Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện da kề da và cho trẻ bú sớm trong quy trình chăm sóc thiết yếu bà mẹ trẻ sơ sinh trên sản phụ đẻ thường của hộ sinh tại bệnh viện phụ sản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.03 MB, 100 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ÐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ÐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG

ĐỖ THỊ THỦY

THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN VIỆC THỰC HIỆN DA KỀ DA VÀ CHO TRẺ BÚ SỚM
TRONG QUY TRÌNH CHĂM SÓC THIẾT YẾU BÀ MẸ,
TRẺ SƠ SINNH TRÊN SẢN PHỤ ĐẺ THƯỜNG CỦA HỘ
SINH TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN HÀ NỘI NĂM 2020

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ BỆNH VIỆN
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 8720802

Hà Nội – 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ÐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ÐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG

ĐỖ THỊ THỦY

THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN VIỆC THỰC HIỆN DA KỀ DA VÀ CHO TRẺ BÚ SỚM
TRONG QUY TRÌNH CHĂM SÓC THIẾT YẾU BÀ MẸ, TRẺ
SƠ SINH TRÊN SẢN PHỤ ĐẺ THƯỜNG CỦA HỘ SINH
TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN HÀ NỘI NĂM 2020

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ BỆNH VIỆN
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 8720802
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ THỊ KIM ÁNH



Hà Nội - 2020


i

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................. iii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ................................................................................ iv
TÓM TẮT ...................................................................................................................... v
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................................ 1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ......................................................................................... 3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................................... 4
1.1. Một số khái niệm liên quan .................................................................................... 4
1.2. Vai trò của da kề da và cho trẻ bú sớm trong chăm sóc thiết yếu bà mẹ và trẻ sơ
sinh trong và ngày sau đẻ ................................................................................................ 8
1.3. Thực trạng thực hiện tiếp xúc da kề da và cho trẻ bú mẹ sớm trên thế giới và Việt
Nam.. ............................................................................................................................. 10
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện da kề da và cho trẻ bú sớm ........................ 16
1.5. Giới thiệu địa bàn nghiên cứu .............................................................................. 18
1.6. Khung lý thuyết .................................................................................................... 19
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................... 20
2.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................... 20
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ........................................................................ 21
2.3. Thiết kế nghiên cứu .............................................................................................. 21
2.4. Cỡ mẫu ................................................................................................................. 21
2.5. Phương pháp chọn mẫu ........................................................................................ 22
2.6. Biến số nghiên cứu ............................................................................................... 23
2.7. Phương pháp thu thập thông tin ........................................................................... 24
2.8. Tiêu chuẩn đánh giá.............................................................................................. 26

2.9. Phương pháp phân tích số liệu ............................................................................. 27
2.10. Đạo đức của nghiên cứu ....................................................................................... 27
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................. 28
3.1. Một số thông tin chung về hộ sinh tại các Khoa nghiên cứu ............................... 28
3.2. Thực trạng thực hiện da kề da và cho trẻ bú sớm trên sản phụ đẻ thường của hộ
sinh tại Bệnh viện Phụ Sản Hà Nội năm 2020 .............................................................. 29


ii

3.3. Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng tới việc thực hiện da kề da và cho trẻ bú sớm
trên sản phụ đẻ thường của hộ sinh tại Bệnh viện Phụ Sản Hà Nội năm 2020 ............ 36
CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN ........................................................................................... 46
4.1. Một số thông tin chung về hộ sinh tại các Khoa nghiên cứu ............................... 46
4.2. Thực trạng thực hiện da kề da và cho trẻ bú sớm trên sản phụ đẻ thường của hộ
sinh tại Bệnh viện Phụ Sản Hà Nội năm 2020 .............................................................. 47
4.3. Một số yếu tố ảnh hưởng tới việc thực hiện da kề da và cho trẻ bú sớm trên sản
phụ đẻ thường của hộ sinh tại Bệnh viện Phụ Sản Hà Nội năm 2020 .......................... 49
4.4. Bàn luận về ưu điểm và hạn chế của nghiên cứu ................................................. 54
KẾT LUẬN .................................................................................................................. 57
KHUYẾN NGHỊ.......................................................................................................... 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 70
Phụ lục 1: BẢNG BIẾN SỐ NGHIÊN CỨU ................................................................ 65
Phụ lục 2: BẢNG KIỂM THỰC HIỆN QUY TRÌNH DA KỀ DA ............................. 68
VÀ HƯỚNG DẪN CHO TRẺ BÚ SỚM CỦA HỘ SINH ........................................... 68
Phụ lục 3: PHIẾU KHẢO SÁT KIẾN THỨC CỦA HỘ SINH VỀ THAO TÁC DA
KỀ DA VÀ CHO TRẺ BÚ SỚM .................................. Error! Bookmark not defined.
Phụ lục 4: ĐÁP ÁN PHIẾU ĐÁNH GIÁ KIẾN THỨC CỦA HỘ SINH VỀ THAO
TÁC DA KỀ DA VÀ CHO TRẺ BÚ SỚM .................. Error! Bookmark not defined.
Phụ lục 5: HƯỚNG DẪN PHỎNG VẤN SÂU LÃNH ĐẠO KHOA PHÒNG .......... 71

Phụ lục 6: THẢO LUẬN NHÓM HỘ SINH ................................................................ 73
Phụ lục 7: HƯỚNG DẪN THẢO LUẬN NHĨM SẢN PHỤ ...................................... 75
Phụ lục 8: KINH PHÍ THỰC HIỆN ............................................................................. 77
Phụ lục 9: KẾ HOẠCH NGHIÊN CỨU ....................................................................... 78


iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CSTY

Chăm sóc thiết yếu

ĐTNC

Đối tượng nghiên cứu

EENC

Early Essential Newborn Care (quy trình chăm sóc thiết yếu)

NVYT

Nhân viên y tế

PVS

Phỏng vấn sâu

TLN


Thảo luận nhóm

TVM

tử vong mẹ

TVTE

tử vong trẻ em

TW

Trung ương

WHO

World Health Organization (Tổ chức y tế thế giới)


iv

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1: Một số thông tin chung của hộ sinh tại các Khoa nghiên cứu (n=100) ........ 28
Bảng 3.2: Tỷ lệ mức độ thực hiện các thao tác chuẩn bị trước sinh của hộ sinh
(n=200). ......................................................................................................................... 29
Bảng 3.3: Tỷ lệ mức độ thực hiện các thao tác cần làm ngay sau khi sinh của hộ sinh
(N=200) ......................................................................................................................... 30
Bảng 3.4: Thời gian trung bình da kề da của 2 khoa đẻ................................................ 31
Bảng 3.5: Tỷ lệ mức độ thực hiện các thao tác hiện hướng dẫn mẹ đặt đúng tư thế của

trẻ bú mẹ của hộ sinh (N=200) ...................................................................................... 32
Bảng 3.6: Tỷ lệ mức độ thực hiện các thao tác hướng dẫn mẹ tự giúp trẻ ngậm bắt vú
của hộ sinh (N=200) ...................................................................................................... 32
Bảng 3.7: Tỷ lệ mức độ thực hiện các thao tác hướng dẫn mẹ biết được dấu hiệu của
ngậm bắt vú tốt của hộ sinh (N=200) ............................................................................ 33
Bảng 3.8: Tỷ lệ mức độ thực hiện việc hướng dẫn mẹ biết được dấu hiệu bú tốt của hộ
sinh (N=200) ................................................................................................................. 34
Bảng 3.9: Tỷ lệ trẻ bú mẹ đúng cách ngay trên bụng mẹ và trẻ được bú mẹ trong thời
gian 1h sau đẻ (N=200) ................................................................................................. 35
Biểu đồ 3.1: Tỷ lệ lượt quan sát đạt về thực hiện da kề da và cho trẻ bú sớm trên sản
phụ đẻ thường (N=200) ................................................................................................. 35


