí khác.
Những TSCĐ không tham gia vào hoạt động kinh doanh thì không phải trích khấu hao,
bao gồm:
- Tài sản cố định thuộc dự trữ Nhà nước giao cho DN quản lý hộ, giữ hộ.
- TSCĐ phục vụ các hoạt động phúc lợi trong DN như nhà trẻ, câu lạc bộ, nhà ăn…
được đầu tư bằng quỹ phúc lợi.
- Những TSCĐ phục vụ nhu cầu chung toàn xã hội, không phục vụ cho hoạt động
kinh doanh của riêng DN như đê đập, cầu cống, đường xá,.. mà Nhà nước giao
cho DN quản lý.
- TSCĐ khác không tham gia vào hoạt động kinh doanh.
Đối với những TSCĐ cho thuê hoạt động thì DN cho thuê phải trích khấu hao TSCĐ.
Đối với những TSCĐ đi thuê tài chính thì bên thuê phải trích khấu hao TSCĐ thuê tài
chính như TSCĐ thuộc sở hữu của doanh nghiệp.
c. Xác định thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ.

c.1 Xác định thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ hữu hình.
- Đối với TSCĐ còn mới( chưa qua sử dụng): DN phải căn cứ vào khung thời gian sử
dụng TSCĐ theo quy định hiện hành.:
- Đối với TSCĐ đã qua sử dụng, thời gian sử dụng TSCĐ được xác định như sau:
Giá trị hợp lý của TSCĐ là giá mua hoặc trao đổi thực tế( trong trường hợp mua, bán
trao đổi), giá trị còn lại của TSCĐ( trong trường hợp được cấp, điều chuyển), giá trị theo
đánh giá của Hội đồng giao nhận( trong trường hợp được cho, biếu tặng...)là sự phân bổ
một cách có hệ thống giá trị phải khấu hao của TSCĐ trong suốt thời gian sử dụng hữu ích
của tài sản đó vào giá trị sản phẩm, hàng hoá dịch vụ được sáng tạo ra.
b. Các phương pháp khấu hao TSCĐ:
Việc tính khấu hao có thể tiến hành theo nhiều phương pháp khác nhau. Việc lựa
chọn phương pháp tính khấu hao nào là tuỳ thuộc vào quy định của nhà nước và chế độ
quản lý tài chính đối với doanh nghiệp và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
Theo quyết định 206/2003/QĐ - BTC ngày 12/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
“về ban hành chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định”. Có những phương
pháp trích khấu hao như sau:
b.1 Phương pháp khấu hao đường thẳng (bình quân, tuyến tính, đều).
Các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả kinh tế cao được khấu hao nhanh nhưng tối
đa không quá 2 lần mức khấu hao xác định theo phương pháp đường thẳng để nhanh chóng
đổi mới công nghệ. TSCĐ tham gia vào hoạt động kinh doanh được trích khấu hao nhanh
là máy móc thiết bị, dụng cụ làm việc đo lường, thí nghiệm, thiết bị và phương tiện vân tải,
Mức khấu hao trung bìnhmột tháng của TSCĐ
=
Mức khấu hao trung bình 1 năm của TSCĐ12 tháng
dụng cụ quản lý, súc vật , vườn cây lâu năm. Khi thực hiện trích khấu hao nhanh, doanh
nghiệp phải đảm bảo kinh doanh có lãi.
Theo phương pháp này, số khấu hao hàng năm không thay đổi trong suốt thời gian sử
dụng hữu ích của tài sản và được tính theo công thức:
T
NG

M
k
=
Trong đó : M
k
: mức khấu hao cơ bản bình quân hàng năm của TSCĐ
NG: Nguyên giá TSCĐ
T : Thời gian sử dụng TSCĐ.
Theo phương pháp này thì tỷ lệ khấu hao TSCĐ được xác định như sau:
T
T
k
1
=
Trong đó: T
K
: Tỷ lệ khấu hao hàng năm của TSCĐ.
T : Thời gian sử dụng hữu ích TSCĐ.
Khi xác định thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐHH, cần cân nhắc các yếu tố sau:
- Thời gian dự tính mà daonh nghiệp sử dụng TSCĐHH.
- Sản lượng sản phẩm hoặc các đơn vị tính tương tự mà doanh nghiẹp dự tính thu
được từ việc sử dụng tài sản.
- Giới hạn có tính pháp lý trong việc sử dụng TSCĐHH.
- Kinh nghiệm của doanh nghiệp trong việc sử dụng tài sản cùng loại.
- Hao mòn vô hình phát sinh trong việc thay đổi, cải tiến dây chuyền công nghệ.
b.2 Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh.
TSCĐ tham gia vào hoạt dộng kinh doanh được trích khấu hao theo phương pháp này
phải thoả mãn đồng thời các điều kiện sau:
- Là TSCĐ đầu tư mới ( chưa qua sử dụng)
- Là các loại máy móc, thiết bị, dụng cụ làm việc đo lường, thí nghiệm.

