Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

LÝ LUẬN CHUNG VỀ HẠCH TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (161.79 KB, 27 trang )

LÝ LUẬN CHUNG VỀ HẠCH TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG CÁC DOANH
NGHIỆP
Tài sản cố định đã được đề cập trong Chuẩn mực số 3 "TSCĐ hữu hình",
Chuẩn mực số 4 "TSCĐ vô hình", Chuẩn mực số 6 " Thuê tài sản" cùng các
Thông tư hướng dẫn kế toán thực hiện các Chuẩn mực kế toán trên và đến
ngày 12/12/2003 Bộ tài chính ban hành Quyết định 206/2003/QĐ-BTC về chế
độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ. Chính vì kế toán TSCĐ khá rộng và
phức tạp như vậy nên trong chuyên đề này tác giả chỉ xin trình bày những vấn
đề lý luận cơ bản về kế toán TSCĐ.
I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG DOANH NGHIỆP
1. Khái niệm và đặc điểm tài sản cố định
Trong mỗi giai đoạn lịch sử, con người sở dĩ tồn tại và phát triển được là
do kết hợp hài hoà các hình thức hoạt động khác nhau. Hoạt động cơ bản, cần
thiết không thể thiếu được của con người đó chính là lao động sản xuất. Để
tiến hành các hoạt động sản xuất các doanh nghiệp cần phải có cả ba yếu tố:
sức lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động. Trong các yếu tố hợp
thành tư liệu lao động thì TSCĐ là yếu tố cơ bản nhất. Đó là những tư liệu lao
động chủ yếu, cần thiết, được sử dụng trực tiếp hoặc gián tiếp trong quá trình
sản xuất kinh doanh như máy móc thiết bị, nhà xưởng, phương tiện vận tải,
các khoản chi phí đầu tư mua sắm TSCĐ vô hình...
Theo quy định hiện hành của chế độ kế toán Việt Nam thì tư liệu lao động
được ghi nhận là TSCĐ phải thoả mãn đồng thời cả bốn tiêu chuẩn sau:
• Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài
sản đó;
• Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy;
• Có thời gian sử dụng từ 1năm trở lên;
• Có giá trị từ 10.000.000 đồng (mười triệu đồng) trở lên.
Theo đó, TSCĐ có các đặc điểm sau:
- TSCĐ là những tư liệu lao động có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài và
tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh. TSCĐ không thay đổi hình thái
vật chất ban đầu trong suốt quá trình sử dụng cho tới khi hư hỏng.


- Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, TSCĐ bị hao mòn dần
và giá trị của nó được chuyển dịch từng phần vào giá thành của sản phẩm tạo
ra và được gọi là chi phí khấu hao TSCĐ. Khi sản phẩm được tiêu thụ thì bộ
phận này sẽ chuyển hoá thành tiền.
- TSCĐ không những có giá trị sử dụng mà còn có giá trị. TSCĐ cũng như
hàng hoá thông thường khác, thông qua hình thức mua bán, trao đổi nó được
chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng từ chủ này sang chủ khác trên thị trường
tư liệu sản xuất.
2. Vai trò của tài sản cố định và yêu cầu quản lý tài sản cố định
2.1. Vai trò của tài sản cố định
Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp phải cạnh tranh gay gắt
với nhau để tạo dựng cho doanh nghiệp mình một chỗ đứng vững chắc trên
thương trường được khẳng định thông qua chất lượng sản phẩm do doanh
nghiệp tạo ra. Muốn đạt được điều này doanh nghiệp cần phải có các máy móc
trang thiết bị phù hợp, quy trình công nghệ sản xuất chế biến phải đáp ứng
được yêu cầu của sản xuất. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn bộ
nền kinh tế nói chung và của từng doanh nghiệp nói riêng, TSCĐ là cơ sở vật
chất có ý nghĩa quan trọng để tăng năng suất lao động, phát triển nền kinh tế
quốc dân nói chung và đạt mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận của mỗi doanh nghiệp
nói riêng. Bên cạnh đó TSCĐ còn thể hiện chính xác nhất năng lực và trình độ
trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật của mỗi doanh nghiệp. Chính vì thế cần phải
chú trọng quản lý và sử dụng có hiệu quả TSCĐ.
2.2. Yêu cầu quản lý tài sản cố định
Chính vì vai trò quan trọng của TSCĐ như vậy nên nếu doanh nghiệp tổ
chức quản lý và sử dụng TSCĐ có hiệu quả sẽ mang lại nguồn lợi lớn cho doanh
nghiệp, ngược lại sẽ gây thất thoát, lãng phí và giảm năng lực sản xuất. Do
vậy:
- Phải quản lý TSCĐ như là một yếu tố cơ bản của sản xuất kinh doanh.
Kế toán phải cung cấp đầy đủ các thông tin về số lượng TSCĐ hiện có của
doanh nghiệp cùng với tình hình biến động của TSCĐ trong doanh nghiệp