v

TÓM TẮT
Da kề da và cho trẻ bú sữa mẹ sớm trong chăm sóc thiết yếu bà mẹ, trẻ sơ sinh là
các can thiệp đơn giản nhưng có ý nghĩa quan trọng trong việc giảm gánh nặng bệnh
tật và tử vong sơ sinh. Hiện nay, tại các BV có dịch vụ sinh đẻ ở Việt Nam, việc thực
hiện da kề da và cho trẻ bú sữa mẹ sớm cũng được coi là tiêu chí bắt buộc trong đánh
giá chất lượng bệnh viện. Với mục đích rà sốt tình hình và đưa ra các giải pháp nhằm
đảm bảo việc tuân thủ thực hiện quy trình tại Bệnh viện, nghiên cứu này được thực
hiện với mục tiêu mô tả thực trạng và xác định một số yếu tố ảnh hưởng tới việc thực
hiện da kề da và cho trẻ bú sớm trong quy trình chăm sóc thiết yếu bà mẹ, trẻ sơ sinh
trên sản phụ đẻ thường của hộ sinh tại Bệnh viện Phụ Sản Hà Nội năm 2020.
Nghiên cứu sử dụng thiết kế mô tả cắt ngang, kết hợp phương pháp định lượng và
định tính. Thơng tin định lượng được thu thập trước thông qua quan sát thực hành của
hộ sinh trong 200 ca đẻ thường dựa trên bảng kiểm quy trình kỹ thuật được thiết theo
Quyết định 4673/QĐ-BYT năm 2014 của Bộ Y tế. Thơng tin định tính được thu thập
sau khi có kết quả định lượng qua phỏng vấn sâu Lãnh đạo các Khoa Phòng (3 cuộc),

và thảo luận nhóm sản phụ sau đẻ (1 cuộc) và nhóm hộ sinh trực tiếp đỡ đẻ (1 cuộc).
Kết quả nghiên cứu cho thấy, tỷ lệ các lượt quan sát đạt cả về thực hành da kề da
và cho trẻ bú sớm trong quy trình chăm sóc thiết yếu bà mẹ, trẻ sơ sinh trên sản phụ đẻ
thường của hộ sinh là 31,5%. Tỷ lệ lượt quan sát có thời gian tiếp xúc da kề da đảm
bảo theo hướng dẫn của Bộ Y tế (90 phút sau sinh) chỉ chiếm 51 %. Nghiên cứu cũng
ghi nhận, tỷ lệ trẻ bú mẹ đúng cách khi nằm trên bụng mẹ khi được hướng dẫn là 63%
và tỷ lệ trẻ được bú mẹ ngay sau đẻ 1h theo khuyến cáo của WHO là 74%. Trong 32
thao tác trong quy trình, có tới 15 thao tác có hộ sinh khơng thực hiện, chủ yếu là các
hoạt động hướng dẫn sản phụ các thao tác cần làm trong việc cho trẻ bú sớm. Các thao
tác thực hiện không đạt đa phần là không đảm bảo thời gian theo quy định hoặc thực
hiện chưa đủ yêu cầu nội dung của thao tác. Các yếu tố ảnh hưởng đến thao tác trong
thực hành không đạt của hộ sinh bao gồm: thái độ và kỹ năng của hộ sinh về quy trình;
tình trạng quá tải, cơ sở hạ tầng hạn chế, một số quy định hiện hành, chế tài chưa phù
hợp, các hoạt động đào tạo, cập nhật kiến thức y khoa liên tục cho hộ sinh còn gặp


vi

nhiều khó khăn; nhiều gia đình sản phụ khơng hợp tác tốt nên ảnh hưởng đến việc thực
hiện các quy trình của hộ sinh.
Nghiên cứu cũng đưa ra khuyến nghị Bệnh viện Phụ sản Hà Nội cần có kế hoạch
đào tạo lại cho đội ngũ hộ sinh, tăng cường tần suất kiểm tra, giám sát để nâng cao
hiệu quả thực hiện các quy trình. Ngồi ra tham mưu cho Phịng tổ chức cán bộ xây
dựng đề án về nhân lực đáp ứng nhu cầu của người bệnh trong mùa sinh đẻ tại viện.
Bản thân các hộ sinh cũng cần nghiêm túc quy trình và có ý thức tự giám sát, hỗ trợ
đồng nghiệp trong quá trình thực hiện.


1


ĐẶT VẤN ĐỀ
Theo báo cáo của Tổ chức y tế thế giới, hang năm có khoảng 70% trẻ sơ sinh
tử vong xảy ra trong tuần đầu, 40% số ca xảy ra trong 24 giờ đầu sau sinh (1). Các
nguyên nhân chính gây tử vong sơ sinh chủ yếu là do nhiễm khuẩn (36%), ngạt khi
sinh (23%), tai biến do đẻ non (28%) và dị tật bẩm sinh (8%) (1,2). Tại Việt Nam,
báo cáo điều tra đánh giá mục tiêu trẻ em và phụ nữ năm 2014 cho thấy, khoảng
16.000 - 18.000 trẻ sơ sinh tử vong/năm (3). Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO),
các can thiệp sẵn có trong phạm vi chương trình chăm sóc thiết yếu (CSTY) bà mẹ
và trẻ sơ sinh có thể cứu sống sinh mạng, giảm gánh nặng bệnh tật và tử vong sơ
sinh (4). Trong số 6 bước của quy trình CSTY, da kề da và cho trẻ bú sữa mẹ sớm
sau khi sinh là 2 trong 6 bước can thiệp đơn giản nhưng có ý nghĩa quan trọng và đã
sớm được thực hiện tại nhiều quốc gia trên thế giới cũng như tại Việt Nam. Theo
khuyến cáo của WHO, trẻ sơ sinh cần được tiếp xúc da kề da với ngực hay bụng mẹ
ngay từ những phút đầu sau khi sinh và cần được bú sớm trong giờ đầu sau đẻ (5).
Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu về hiệu quả của phương pháp da kề da và cho
trẻ bú sớm ngay sau đẻ có giá trị to lớn cho sự phát triển của trẻ và mẹ sau sinh (5).
Chính vì thế đây cũng là hai bước quan trọng được áp dụng trong quy trình CSTY
cho trẻ được đẻ thường và đẻ mổ (1,7).
Năm 2002, trên cả nước đã có 54 Bệnh viện (BV) đáp ứng tiêu chí tồn cầu
về BV Thân thiện Trẻ em, trong đó có một tiêu chí là cho trẻ bú sớm trong vòng
một giờ đầu sau sinh (8). Đến năm 2014, căn cứ nội dung hướng dẫn của WHO, Bộ
Y tế đã ban hành Quyết định số 4673/QĐ-BYT về việc phê duyệt tài liệu hướng dẫn
chuyên môn CSTY bà mẹ, trẻ sơ sinh trong và ngay sau đẻ. Đến nay, quyết định
này vẫn là văn bản pháp quy cao nhất để hướng dẫn các cơ sở y tế triển khai thực
hiện quy trình (9). Trong đó, da kề da và cho trẻ bú sớm là bước đầu tiên và bước
cuối cùng. Việc thực hiện da kề da và cho trẻ bú mẹ sớm cũng được coi là những
tiêu chí bắt buộc đùng để đánh giá chất lượng của BV vì những lợi ích tuyệt vời mà
nó đem lại cho sản phụ và trẻ sơ sinh (9). Tuy nhiên, những báo cáo gần đây cho
thấy, Việt Nam là một trong những nước có tỷ lệ trẻ bú mẹ trong một giờ đầu sau