Tỷ lệ khấu hao TSCĐtheo phương phápđường thẳng(%)
=
1Thời gian sử dụng của TSCĐ
x
100
Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh được áp dụng đối với
doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực có công nghệ đòi hỏi phải thay đổi, phát triển nhanh.
Xác định mức trích khấu hao năm của TSCĐ trong các năm đầu theo công thức dưới
đây :
M
K
= G
H
x T
KH
Trong đó : M
K
: Mức trích khấu hao hàng năm của TSCĐ
G
d
: Giá trị còn lại của TSCĐ
T
KH
: Tỷ lệ khấu hao nhanh
Tỷ lệ khấu hao nhanh được xác định bằng công thức:
T
KH
= T
K
* H

S
Trong đó : T
K
: Tỷ lệ khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng.
H
S
: Hệ số điều chỉnh.
Tỷ lệ khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng được xác định như sau :
Hệ số điều chỉnh xác định theo thời gian sử dụng tài sản cố định quy định tại bảng
dưới đây :
Thời gian sử dụng của TSCĐ Hệ số điều chỉnh (lần)
4 năm ( t=< 4 năm)
Trên 4 đến 6 năm ( 4 năm < t =< 6 năm)
Tr Trên 6 năm ( t > 6 năm)
1,5
2
2,5
Những năm cuối, khi mức khấu hao xác định theo phương pháp số dư giảm dần nói
trên bằng hoặc thấp hơn mức khấu hao tính bình quân giữa giá trị còn lại và số năm sử
dụng còn lại của TSCĐ, thì kể từ năm sử dụng còn lại của TSCĐ.
Mức trích khấu hao hàng tháng bằng số khấu hao phải trích cả năm chia cho 12 tháng.
b.3 Phương pháp khấu hao theo khối lượng sản phẩm
TSCĐ tham gia vào hoạt động kinh doanh được trích khấu hao theo phương pháp này
là các loại máy móc, thiết bị thoả mãn đồng thời các điều kiện sau:
- Trực tiếp liên quan đến việc sản xuất sản phẩm.
- Xác định được tổng số lượng, khối lượng sản phẩm sản xuất theo công thức thiết kế
của TSCĐ.
- Công suất sử dụng thực tế bình quân tháng trong năm tài chính không thấp hơn 50%
công suất thiết kế.
Nội dung của phương pháp khấu hao theo khối lượng sản phẩm:

+ Căn cứ vào hồ sơ kinh tế - kỹ thuật của TSCĐ, doanh nghiệp xác định tổng số
lượng, khối lượng sản phẩm sản xuất theo công suất thiết kế cấu TSCĐ, gọi tắt là sản
lượng theo công suất thiết kế.
+ Căn cứ tình hình thực tế sản xuất, doanh nghiệp xác định số lượng, khối lượng sản
phẩm thực tế sản xuất hàng tháng, hàng năm của TSCĐ.
+ Xác định mức trích khấu hao trong tháng của TSCĐ theo công thức dưới đây:
Mức trích khấu hao Số lượng sản Mức trích khấu hao
trong tháng của = phẩm SX x bình quân tính cho 1
TSCĐ trong tháng đơn vị sản phẩm
Trong đó:
Mức trích khấu hao Nguyên giá của TSCĐ
Bình quân tính cho =
1 đơn vị sản phẩm Sản lượng theo công suất thết kế
Mức trích khấu hao năm của tài sản cố định bằng tổng mức trích khấu hao của 12
tháng trong năm, hoặc tính theo công thức sau:
Mức trích khấu hao = Số lượng SP * Mức trích khấu hao bình quân
năm của TSCĐ SX trong năm tính cho 1 đơn vị SP
Trường hợp công suất thiết kế hoặc nguyên giá của TSCĐ thay đổi, doanh nghiệp
phải xác định lại mức trích khấu hao của TSCĐ.
II. Kế toán TSCĐ trong doanh nghiệp sản xuất:

×