mình.
- Phải quản lý TSCĐ đã được đưa vào sử dụng như là một bộ phận của
chi phí sản xuất kinh doanh. Kế toán phải tính đúng, tính đủ mức khấu hao
nhằm mục đích đảm bảo khả năng bù đắp được chi phí và thu hồi được vốn
đầu tư hợp lý.
- Kế toán phải cung cấp được những thông tin TSCĐ đã được đầu tư
bằng các nguồn vốn nào và phải chi tiết vốn đầu tư cho chủ sở hữu, phải biết
được nhu cầu vốn cần thiết để đầu tư mới như để sửa chữa TSCĐ.
- Các nghiệp vụ về TSCĐ rất nhiều và thường có quy mô lớn, thời gian
phát sinh khá dài vì vậy kế toán TSCĐ là khá phức tạp trong khi đó yêu cầu
quản lý TSCĐ lại rất cao. Vì thế để đảm bảo ghi chép kịp thời, chính xác các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh và cung cấp những thông tin có giá trị cho nhà
quản lý thì kế toán TSCĐ phải quản lý tốt TSCĐ trên hệ thống sổ sách.
3. Phân loại và đánh giá tài sản cố định
3.1. Phân loại tài sản cố định
3.1.1. Phân loại tài sản cố định theo hình thái biểu hiện
Theo cách phân loại này, TSCĐ được chia thành 2 loại: TSCĐ hữu hình và
TSCĐ vô hình.
- TSCĐ hữu hình: là những tư liệu lao động chủ yếu có hình thái vật chất
thoả mãn các tiêu chuẩn của TSCĐ hữu hình, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh
doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu. Cụ thể TSCĐ hữu
hình gồm:
+ Nhà cửa, vật kiến trúc.
+ Máy móc, thiết bị.
+ Phương tiện vận tải, truyền dẫn.
+ Thiết bị, dụng cụ quản lý.
+ Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm..
+ TSCĐ hữu hình khác.
- TSCĐ vô hình: là những tài sản không có hình thái vật chất, thể hiện một
lượng giá trị đã được đầu tư thoả mãn các tiêu chuẩn của TSCĐ vô hình, tham

gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh. Cụ thể TSCĐ vô hình gồm:
+ Quyền sử dụng đất.
+ Quyền phát hành.
+ Bản quyền, sáng chế.
+ Nhãn hiệu hàng hoá.
+ Phần mềm máy vi tính.
+ Giấy phép và giấy phép nhượng quyền.
+ TSCĐ vô hình khác.
3.1.2. Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu
Theo cách phân loại này, TSCĐ được chia thành 2 loại: TSCĐ tự có và
TSCĐ đi thuê.
- TSCĐ tự có: là những TSCĐ được xây dựng, mua sắm hoặc chế tạo bằng
nguồn vốn của doanh nghiệp do ngân sách cấp, do đi vay, bằng nguồn vốn tự
bổ sung, nguồn vốn liên doanh, liên kết.... Đối với TSCĐ này, doanh nghiệp có
quyền sở hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt như nhượng bán, thanh lý...
- TSCĐ đi thuê: là những TSCĐ mà doanh nghiệp được chủ sở hữu tài sản
nhượng quyền sử dụng trong một thời gian nhất định được ghi rõ trên hợp
đồng thuê. Với những TSCĐ này doanh nghiệp chỉ có quyền sử dụng mà không
có quyền sở hữu hay quyền định đoạt trong suốt thời gian đi thuê. TSCĐ đi
thuê được chia làm 2 loại:
+ TSCĐ thuê tài chính: là những TSCĐ mà doanh nghiệp thuê của công ty
cho thuê tài chính nếu hợp đồng thuê thoả mãn ít nhất một trong ba trường
hợp sau:
• Nếu bên thuê huỷ hợp đồng và đền bù tổn thất phát sinh liên quan đến
việc huỷ hợp đồng cho bên cho thuê.
• Thu nhập hoặc tổn thất do sự thay đổi giá trị hợp lý của giá trị còn lại
của tài sản thuê gắn với bên thuê.
• Bên thuê có khả năng tiếp tục thuê lại tài sản sau hết hạn hợp đồng
thuê với tiền thuê thấp hơn giá thuê thị trường.
Ngoài ra, các trường hợp sau cũng thường dẫn đến hợp đồng thuê tài chính:

• Tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, bên thuê có quyền lựa chọn mua
lại tài sản thuê với mức giá ước tính thấp hơn giá trị hợp lý vào cuối
thời hạn thuê.
• Bên cho thuê chuyển giao quyền sở hữu tài sản cho bên thuê khi hết
thời hạn thuê.
• Thời hạn thuê tài sản chiếm phần lớn thời gian sử dụng kinh tế của
tài sản cho dù không có sự chuyển giao quyền sở hữu.
• Tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, giá trị hiện tại của khoản thanh
toán tiền thuê tối thiểu chiếm phần lớn (tương đương) giá trị hợp lý
của tài sản thuê.
• Tài sản thuê thuộc loại chuyên dùng mà chỉ có bên thuê có khả năng
sử dụng không cần có sự thay đổi, sửa chữa lớn nào.
+ TSCĐ thuê hoạt động: là những TSCĐ doanh nghiệp thuê mà nội dung
của hợp đồng thuê tài sản không có sự chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích
gắn liền với quyền sở hữu tài sản.
3.1.3. Phân loại TSCĐ theo nguồn hình thành
Theo cách phân loại này, TSCĐ được chia thành 4 loại:
- TSCĐ do vốn ngân sách hoặc cấp trên cấp.
TSCĐ thuộc nguồn vốn tự bổ sung: là những TSCĐ được mua sắm, xây
dựng bằng các quỹ của doanh nghiệp như quỹ phúc lợi, quỹ đầu tư phát triển...
- TSCĐ thuộc nguồn vốn vay.
- TSCĐ thuộc nguồn vốn khác: như nhận góp vốn liên doanh, liên kết cuả
các đơn vị khác...
3.1.4. Phân loại TSCĐ theo công dụng và tình hình sử dụng
Theo cách phân loại này, TSCĐ được chia thành:
- TSCĐ dùng cho sản xuất kinh doanh.
- TSCĐ hành chính sự nghiệp: là những TSCĐ của đơn vị hành chính sự
nghiệp.
TSCĐ sử dụng cho mục đích phúc lợi.
- TSCĐ chờ xử lý: là những TSCĐ chưa cần dùng, bị hỏng chờ thanh lý,

hoặc đang tranh chấp chờ giải quyết....
3.2. Đánh giá tài sản cố định
Đánh giá TSCĐ là việc xác định giá trị ghi sổ của TSCĐ, TSCĐ được đánh
giá lần đầu và có thể đánh giá lại trong quá trình sử dụng. TSCĐ được đánh
giá theo nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại.
3.2.1. Nguyên giá tài sản cố định.
Nguyên giá TSCĐ hữu hình: là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải
bỏ ra để có TSCĐ hữu hình tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào trạng thái
sẵn sàng sử dụng.
- TSCĐ hữu hình mua sắm (cả mua mới và cũ): nguyên giá gồm giá mua
thực tế phải trả, thuế (không bao gồm các khoản thuế còn lại), các chi phí liên
quan trực tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn
sàng sử dụng như: lãi tiền vay đầu tư cho TSCĐ; chi phí vận chuyển, bốc dỡ, chi
phí lắp đặt, chạy thử; lệ phí trước bạ...
Trường hợp TSCĐ hữu hình mua trả chậm, trả góp thì nguyên giá gồm
giá mua trả tiền ngay tại thời điểm mua, thuế, chi phí liên quan trực tiếp phải
chi tính đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Khoản
chênh lệch đó được tính nguyên giá theo quy định vốn hoá chi phí lãi vay.
- TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi:
+ Nếu trao đổi với một TSCĐ hữu hình không tương tự hoặc tài sản khác
thì nguyên giá xác định theo giá trị hợp lý của TSCĐ hữu hình nhận về, hoặc
giá trị hợp lý của TSCĐ đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc
tương đương tiền trả thêm hoặc thu về.
+ Nếu trao đổi với một TSCĐ hữu hình tương tự, hoặc có thể hình thành
do được bán để đổi lấy quyền sở hữu của một tài sản tương tự thì nguyên giá
TSCĐ nhận về tính bằng giá trị còn lại của TSCĐ đem trao đổi.
- TSCĐ hữu hình tự xây hoặc tự sản xuất: nguyên giá gồm giá thành thực
tế của TSCĐ, chi phí trực tiếp phải chi tính đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng
thái sẵn sàng sử dụng.
- TSCĐ hữu hình đầu tư theo phương thức giao thầu: nguyên giá gồm giá