2

sinh giảm nhiều nhất trong giai đoạn từ năm 2005 đến 2013 (2). Tỷ lệ trẻ được bú
mẹ sớm ở Việt Nam cũng giảm từ 44% năm 2006 xuống còn 27% trong năm 2013
(40). Các số liệu trên đặt ra yêu cầu về việc xác định nguyên nhân và các biện pháp
cải thiện từ nhiều phía, trong đó có các nhân viên y tế (NVYT) trực tiếp thực hiện
quy trình này tại các cơ sở y tế (CSYT).
BV Phụ sản Hà Nội là một trong những cơ sở đầu tiên của miền Bắc triển
khai thực hiện quy trình CSTY bà mẹ và trẻ sơ sinh trong và ngay sau đẻ theo
Quyết định số 4673/QĐ-BYT của Bộ Y tế từ đầu năm 2015 và trước đó là phương
pháp Căng-gu-ru. Tồn bộ quy trình được thực hiện bởi phần lớn các hộ sinh viên
tại Khoa Đẻ của BV. Kết quả tự đánh giá gần nhất vào năm 2016 sau 1 năm thực
hiện Quyết định số 4673/QĐ-BYT của Phòng Điều dưỡng BV cho thấy, việc thực
hiện quy trình CSTY vẫn cịn những điểm hạn chế như: thời lượng da kề da sau đẻ
thường chưa đạt thời gian theo khuyến cáo, một số hộ sinh chưa tuân thủ đúng quy
trình đề ra và tỷ lệ các sản phụ cho trẻ bú ngay sau đẻ cịn chưa cao. Đặc biệt, do
diện tích khoa phịng cịn hạn chế và một số quy định riêng biệt của BV về việc tách
con sau khi mổ đẻ lên khoa sơ sinh để chăm sóc do đó BV chỉ dừng lại được việc
thực hiện da kề da và cho trẻ bú mẹ sớm chỉ được tiến hành đối với các sản phụ sinh
thường. Trong bối cảnh quá tải BV, lực lượng hộ sinh được bổ sung, tuyển dụng và
luân chuyển công tác thường xuyên trong những năm qua, việc tiến hành nghiên
cứu tại BV để trả lời các câu hỏi quy trình da kề da và cho trẻ bú sớm của hộ sinh
hiện được thực hiện như thế nào, những yếu tố nào ảnh hưởng đến việc thực hiện
quy trình đó là rất cần thiết. Xuất phát từ nhu cầu trên, nghiên cứu “Thực trạng và
một số yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện da kề da và cho trẻ bú sớm trên sản
phụ đẻ thường của hộ sinh tại Bệnh viện Phụ Sản Hà Nội năm 2020” được tiến
hành. Kết quả nghiên cứu cũng là tiền đề để đề xuất Bệnh viện triển khải một
nghiên cứu quy mô hơn nhằm đánh giá tồn bộ quy trình CSTY cũng như góp phần
cung cấp bằng chứng giúp các CSYT khác có định hướng triển khai quy trình

CSTY hiệu quả hơn.


3

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Mô tả thực trạng thực hiện da kề da và cho trẻ bú sớm trong quy trình chăm sóc
thiết yếu bà mẹ, trẻ sơ sinh trên sản phụ đẻ thường của hộ sinh tại Bệnh viện
Phụ Sản Hà Nội năm 2020.
2. Xác định một số yếu tố ảnh hưởng tới việc thực hiện da kề da và cho trẻ bú sớm
trong quy trình chăm sóc thiết yếu bà mẹ, trẻ sơ sinh trên sản phụ đẻ thường của
hộ sinh tại Bệnh viện Phụ Sản Hà Nội năm 2020.


4

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Một số khái niệm liên quan
1.1.1. Quy trình chăm sóc thiết yếu bà mẹ, trẻ sơ sinh trong và sau khi đẻ
Từ các bằng chứng lâm sàng về việc can thiệp trong và ngay sau sinh đối với
bà mẹ và trẻ sơ sinh có khả năng phòng ngừa chảy máu sau đẻ, đảm bảo an toàn và
nâng cao sức khỏe bà mẹ và trẻ sơ sinh, WHO đã đưa ra khuyến cáo áp dụng 6 bước
chăm sóc thiết yếu bà mẹ và trẻ sơ sinh trong và ngay sau đẻ (Early Essential
Newborn Care – EENC) bao gồm (5):
Bước 1: Ngay sau khi thai sổ lập tức lau khô trẻ, đặt trẻ nằm sấp trên
bụng mẹ tiếp xúc da kề da. Phủ khăn khô để giữ ấm.
Bước 2: Tiêm bắp 10 đơn vị oxytocin.
Bước 3: Chờ dây rốn ngừng đập tiến hành kẹp và cắt dây rốn chậm.
Bước 4: Kéo dây rốn có kiểm sốt
Bước 5: Xoa đáy tử cung trong 2 giờ đầu sau đẻ, 15 phút 1 lần, đảm bảo cho

tử cung co chặt và theo dõi chảy máu.
Bước 6: Hướng dẫn bà mẹ cho trẻ bú sớm và hoàn toàn trong giờ đầu
sau đẻ.
Tại Việt Nam, quy trình EENC được ban hành kèm theo Quyết định
4673/QĐ-BYT ngày 10 tháng 11 năm 2014 của Bộ Y tế về việc phê duyệt tài liệu
hướng dẫn chuyên môn EENC. Các nội dung tiến hành trong Hướng dẫn đảm bảo
đầy đủ 6 bước chăm sóc thiết yếu theo khuyến cáo của WHO và áp dụng cho tất cả
các trường hợp đẻ đường âm đạo, khơng có biến chứng trước sinh.
1.1.2. Da kề da
1.1.2.1. Khái niệm “da kề da”
Có nhiều khái niệm và tên gọi khác nhau đề cập đến “da kề da” như
Kangaroo mother care (chăm sóc bà mẹ Căng-gu-ru) hoặc Kangaroo care (chăm sóc
Căng-gu-ru). Tại Hội thảo Quốc tế tại Ý năm 1996, có tới hơn 13 khái niệm khác
nhau về chăm sóc bà mẹ Căng-gu-ru được đưa ra. Các nhà nghiên cứu nhất trí định
nghĩa

khái

niệm

da

kề

da



“tiếp


xúc

da

kề

da

trực

tiếp giữa mẹ và con càng sớm càng tốt sau khi sinh (<24 giờ) [46]; hoặc “giữ ấm trẻ


5

sơ sinh bằng cách đặt trẻ trần hoặc quấn một lớp tã mỏng trực tiếp lên da (ngực
hoặc bụng) của mẹ (hoặc một người lớn khác)”.
Trong nghiên cứu này, khái niệm “da kề da” được hiểu là việc tiếp xúc da kề
da trực tiếp giữa mẹ và con.
1.1.2.2. Thực hiện da kề da trong quy trình EENC
Các bước thực hiện da kề da trong quy trình EENC được tiến hành lần lượt
như sau:
– Người đỡ đẻ rửa tay; trải 01 tấm khăn khô, sạch lên bụng của sản phụ và
mang sẵn 02 đôi găng vô khuẩn (nếu một người đỡ đẻ), nếu có 02 người thì găng
của người chăm sóc rốn cũng phải vô khuẩn.
– Khi cổ tử cung đã mở hết, đầu đã lọt thấp, sản phụ chuẩn bị rặn đẻ, người
đỡ đẻ cần nhắc lại các bước và hướng dẫn sản phụ cách cho trẻ tiếp xúc da kề da và
biết cách ôm trẻ nằm trên bụng mẹ
+ Thông báo cho sản phụ ngày, giờ, phút sinh và giới tính của trẻ.
+ Đặt trẻ vào khăn khơ trên bụng mẹ.

