Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU CÔNG CỤ DỤNG CỤ TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (206.73 KB, 18 trang )

LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU CÔNG
CỤ DỤNG CỤ TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
I. Sự cần thiết việc tổ chức hạch toán NVL,CCDC
1.Khái niệm ,đặc điểm của nguyên vật liệu công cụ dụng cụ trong sản xuất
1.1 . Khái niệm nguyên vật liệu ,công cụ dụng cụ.
+> Nguyên vật liệu là đối tượng lao động là một trong ba yếu tố cơ bản của
quá trình sản xuất kinh doanh, là cơ sở vật chất để hình thành nên sản phẩm mới.
+> Công cụ dụng cụ là những tư liệu lao động có giá trị thấp hơn hoặc thời
gian sử dụng ngắn, không đủ tiêu chuẩn quy định xếp vào tài sản cố định.
1.2 Đặc điểm nguyên vật liệu ,công cụ dụng cụ.
+> Đặc điểm của nguyên vật liệu:
Trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm mới nguyên vật liệu chỉ tham gia
vào một chu kỳ sản xuất nhất định và khi tham gia vào quá trình sản xuất dưới tác
động của lao động chúng bị tiêu hao toàn bộ hoặc bị thay đổi hình thái vật chất ban
đầu để tạo ra sản phẩm mới.
Về mặt giá trị khi tham gia vào sản xuất nguyên vật liệu chuyển dịch một
lần, toàn bộ giá trị của chúng vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
+ > Đặc điểm công cụ dụng cụ :
Công cụ dụng cụ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh, giá trị bị
hao mòn dần trong quá trình sử dụng và nó giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu
cho đến khi hỏng.
2. Tầm quan trọng của nguyên vật liệu, cụng cụ dụng cụ trong quá trình sản
xuất.
Xét về mặt giá trị lẫn hiện vật, nguyên liệu vật liệu là một trong những yếu tố
không thể thiếu được của bất kỳ quá trỡnh sản xuất, nguyờn liệu vật liệu, cụng cụ
dụng cụ là một trong những yếu tố không thể nào thiếu được của bất cứ quá trỡnh
tỏi sản xuất. Dưới hỡnh thỏi hiện vật nú biểu hiện là một bộ phận quan trọng của
tài sản lưu động. Cũn dưới hỡnh thỏi giỏ trị nú cú biểu hiện thành vốn lưu động.
Do vậy, việc quản lý nguyờn liệu, vật liệu, cụng cụ dụng cụ chớnh là quản lý vốn
sản xuất kinh doanh và tỏi sản xuất của doanh nghiệp.
3. Nhiệm vụ tổ chức kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ trong doanh


nghiệp sản xuất:
Để thực hiện chức năng giám đốc của kế toán xuất phát từ yêu cầu quản lý
nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ Nhà nước đã xác định nhiệm vụ kế toán như
sau:
- Ghi chép, tính toán phản ánh chính xác, trung thực, kịp thời số lượng và
giá trị của NVL,CCDC nhập, xuất kho,
- Phân bổ hợp lý chính xác giá trị NVL,CCDC sử dụng vào các đối tượng
tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh.
- Tính toán chính xác số lượng và giá trị NVL,CCDC tồn kho, phát hiện kịp thời
NVL,CCDC thừa, thiếu, kém phẩm chất để d có biện pháp xử lý kịp thời
II Phân loại đánh và đánh giá nguyên vật liệu công cụ dụng cụ
1.Phân loại nguyên vật liệu công cụ dụng cụ
1.1 Phân loại nguyên vật liệu
Tuỳ theo nội dung kinh tế và chức năng của nguyên vật liệu trong sản xuất
kinh doanh mà nguyên vật liệu được phân chia thành các loại sau:
- Nguyên vật liệu chính: Là đối tượng lao động chủ yếu trong doanh nghiệp,
là cơ sở vật chất chủ yếu hình thành nên thực thể của sản phẩm mới.
- Nguyên vật liệu phụ: Là đối tượng lao động, nhưng nó không phải là cơ sở
vật chất chủ yếu hình thành nên thực thể của sản phẩm.
- Phụ tùng thay thế: Là những chi tiết, phụ tùng máy móc, thiết bị phục vụ
cho việc sửa chữa hoặc thay thế những bộ phận, chi tiết, máy móc thiết bị.
- Phế liệu: Là những vật liệu bị loại ra trong quá trình sản xuất kinh doanh
của đơn vị, nó đã mất hết giá trị sử dụng hoặc phần lớn giá trị sử dụng ban đầu.
- Vật liệu khác: Bao gồm các loại như bao bì, vật đóng gói và các loại vật tư
đặc chủng.
1.2 Phân loại công cụ dụng cụ:
Tuỳ thuộc vào đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và đặc điểm của tư
liệu lao động, những tư liệu lao động dưới đây không phân biệt giá trị thời gian sử
dụng vẫn được coi là công cụ dụng cụ.
- Các lán, trạm tạm thời, đà giáo, công cụ (trong nghành XDCB ), dụng cụ gá