quyết toán công trình xây dựng, lệ phí trước bạ, chi phí liên quan trực tiếp
khác.
- TSCĐ được cấp, điều chuyển đến: nguyên giá gồm giá trị còn lại ghi sổ ở
đơn vị cấp hoặc theo đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhận, chi phí liên
quan trực tiếp khác.
Riêng trường hợp điều chuyển TSCĐ hữu hình giữa các đơn vị thành viên
hạch toán phụ thuộc thì nguyên giá theo sổ sách ở đơn vị bị điều chuyển. Chi
phí có liên quan đến điều chuyển được hạch toán vào chi phí kinh doanh trong
kỳ.
- TSCĐ hữu hình được cho, biếu, tặng, nhận vốn góp liên doanh, nhận lại
vốn góp, do phát hiện thừa.... nguyên giá gồm giá trị theo đánh giá thực tế của
Hội đồng giao nhận, chi phí chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái
sẵn sàng sử dụng.
* Nguyên giá TSCĐ vô hình: là toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ
ra để có TSCĐ vô hình tính đến thời điểm đưa TSCĐ đó vào sử dụng theo dự
tính.
- TSCĐ vô hình loại mua sắm: nguyên giá được xác định như đối với TSCĐ
hữu hình loại mua sắm.
-TSCĐ vô hình mua dưới hình thức trao đổi: nguyên giá được xác định
như đối với TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi.
- TSCĐ vô hình được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp: nguyên giá là các chi
phí liên quan trực tiếp đến khâu thiết kế, xây dựng, sản xuất thử nghiệm phải
chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ đó vào sử dụng theo dự tính. Riêng các chi
phí phát sinh trong nội bộ để doanh nghiệp có nhãn hiệu hàng hoá, quyền phát
hành, danh sách khách hàng, chi phí phát sinh trong giai đoạn nghiên cứu
được hạch toán vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.
- TSCĐ vô hình được cấp, biếu, tặng: nguyên giá theo đánh giá thực tế của
Hội đồng giao nhận cộng các chi phí liên quan trực tiếp.
- Quyền sử dụng đất: nguyên giá gồm tiền chi ra để có quyền sử dụng đất
hợp pháp, chi phí đền bù giải phóng mặt bằng.... hoặc giá trị quyền sử dụng đất