+ Nhanh chóng lau khơ trẻ trong 05 giây đầu tiên theo trình tự (lau mắt,
mặt, đầu, ngực, bụng, tay, chân, lưng, mông, cơ quan sinh dục...) vừa đánh giá
nhanh toàn trạng chung của trẻ theo thường quy.
+ Bỏ khăn đã lau cho trẻ.
– Lưu ý: không hút miệng và mũi trẻ thường quy nếu:
+ Nước ối trong, trẻ tự thở tốt
+ Nước ối trong, miệng và mũi không có dịch, khơng có dấu hiệu tắc
nghẽn
+ Nước ối có phân su nhưng trẻ tự thở tốt và khỏe mạnh.
– Nếu trẻ khóc hoặc trương lực cơ tốt thì:
+ Đặt trẻ nằm sấp tiếp xúc da kề da trên ngực mẹ, đầu nằm nghiêng giữa
hai bầu vú, ngực áp vào ngực mẹ, tay để sang hai bên.
+ Đội mũ cho trẻ.


6

+ Dùng 1 khăn khô, sạch để che lưng cho trẻ. Nếu trời lạnh có thể dùng
thêm áo ấm của mẹ hoặc khăn bơng ấm đắp bên ngồi cho cả mẹ và con.
+ Hướng dẫn người mẹ ôm ấp, vuốt ve trẻ.
– Nếu trẻ khơng khóc hoặc thở nấc sau 30 giây lau khơ, ủ ấm và kích thích
+ Kẹp và cắt dây rốn ngay
+ Chuyển trẻ đến bàn hồi sức và tiến hành hồi sức sơ sinh.
+ Đặt trẻ đúng tư thế cổ hơi ngửa để làm thông đường thở
+ Chỉ hút miệng và mũi trẻ nếu có dấu hiệu tắc nghẽn hoặc nước ối có
phân su và trẻ không khỏe (hút sâu trong miệng 5 cm, sâu trong mũi 3cm, khơng
hút q 20 giây)
+ Tiến hành thơng khí qua mặt nạ trong vòng 1 phút sau sinh
✓ Đặt mặt nạ kín cằm, miệng, mũi trẻ
✓ Bóp bóng với tần số 30-50 lần/phút, quan sát lồng ngực trẻ

+ Hồi sức sau 30 giây nếu:
✓ Nếu trẻ không thở hoặc thở nấc, đánh giá nhịp tim của trẻ. Nếu:
• Nhịp tim < 100l/phút, tiếp tục thơng khí bằng bóp bóng qua mặt
nạ
• Nhịp tim < 60 l / phút, sử dụng nguồn oxy hỗ trợ, tiến hành ấn
ngực, hỗ trợ hơ hấp khác, dùng thuốc. Chuyển tuyến nếu khơng
có khả năng hồi sức
+ Trẻ khóc được, thở ổn định khơng rút lõm lồng ngực, chuyển trẻ về
nằm tiếp xúc da kề da với mẹ. Thực hiện các bước chăm sóc tiếp theo.
1.1.3. Cho trẻ bú sớm
1.1.3.1. Khái niệm “cho trẻ bú sớm”
Theo WHO, nuôi con bằng sữa mẹ sớm (early breast feeding) được định
nghĩa là cho trẻ bú mẹ sớm trong vòng một giờ đầu sau khi sinh (11). Cho trẻ bú
sớm là một trong những khuyến nghị quan trọng liên quan đến thực hành nuôi con
bằng sữa mẹ của WHO và UNICEF bao gồm: cho trẻ bú mẹ sớm trong vòng một
giờ đầu sau khi sinh, cho trẻ bú hồn tồn trong sáu tháng đầu (khơng cho trẻ ăn


7

them bất cứ thức ăn, nước uống nào khác, trừ các thuốc do bác sĩ chỉ định) và cho
trẻ bú theo nhu cầu (11).
1.1.3.2. Thực hiện cho trẻ bú sớm trong quy trình EENC
Cho trẻ bú sớm là nội dung thứ 6 trong quy trình EENC. Theo hướng dẫn
của Bộ Y tế, nội dung thực hiện cho trẻ bú sớm trong quy trình EENC bao gồm các
nội dung sau:
– Quan sát trẻ, khi nào thấy dấu hiệu trẻ đòi ăn (mở miệng, chảy nước dãi,
thè lưỡi, liếm...).
– Hướng dẫn tư thế và cách ngậm bắt vú: đầu và thân trẻ trên một đường
thẳng, mũi trẻ đối diện núm vú và cằm chạm vào vào vú. Chờ đến khi trẻ mở rộng

miệng, đưa mơi dưới của trẻ vào phía dưới núm vú.
Các dấu hiệu trẻ ngậm và bú tốt: Miệng mở rộng, mơi dưới mở về phía
ngồi; Cằm trẻ chạm vào vú; Bú chậm, sâu và có khoảng nghỉ (12).
1.1.4. Hộ sinh và vai trị của hộ sinh trong quy trình chăm sóc thiết yếu bà mẹ,

trẻ sơ sinh trong và sau khi đẻ
Định nghĩa về hộ sinh của Liên đoàn quốc tế hộ sinh (International
Confederation of Midwives_ICM) là: “Một hộ sinh là một người đã hồn thành
chương trình đào tạo về hộ sinh mà được công nhận tại quốc gia ở tại nơi đó, dựa
trên các năng lực cần thiết của ICM về thực hành đở đẻ cơ bản và khn khổ chuẩn
mực tồn cầu của ICM về đào tạo đở đẻ; người có trình độ chun mơn cần thiết để
được đăng ký và/hoặc được cấp giấy phép hành nghề hợp pháp trong thực hành việc
đở đẻ và sử dụng dưới chức danh hộ sinh” (13).
Năm 2015, Bộ Y tế và Bộ Nội vụ ban hành Thông tư liên tịch số
26/2015/TTLT-BYT-BNV ngày 07 tháng 10 năm 2015 quy định mã số, tiêu chuẩn
chức danh nghề nghiệp điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật y. Trong đó, “Hộ sinh” là tên
gọi nghề nghiệp của viên chức chuyên môn y tế thực hiện chăm sóc, tư vấn trong
thời gian mang thai, chuyển dạ, giai đoạn hậu sản và chăm sóc sơ sinh. Cũng theo
Thông tư, chức danh hộ sinh tại các cơ sở y tế công lập được xếp theo 3 hạng là hộ
sinh hạng II, hộ sinh hạng III và hộ sinh hạng IV (14).


8

Vai trị của hộ sinh tùy thuộc vào vi trí công tác, tuy nhiên, công việc của họ
thường là chăm sóc , tư vấn cho sản phụ, giúp sản phụ phát hiện những rối loạn sinh
lý thông thường và đề ra, thực hiện các kế hoạch chăm sóc cụ thể cho từng trường
hợp, trực tiếp theo dõi diễn biến cuộc chuyển dạ, chăm sóc nhu cầu sinh lý cơ bản
của sản phụ, phát hiện những biến chứng, những dấu hiệu bất thường sớm nhất để
xử lý kịp thời các tai biến xảy ra, hạn chế tử vong; chuẩn bị dụng cụ, phụ giúp bác

sĩ trong những trường hợp đẻ khó, chăm sóc, duy trì, phục hồi và nâng cao sức
khỏe; hướng dẫn sản phụ cho con bú, chăm sóc trẻ sơ sinh trong thời gian nằm
viện,… (15).
Trong quy trình chăm sóc thiết yếu bà mẹ, trẻ sơ sinh trong và ngay sau đẻ,
hộ sinh là cán bộ y tế được quy định thực hiện quy trình. Việc thực hiện quy trình
tốt nhất nên có 02 hộ sinh. Nếu khơng đủ nhân lực có thể một người thực hiện (12).
1.2. Vai trò của da kề da và cho trẻ bú sớm trong chăm sóc thiết yếu bà mẹ và
trẻ sơ sinh trong và ngày sau đẻ
Quy trình EENC được ban hành kèm theo Quyết định 4673/QĐ-BYT ngày
10 tháng 11 năm 2014 của Bộ Y tế về việc phê duyệt tài liệu hướng dẫn chuyên
môn EENC, căn cứ khuyến cáo về EENC của WHO. Quy trình này được áp dụng
cho tất cả các trường hợp đẻ đường âm đạo, khơng có biến chứng trước sinh.
Các nội dung tiến hành trong quy trình đảm bảo đầy đủ 6 bước chăm sóc
thiết yếu theo khuyến cáo của WHO bao gồm tiếp xúc da kề da ngay sau khi thai sổ,
tiêm oxytocin, kẹp dây rốn muộn và cắt dây rốn một thì, kéo dây rốn có kiểm sốt,
xoa tử cung và hỗ trợ bà mẹ cho con bú sớm (12). Theo thơng cáo báo chí của
WHO đầu năm 2019, một nghiên cứu của WHO tại Việt Nam cho thấy các bệnh
viện thực hiện quy trình EENC có thể giảm đến 2/3 nguy cơ nhiễm trùng đe dọa đến
tính mạng trẻ sơ sinh và giảm đến 1/3 số trẻ nhập vào Khoa hồi sức cấp cứu sơ sinh
(10). Nhiều nghiên cứu còn đưa ra bằng chứng rằng EENC tăng cường kỹ năng của
nhân viên y tế và cải thiện chất lượng chăm sóc trẻ. Thực hành EENC sớm giúp
tăng tỷ lệ tiếp xúc da kề da và cho trẻ bú sớm, và giúp giảm đáng kể tình trạng hạ
thân nhiệt, nhiễm trùng và nhập vào Khoa hồi sức cấp cứu sơ sinh.


9

Trong số 6 bước của quy trình CSTY, da kề da và cho trẻ bú sữa mẹ sớm sau
khi sinh là 2 trong 6 bước can thiệp đơn giản nhưng có ý nghĩa quan trọng và đã
sớm được thực hiện tại nhiều quốc gia trên thế giới cũng như tại Việt Nam. Nếu

như da kề da ngay sau đẻ giúp trẻ sơ sinh ổn định thân nhiệt, nhịp tim, nhịp thở,
đường huyết, mẹ được ôm con sẽ cảm thấy hạnh phúc mất đi cảm giác đau đớn, lo
so trong cuộc đẻ (5) thì cho trẻ bú mẹ sớm giúp trẻ được nhận nguồn sữa non quý
báu của mẹ và giúp trẻ tăng cường hệ miễn dịch của trẻ. Ngoài ra hai thao tác này
cũng là 2 tiêu chí buộc các bệnh viện sản phải thực hiện để đáp ứng cho việc chấm
điểm bệnh viện vào cuối năm (9).
1.2.1. Tầm quan trọng của da kề da
Trọng tâm của EENC là “Cái ôm đầu tiên” – một sự âu yếm da kề da giữa
mẹ và bé. Các thực hành chính bao gồm: lau khô trẻ, cho tiếp xúc da kề da ngay lập
tức và cho trẻ bú mẹ sớm khi trẻ có các dấu hiệu đòi ăn như chảy nước dãi, lè lưỡi,
liếm và cắn tay.
Bên cạnh việc tăng cường sự gắn kết kết mẹ con, cái ôm đầu tiên giúp truyền
hơi ấm, máu nhau thai và các vi khuẩn có lợi, thông qua sữa non (sữa đầu tiên của
mẹ) cung cấp các vi chất cần thiết và tế bào miễn dịch để bảo vệ trẻ khỏi nhiễm
khuẩn. Tất cả trẻ đều được hưởng lợi, bao gồm cả trẻ sinh non, trẻ ốm hoặc sinh
mổ. Trẻ được tiếp xúc da kề da với mẹ ngay từ những phút đầu sau khi sinh sẽ tìm
vú mẹ sớm hơn và bú mẹ khỏe hơn. Trẻ bú sớm giúp làm kích thích tuyến yên tăng
tiết oxytocin giúp tử cung người mẹ co tốt hơn để phòng ngừa chảy máu sau đẻ
(12). Người mẹ cũng giảm lo lắng, giảm nỗi đau “vượt cạn một mình”. Kết quả
nghiên cứu Cochrane phân tích gộp 34 thử nghiệm lâm sàng trên 2177 cặp mẹ
con về tiếp xúc da kề da cho thấy các trẻ được tiếp xúc trực tiếp da kề da với mẹ
ngay sau sinh thì ít khóc hơn so với các trẻ được nhân viên y tế chăm sóc, các bà mẹ
cũng cảm thấy dễ dàng cho con bú mẹ hơn trong những tháng đầu sau đẻ, thời gian
cho bú cũng lâu hơn (12).
Cũng trong nghiên cứu trên, kết quả so sánh sức khỏe của trẻ sinh ra sống và
nhập Khoa hồi sức cấp cứu sơ sinh trong 12 tháng trước và sau khi EENC được áp
dụng cho thấy sau khi thực hiện EENC, số ca nhiễm khuẩn nặng giảm 2/3 (từ 3.2%


10


xuống còn 0.9% tổng số trẻ sinh tại bệnh viện), số ca nhập Khoa hồi sức cấp cứu sơ
sinh giảm 1/3 (từ 18.3% xuống 12.3%), số ca hạ thân nhiệt giảm ¼ (từ 5.4% xuống
cịn 3.9% số trẻ nhập Khoa hồi sức cấp cứu sơ sinh). Sau khi áp dụng EENC, tỷ lệ
trẻ sinh non tại Khoa hồi sức cấp cứu sơ sinh (dưới 37 tuần thai) hoặc nhẹ cân (dưới
2.5kg) được áp dụng phương pháp chăm sóc Kangaroo tăng lên 15%. Với EENC, tỷ
lệ ni con hồn tồn bằng sữa mẹ tại Khoa hồi sức cấp cứu sơ sinh cũng tăng gần
gấp đôi.
1.2.2. Tầm quan trọng của cho trẻ bú sớm
Trong giờ đầu tiên của cuộc đời, trẻ sơ sinh ở trạng thái tỉnh táo nhanh nhẹn
nhất và dễ thực hiện hành vi bú mẹ nhất. Khi thời điểm này qua đi, trẻ trở nên buồn
ngủ hơn vì bắt đầu phục hồi sau quá trình thở. Trong giờ đầu tiên đó, quan trọng là
để trẻ ở gần mẹ, tránh tách mẹ con để trẻ có cơ hội được bú sớm. Một số nghiên cứu
đã chỉ ra, việc không cho trẻ bú mẹ sớm trong một giờ đầu sau đẻ là một trong
những dấu hiệu dự báo mạnh mẽ nhất việc trẻ sẽ bị thôi bú sớm sau 2 tháng bú mẹ.
Viện Nhi Khoa Mỹ khuyến cáo rằng các cơ sở y tế có thể trì hỗn tiêm phịng và
các biện pháp chống nhiễm khuẩn mắt cho đến sau lần bú đầu tiên tới một giờ (8).
Ngồi lợi ích về y tế, cho trẻ bú sớm cũng giúp cho các gia đình tiết kiệm
được chi phí do giảm tiêu thụ sữa công thức, do thời gian nằm viện ngắn hơn và
thời gian nghỉ việc ít hơn. Bệnh viện cũng tiết kiệm được khối lượng công việc của
nhân viên cũng như giảm được việc sử dụng kháng sinh trong chăm sóc sức khỏe
mẹ và bé (8).
1.3. Thực trạng thực hiện tiếp xúc da kề da và cho trẻ bú mẹ sớm trên thế giới
và Việt Nam
1.3.1. Thực trạng thực hiện “da kề da” và một số nghiên cứu
1.3.1.1. Trên thế giới
Tiếp xúc da kề da, hay phương pháp Kangaroo, lần đầu tiên được đề xuất
vào năm 1978 bởi Tiến sĩ Rey ở Bogota, Columbia. Sự chăm sóc này dựa trên ý
tưởng rằng tiếp xúc sớm có tác dụng gắn kết cho mẹ và trẻ sơ sinh. Để thực hiện
tiếp xúc da kề da, trẻ sơ sinh phải được đặt da trên da trên ngực và bụng mẹ (16).