nhận góp vốn. Nếu doanh nghiệp thuê đất thì tiền thuê được phân bổ dần vào
chi phí kinh doanh.
-Nhãn hiệu hàng hoá: nguyên giá là các chi phí thực tế liên quan trực tiếp
đến việc mua nhãn hiệu hàng hoá.
- Phần mềm máy vi tính (trong trường hợp phần mềm là một bộ phận có
thể tách rời với phần cứng có liên quan): nguyên giá là toàn bộ các chi phí thực
tế doanh nghiệp đã chi ra để có phần mềm máy vi tính.
* Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính ở đơn vị thuê: là giá trị hợp lý của tài
sản thuê tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản hoặc là giá trị hiện tại của khoản
thanh toán tiền thuê tối thiểu (nếu giá trị này thấp hơn giá trị hợp lý của tài
sản thuê) cộng các chi phí phát sinh ban đầu có liên quan trực tiếp khác.
3.2.2. Giá trị hao mòn của tài sản cố định
Hao mòn TSCĐ là sự giảm dần cả về mặt giá trị và giá trị sử dụng của
TSCĐ do tham gia vào hoạt động kinh doanh, do cọ xát, bào mòn của tự nhiên,
do tiến bộ kỹ thuật.... trong quá trình hoạt động của TSCĐ. Hao mòn là hiện
tượng khách quan còn khấu hao là việc tính toán và phân bổ có hệ thống
nguyên giá TSCĐ vào chi phí kinh doanh qua thời gian sử dụng của TSCĐ nhằm
thu hồi vốn đầu tư để tái tạo laị TSCĐ khi nó bị hư hỏng.
3.2.3. Giá trị còn lại của tài sản cố định
Giá trị còn lại của TSCĐ trên sổ kế toán được xác định bằng hiệu số giữa
nguyên giá TSCĐ và khấu hao luỹ kế của TSCĐ đó tính đến thời điểm xác định.
Chính vì thế mà giá trị còn lại trên sổ kế toán của TSCĐ mang tính chủ quan
của doanh nghiệp.
Muốn giúp cho nhà quản lý ra được các quyết định hợp lý, kịp thời về đầu
tư, đổi mới, thanh lý TSCĐ... thì rất cần đánh giá đúng giá trị của TSCĐ thể hiện
ở việc xác định nguyên giá TSCĐ, giá trị hao mòn và giá trị còn lại của TSCĐ
một cách chính xác, phù hợp.
II. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HẠCH TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG DOANH
NGHIỆP
1. Nhiệm vụ hạch toán tài sản cố định

- Ghi chép, phản ánh tổng hợp, chính xác, kịp thời số lượng, giá trị TSCĐ
hiện có, tình hình tăng giảm và hiện trạng TSCĐ trong toàn doanh nghiệp, tạo
điều kiện cung cấp thông tin để kiểm tra, giám sát thường xuyên việc giữ gìn,
bảo quản, bảo dưỡng TSCĐ và kế hoạch đầu tư đổi mới TSCĐ trong doanh
nghiệp.
- Tính toán và phân bổ chính xác mức khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất
kinh doanh theo mức độ hao mòn TSCĐ và chế độ quy định.
- Tham gia lập kế hoạch sửa chữa và dự toán chi phí sửa chữa TSCĐ,
giám sát việc sửa chữa TSCĐ về chi phí và kết quả của công việc sửa chữa.
- Tính toán, phản ánh kịp thời, chính xác tình hình xây dựng, trang bị
thêm, đổi mới, nâng cấp hoặc tháo dỡ bớt làm tăng nguyên giá TSCĐ cũng như
tình hình thanh lý, nhượng bán TSCĐ.
- Thực hiện đầy đủ chế độ ghi chép ban đầu về TSCĐ, mở các sổ, thẻ kế
toán cần thiết và hạch toán TSCĐ theo đúng chế độ quy định.
- Kiểm kê và đánh giá lại TSCĐ theo quy định của Nhà nước và yêu cầu
bảo quản vốn, tiến hành phân tích tình hình trang bị, huy động bảo quản, sử
dụng TSCĐ trong doanh nghiệp.
2. Hạch toán biến động tài sản cố định
2.1. Chứng từ sử dụng
2.1.1. Chứng từ sử dụng
Căn cứ pháp lý để kế toán hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh chính
là các chứng từ kế toán. Theo đó căn cứ vào chứng từ sau kế toán hạch toán
các nghiệp vụ liên quan đến TSCĐ:
- Chứng từ tăng, giảm: là các quyết định tăng, giảm TSCĐ của chủ sở
hữu.
- Chứng từ TSCĐ:
+ Biên bản giao nhận TSCĐ (Mẫu số 01 - TSCĐ).
+ Thẻ TSCĐ (Mẫu số 02 - TSCĐ).
+ Biên bản thanh lý TSCĐ (Mẫu số 03 - TSCĐ).
+ Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành (Mẫu số 04 - TSCĐ).

+ Biên bản đánh giá lại TSCĐ( Mẫu số 05 - TSCĐ).
Ngoài các chứng từ trên còn có thêm một số chứng từ khác tuỳ theo từng
trường hợp như: Biên bản đấu thầu, Hợp đồng kinh tế, Biên bản nghiệm thu,
Hoá đơn GTGT, Biên bản đấu giá, Biên bản thanh lý hợp đồng kinh tế....
- Chứng từ khấu hao TSCĐ: là các Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ.

×