11

Theo khuyến cáo của WHO da kề da sẽ được duy trì cho đến sau bữa bú mẹ đầu
tiên của trẻ và ít nhất khoảng 90 phút sau sinh (17).
Da kề da đã được chứng minh là có hiệu quả trong việc ổn định trẻ sơ sinh
khi được thực hiện ngay sau đẻ. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng những đứa trẻ sinh
non ổn định hơn về mặt trao đổi chất và thở tốt hơn nếu được đặt da trực tiếp sau
khi sinh (18). Một nghiên cứu được thực hiện vào năm 2013 cho thấy phương pháp
này giúp trẻ sơ sinh chuyển từ cuộc sống trong tử cung sang mơi trường mới tốt hơn
và ít khóc hơn đáng kể (19). Mục tiêu chính của tiếp xúc da kề da là để thúc đẩy
liên kết và bắt đầu cho con bú càng sớm càng tốt sau khi sinh (20). Một nghiên cứu
năm 2012 cho thấy, những trẻ sơ sinh được tiếp xúc sớm với mẹ có khả năng bú mẹ
hồn toàn gấp hai lần sau 3-6 tháng so với những trẻ không được thực hành như vậy
(17). Trong một nghiên cứu khác, có 24% số trẻ sơ sinh được da kề da với mẹ ngay
lập tức được bú mẹ sớm hơn một giờ so với những trẻ không cùng như vậy (20).
Một số lợi ích tâm lý xã hội khác của da kề da là giúp cho trẻ sơ sinh không phải
chịu những tác động tiêu cực của việc xa cách mẹ đẻ. Sự tiếp xúc này hỗ trợ sự phát
triển não bộ tối ưu và thực sự tạo điều kiện cho sự gắn bó, có thể giúp thúc đẩy sự
tự điều chỉnh của trẻ sơ sinh trong thời gian dài (19).
Tiếp xúc da kề da không chỉ mang lại lợi ích tích cực cho bé mà cịn cải thiện
tâm trạng của mẹ. Những bà mẹ sinh mổ có tần suất trầm cảm sau sinh cao hơn,
cùng với những khó khăn khi cho con bú (21). Các bà mẹ được thực hiện phương
pháp da kề da đã thể hiện sự tự tin hơn trong việc chăm sóc em bé và cho con bú
trong thời gian dài hơn (19). Đây có thể là một hiệu ứng của các tương tác liên kết
giữa cha mẹ và trẻ sơ sinh. Các bà mẹ cũng đã đưa ra phản hồi về chủ đề này, nói
rằng việc cho con bú dễ dàng hơn khi em bé của họ có cơ hội được da kề da ngay
sau khi sinh (19).
Theo ước tính, thực hành da kề da đã được thực hiện ở nhiều nơi trên thế

giới, từ những nước phát triển như Mỹ, Thụy điển, Pháp,… cho đến những nước
kém phát triển hơn Việt Nam, Indonesia, Lào, Campuchia,… Tuy chưa có số liệu
thống kê chính xác số quốc gia đã thực hiện phương pháp da kề da, tuy nhiên, nếu
đánh giá việc thực hiện da kề da như một trong những bước của quy trình EENC,


12

hiện nay quy trình đã được áp dụng tại 16 quốc gia trên thế giới. Trên 30.000 cán bộ
y tế đã được tập huấn tại 2.522 cơ sở y tế và gần 4 triệu trẻ sơ sinh đã được chăm
sóc tốt hơn [22]. Đặc biệt, phương pháp da kề da với tên gọi chiến dịch “Cái ôm đầu
tiên” để hỗ trợ công tác CSTY được phát động tại Manila vào tháng 3 năm 2015.
(22).
1.3.1.2. Tại Việt Nam
Một số thông tin cho thấy, ở Việt Nam, chăm sóc bà mẹ Căng-gu-ru được
thực hiện ở sớm khá nhiều bệnh viện từ những năm 1980 như Bệnh viện Việt Nam
Thụy Điển ng Bí, Bệnh viện Phụ Sản Thành phố Hồ Chí Minh, Bệnh viện Phụ
sản Hải Phịng, Bệnh viện Phụ Sản Thái Bình, Bệnh viện Phụ Sản Thanh Hóa, Bệnh
viện Đa khoa Thái Nguyên, Bệnh viện Nhi Trung ương, Bệnh viện Đa khoa Trung
ương Huế.... Tuy nhiên tại thời điểm đó, do chưa có hệ thống theo dõi liên tục và
hiệu quả nên có rất ít số liệu về thực hiện những hành vi này. Tại Bệnh viện ng
Bí, chăm sóc bà mẹ Căng-gu-ru được áp dụng từ năm 1985 và đã trở thành thường
quy trong điều trị và chăm sóc trẻ đẻ non và trẻ có cân nặng khi sinh thấp (8).
Theo thống kê của WHO, trong hai thập kỷ vừa qua, Việt Nam đã đạt được
những bước tiến lớn trong giảm tỷ lệ tử vong ở trẻ dưới 5 tuổi trong tháng đầu sau
sinh, đạt mục tiêu Thiên niên kỷ về giảm tỷ lệ trẻ tử vong. Theo các chuyên gia, đa
số các ca tử vong ở trẻ sơ sinh là do thực hành lâm sàng khơng thích hợp tại thời
điểm sinh, và trong một số ngày đầu mới sinh. Các trường hợp tử vong này có thể
phịng ngừa được thơng qua một tập hợp các can thiệp đơn giản và chi phí hiệu quả
được gọi là Chăm sóc sơ sinh thiết yếu sớm bắt đầu bằng “Cái ôm đầu tiên” hay duy

trì tiếp xúc da kề da giữa mẹ và con ngay sau sinh. Sau tiếp xúc da kề da, cần kẹp
dây rốn và cắt rốn bằng dụng cụ tiệt trùng. Cho trẻ bú sớm vì sữa non hay “những
giọt sữa đầu tiên” cung cấp cho trẻ đầy đủ dinh dưỡng thiết yếu, kháng thể và tế bào
miễn dịch (22).
Tại Việt Nam, EENC được triển khai từ năm 2015 trên 63 tỉnh, thành với
hơn 8.600 NVYT thực hành phương pháp này cho các bà mẹ và trẻ sơ sinh (22).
Bệnh viện Từ Dũ là một trong ba bệnh viện tuyến trung ương đầu tiên triển khai
chương trình chăm sóc thiết yếu bà mẹ và trẻ sơ sinh trong và ngay sau đẻ. Năm


13

2014 Bệnh viện Từ Dũ đã tiến hành tập huấn cho nhân viên và triển khai tại phòng
sinh đối với các trường hợp sinh thường, đến đầu năm 2015, Bệnh viện triển khai
đến các sản phụ sinh mổ (22). Bệnh viện tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu là đơn vị đầu tiên
tuyến tỉnh ứng dụng và phổ biến quy trình EENC trong chăm sóc sản khoa trên tồn
tỉnh (bắt đầu từ tháng 1 năm 2015). Việc ứng dụng quy trình EENC đã mang lại
hiệu quả rõ rệt, tình trạng sản phụ mất máu sau sinh, băng huyết, trẻ thiếu máu giảm
nhiều. Tính riêng tại Bệnh viện tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu, so với thời điểm tháng 4
năm 2014 (trước khi thực hiện quy trình EENC), tình hình băng huyết sau sinh ở
tháng 8 năm 2015 đã giảm 07 trường hợp, số trẻ sơ sinh phải chuyển Khoa Nhi điều
trị đã giảm 19 trường hợp. Hơn nữa, thời gian chăm sóc sản phụ giảm một nửa, các
chi phí y tế khác như dụng cụ, bông băng… cũng giảm khá nhiều (22). Trên cả
nước, ước tính có 94% trẻ sinh đủ tháng được đặt tiếp xúc da kề da khi vừa lọt lòng;
trong số đó 56% số trẻ được tiếp xúc kéo dài cho đến khi bú cữ sữa đầu tiên từ mẹ,
78% trẻ sinh đủ tháng được ni bằng sữa mẹ hồn toàn trong thời gian đầu sau
sinh. Trọng tâm của EENC là Cái ôm đầu tiên - cái ôm kéo dài và bao bọc, da kề da
giữa mẹ và bé giúp ủ ấm cho trẻ, giúp trẻ tìm vú mẹ để bú và cho phép chăm sóc
dây rốn đúng cách (22).
1.3.2. Thực trạng thực hiện “cho trẻ bú sớm”

1.3.2.1. Trên thế giới
Cho trẻ bú sớm cũng là một nội dung được nhiều nghiên cứu đề cập tới trong
quy trình chăm sóc thiết yếu. WHO khuyến cáo, nên cho con bú sữa mẹ trong vòng
1 giờ đầu sau khi sinh. Một thử nghiệm gần đây cho thấy rằng bắt đầu cho bú sữa
mẹ có thể làm giảm tỷ lệ tử vong sơ sinh xuống 22%, góp phần đạt được các Mục
tiêu Phát triển Bền vững (SDG).
Một nghiên cứu được thực hiện ở Ấn Độ vào năm 2013 cho thấy 74% bà mẹ
bắt đầu cho con bú trong vòng một giờ đầu, 87% cho con bú sữa non, và 58% bà mẹ
cho trẻ bú mẹ hoàn toàn. Một nghiên cứu khác được thực hiện ở Ấn Độ vào năm
2014 báo cáo các thực hành văn hoá và niềm tin liên quan tới việc trẻ sơ sinh bú mẹ
cho thấy 53% bà mẹ cho con bú mẹ hồn tồn. Ngồi ra, vẫn có 10% bà mẹ nuôi
con bằng sữa pha với "kumkumkesar" (23). Nghiên cứu khác năm 2010 cho thấy


14

việc thực hành bú sữa mẹ trong vòng một giờ đầu là 90%. Tất cả 100% người được
hỏi đều thực hành cho trẻ bú sữa non và cho con bú sữa mẹ hoàn toàn. 75% người
được hỏi đã cho bú sữa mẹ trong vòng hai giờ đầu sau sinh (24). Nghiên cứu ở
Nepal năm 2006 cho thấy tất cả trẻ mới sinh được bú sữa mẹ nhưng sữa bơ, dầu,
mật ong, đường hoặc sữa động vật đôi khi vẫn được dùng cho trẻ sơ sinh (37/240
trẻ, chiếm 15,4%) trước khi bắt đầu cho bú mẹ. Nhìn chung, 203 bà mẹ (84,6%) đã
cho trẻ sơ sinh dùng sữa non hoặc sữa mẹ của họ như là thức ăn đầu tiên. 26/240
(10.8%) bà mẹ đã bỏ sữa non trước khi bắt đầu cho con bú. Tỷ lệ bắt đầu cho bú sữa
mẹ là 57.9% trong vòng một giờ và 85.4% trong vòng 24 giờ (25).
Một nghiên cứu khác được tiến hành tại quận Chitwan, năm 2012 để phân
tích các mơ hình và các yếu tố ảnh hưởng đến việc chăm sóc trẻ sơ sinh cho thấy tất
cả trẻ sơ sinh đều được cho bú sữa mẹ. Tương tự như vậy, tất cả các bà mẹ đều cho
con bú sữa non. Nhưng tỷ lệ bắt đầu cho con bú sữa mẹ trong 1 giờ đầu sau sinh chỉ
là 40,3% và 7,2% cho con bú mẹ sau 24 giờ sinh (13).

Một nghiên cứu được thực hiện ở Uganda cho thấy mặc dù tất cả trẻ sơ sinh
được cho bú mẹ nhưng chỉ khoảng một nửa trong số đó được bú mẹ ngay trong
vịng 1 giờ đầu tiên. 41% bà mẹ đã bắt đầu cho con bú trong vịng 1-6 giờ. Ngồi ra,
nghiên cứu được thực hiện ở Nepal vào năm 2000 cho thấy 99% phụ nữ đã cho con
bú mẹ. Đôi khi người ta cho ăn bún, đường hoặc mật ong trước bữa ăn (12%),
nhưng 85% phụ nữ cho biết thức ăn đầu tiên cho trẻ sơ sinh là sữa mẹ (26).
Một nghiên cứu cắt ngang được tiến hành tại Cameroon vào năm 2011 cho
thấy rằng ni con bằng sữa mẹ trong vịng một giờ được thực hiện bởi 44,3% bà
mẹ (27). Nuôi non sớm và cho bú mẹ hoàn toàn là rất quan trọng ở trẻ sơ sinh. Tại
Ethiopia, chỉ có 52% trẻ sơ sinh được bắt đầu dùng sữa mẹ trong vòng một giờ đầu
sau sinh.
Sữa non là dòng sữa mẹ đầu tiên có tính chất dinh dưỡng cao và có ý nghĩa
quan trọng để bảo vệ cho trẻ sơ sinh (28). Một điều tra hộ gia đình cắt ngang được
thực hiện ở bốn vùng của Ethiopia vào năm 2013 cho thấy chỉ có 52,1% bà mẹ báo
cáo rằng những đứa trẻ mới sinh của họ được cho bú trong vòng một giờ sau khi
sinh. Ngoài ra, 44,5% bà mẹ cho biết họ vắt bỏ sữa non trước khi cho con bú sữa


15

mẹ. 12,4% bà mẹ báo cáo cho ăn thức ăn ngay khi trẻ sinh ra hoặc cho trẻ ăn chất
lỏng khác cùng với sữa mẹ trong hai ngày đầu.
Một nghiên cứu thực hiện tại East Gojjam vào năm 2013 cho thấy 41,6% bà
mẹ bắt đầu cho con bú trong vòng một giờ đồng hồ, trong khi 58,4% trong số đó bắt
đầu sau một giờ đầu sau sinh (29).
1.3.2.2. Tại Việt Nam
Năm 2002 trên cả nước có 54 bệnh viện đáp ứng tiêu chí tồn cầu về Bệnh
viện Thân thiện Trẻ em, trong đó có một bước là cho trẻ bú sớm trong vòng một giờ
đầu sau khi sinh. Tuy nhiên, báo cáo của Viện Dinh dưỡng vào thời điểm đó cho
thấy, tỉ lệ trẻ bú mẹ tại Việt Nam cao nhưng chỉ có khoảng 57% các bà mẹ thực hiện

cho con bú ngay trong vòng một giờ sau sinh và 30% các bà mẹ cho con bú lần đầu
trong vòng 24 giờ sau khi sinh (30). Tỉ lệ này có sự khác biệt rất lớn theo các vùng:
ở miền Trung, tỉ lệ cho con bú sớm sau sinh chỉ có 39%, trong khi đó ở miền Bắc là
68% (31).
Nhằm thực hiện giai đoạn hai và hiện thực hóa các mục tiêu của Chiến lược
về Dân số và Sức khỏe sinh sản giai đoạn 2011 – 2020, ngày 09 tháng 01 năm 2015,
Bộ Y tế đã ban hành Chỉ thị 01/CT-BYT trong đó yêu cầu Các cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh sản phụ khoa và nhi khoa các tuyến thực hiện nghiêm túc 6 nội dung cơ
bản, trong đó có việc thực hiện thường quy EENC theo hướng dẫn của Bộ Y tế (32).
Trước khi Quyết định 4673/QĐ-BYT phê duyệt Hướng dẫn chuyên môn về
EENC của Bộ Y tế được ban hành, tháng 7/2014, với sự hỗ trợ của Alive & Thrive,
Đà Nẵng, Khánh Hòa, Vĩnh Long và Tiền Giang đã xây dựng và triển khai hướng
dẫn của từng tỉnh về việc thực hành nuôi con bằng sữa mẹ tại cơ sở y tế có cung cấp
dịch vụ sản nhi trên địa bàn. Hướng dẫn này tập trung vào thực hành cho trẻ bú mẹ
sớm và cho trẻ bú mẹ hoàn toàn với các trường hợp trẻ đẻ mổ, đẻ non và nhẹ cân.
Trong khi đó, UNICEF cũng hỗ trợ xây dựng và triển khai hướng dẫn này tại thành
phố Hồ Chí Minh (33).
Đến tháng 11/2014, Bộ Y tế đã ban hành Quyết định 4673/QĐ-BYT phê
duyệt Hướng dẫn chuyên môn EENC cho các cơ sở y tế trên tất cả 63 tỉnh thành của
Việt Nam. Sau khi Quyết định được ban hành, Bộ Y tế đã tổ chức tập huấn giảng


16

viên nguồn cho 63 tỉnh thành trong cả nước. Một số bệnh viện tuyến trung ương là
cơ sở đầu tiên triển khai thực hiện quy trình cung như tham gia vào hoạt động tập
huấn trên. Bên cạnh đó, một số địa phương, với sứ hỗ trợ của các tổ chức phi chính
phủ, cũng đã lần lượt triển khai thực hiện quy trình. Có thể kể đến như Alive &
Thrive đã hợp tác với Sở Y tế của bảy tỉnh/thành phố nhằm hỗ trợ triển khai chăm
sóc sơ sinh thiết yếu sớm tại 104 bệnh viện. Trong đó, hỗ trợ 779 cán bộ y tế tại 7

tỉnh thành được tập huấn về chăm sóc sơ sinh thiết yếu sớm, bắt đầu từ tháng
1/2015. Sau đó, hoạt động giám sát hỗ trợ được Alive & Thrive, Sở Y tế, Trung tâm
Sức khỏe Sinh sản các tỉnh/thành phố tiến hành tại một số cơ sở được chọn. Khoảng
90% số cơ sở y tế nói trên nộp báo cáo hàng tháng về tiến độ triển khai chương
trình (33). Cho đến nay, theo báo cáo của Bộ Y tế, quy trình chăm sóc thiết yếu đã
được thực hiện tại hầu hết các cơ sở y tế và hơn 95% các ca sinh tại cơ sở y tế được
tiếp nhận dịch vụ chăm sóc thiết yếu trong và sau sinh (34).
Từ tháng 1 đến tháng 12 năm 2015, tỉ lệ cho bú sớm tăng từ 43% lên đến
74% tại các cơ sở y tế triển khai thí điểm chương trình chăm sóc sơ sinh thiết yếu
sớm. Đối với các ca đẻ thường, tỉ lệ cho bú sớm tăng từ 56% lên đến 92% trong khi
tỉ lệ này tăng từ 14% lên đến 46% đối với các ca đẻ mổ. Tại Đà Nẵng, tỉ lệ này lên
đến 95% đối với trường hợp đẻ thường và 81% đối với trường hợp đẻ mổ. Trên địa
bàn 7 tỉnh/thành phố, gần 2/3 số trẻ mới sinh được chăm sóc sơ sinh thiết yếu sớm
(33).
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện da kề da và cho trẻ bú sớm
Da kề da và cho trẻ bú mẹ sớm là những hành động thiết thực, đơn giản đem
lại những lợi ích rõ ràng để cải thiện sức khỏe sơ sinh, nhưng khơng phải vì vậy mà
da kề da được thực hiện với mọi trường hợp. Cũng giống như tất cả các phương
pháp can thiệp trong chăm sóc sức khỏe, việc thực hiện phương pháp da kề da và
cho trẻ bú mẹ sớm cũng gặp phải những rào cản, các yếu tố ảnh hưởng trong quá
trình thực hiện như:
1.4.1. Về nhân lực
Rào cản hay các yếu tố ảnh hưởng có thể xuất phát từ chính các nhân viên y
tế. Thực hành da kề da và cho trẻ bú mẹ sớm có thể không được thực hiện, hoặc


17

thực hiện không đạt do nhân viên không tuân thủ đúng quy trình, nhân viên y tế
chưa đủ trình độ, khơng có ý thức và kinh nghiệm. Một số bệnh viện thiếu hụt về

nhân lực cũng ảnh hưởng đến việc thực hiện này.
1.4.2. Về hệ thống thơng tin
Bên cạnh đó, sự hạn chế về cập nhật thông tin y tế cũng ảnh hưởng đến thực
hiện da kề da và cho trẻ bú sớm. Sản phụ không được cung cấp các thơng tin y tế
cần thiết trong lợi ích của da kề da và cho trẻ bú sớm hay nhận được những thơng
tin khơng chính thống khơng có lợi từ đó từ chối nhận các can thiệp của nhân viên
ty tế.
1.4.3. Về các quy định chung và điều kiện của cơ sở y tế
Một rào cản hay yếu tố ảnh hưởng khác đến từ phía bệnh viện và các chính
sách quản lý, quy định của bệnh viện về quy trình này. Tình trạng chật chội, q tải
của bệnh viện cũng góp phần ảnh hưởng tới sự thực hiện da kề da và cho trẻ bú sớm
của nhân viên y tế (8). Một yếu tố ảnh hưởng khác là do các quy định hiện hành của
bệnh viên như: Quy định người nhà chăm sóc người bệnh, quy định về thực hiện
quy trình chưa cụ thể rõ ràng hay quy định có những bất cập cũng làm ảnh hưởng
đến quy trình này.
1.4.4. Về phía người sử dụng dịch vụ
Một rào cản khác có thể là chính đối tượng sử dụng dịch vụ là cha mẹ khơng
biết lợi ích của da kề da hoặc thậm chí chưa từng nghe nói đến phương pháp này.
Điều này cũng ảnh hưởng đến sự đồng thuận của sản phụ khi thực hiện phương
pháp này. Mốt số sản phụ hay gia đình vẫn e ngại việc da kề da giữa mẹ và trẻ vì
những lỗi lo như: E ngại sợ bẩn, trẻ khơng được an tồn khi nằm trên bụng mẹ, sợ
tư thế nằm sắp sẽ ảnh hưởng đến đường thở của trẻ. Điều này đã được giải quyết ở
một số bệnh viện bằng cách phát tờ rơi thông tin chi tiết và thông báo bằng lời cho
cha mẹ về lựa chọn này trước khi sinh (21). Ngoài ra nhiều sản phụ khơng có kiến
thức hay rất ít thơng tin về việc cho trẻ bú mẹ sớm. Phần lớn các sản phụ đều thiếu
tự tin và nguồn sữa của bản thân ln cho rằng mình khơng có sữa hoặc không đủ
sữa cho bữa bú của trẻ, Nhưng trên thực tế rằng, sữa mẹ có tiết ra từ tháng thứ sáu,
thứ bảy của thai kỳ và dung tích dạ dày của trẻ cực bé bữa bú đầu tiên trẻ chỉ cần từ



×