lắp chuyên dùng cho sản xuất.
- Các loại bao bì dùng để đựng vật liệu, hàng hoá trong quá trình thu mua, bảo
quản và tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, dụng cụ, đồ nghề bằng thuỷ tinh sành sứ, dầy
dép chuyên dùng để làm việc. ..
2. Đánh giá nguyên vật liệu ,công cụ dụng cụ
2.1 Đánh giá NVL theo giá thực tế
2.11 Giá thực tế nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ nhập kho
Tính giá nguyên vật liệu là một công tác quan trọng trong việc tổ chức hạch
toán nguyên vật liệu .Do đó tính giá nguyên vật liệu theo những nguyên tắc nhất
định.
∗ Nguyên tắc tính giá NVL :
Áp dụng điều 04, chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 về hàng tồn kho .Vật tư
,hàng tồn kho được tính theo giá gốc, trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện
được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được .
Giá gốc Vật tư ,giá hàng tồn kho bao gồm : chi phí thu mua ,chi phí chế biến
và các chi phí liên quan trực tiếp phát sinh để được hàng tồn kho ở địa điểm và
trạng thái hiện tại .
Giá trị thuần có thể thực hiện được là giá bán ước tính của HTK trong kỳ
sản xuất kinh doanh trừ đi chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm và chi phí cần
thiết cho việc tiêu thụ chúng.
Tuân thủ nguyên tắc giá phí ,NVL nhập trong kỳ của doanh nghiệp gồm
nhiều nguồn khác nhau ,tùy theo từng nguồn mà giá vật liệu nhập kho khác nhau
-Với vật liệu mua ngoài giá của nvl
giá NVL= giá mua + chi phí + các khoản thuế CKTM,giảm giá hàng bán
trên hoá đơn không được hoàn lại
-Với vật liệu tự chế = Giá thành sxvl + chi phí vận chuyển
- Vật liệu được cấp : giá theo biên bản giao nhận
- Với vật liệu góp vốn liên doanh : giá trị vốn góp do hội đồng liên doanh đánh giá
- Với vật liệu được biếu tặng viện trợ là giá trị thị trường tại thời điểm nhận
- Với vật liệu thu hồi sản xuất là giá có thể sử dụng lại hoặc giá có thể bán

2.12 Giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho
Việc lựa chọn phương pháp tính giá thực tế NVL xuất kho phải căn cứ vào đặc
điểm từng doanh nghiệp về số lượng danh điểm ,số lần xuất nhập ,trình độ nhân
viên thủ kho .Theo điều 13 chuẩn mực 02 ,doanh nghiệp có thể lựa chọn 4 phương
pháp sau:
2.1.2.1Phương pháp bình quân
Theo phương pháp này giá thực tế của nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ xuất
dùng trong kỳ được tính theo giá trị bình quân:
Giá thực tế vl = số lượng NVL,CCDC x Giá đơn vị BQ
Trong đó:
Giá đơn vị bình quân Giá thực tế tồn đầu kỳ + Giá thực tế nhập trong kỳ
cả kỳ dự trữ Số lương tồn đầu kỳ + Số lượng nhập trong kỳ
Gía đơn vị bình quân Giá thực tế NVL- CCDC tồn cuối kỳ trước
cuối kỳ trước Số lượng thực tế NVL - CCDC tồn cuối kỳ trước
Giá đơn vị bình quân Giá thực tế tồn trước khi nhập + Giá thực tế nhập sau mỗi
lần nhập Số lượng thực tế tồn trước khi nhập + Số lượng thực tế nhập
- Tính giá theo phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ cho kết quả chính xác
nhất ,phản ánh kịp thời biến động VL.
- Phương pháp này làm giảm nhẹ khối lượng tính toán và cung cấp thông tin
kịp thời về tình hình biến động VL ,CCDC trong kỳtính giá theo phương pháp bình
quân cả kỳ dự trữ cho kết quả chính xác nhất ,phản ánh kịp thời biến động VL
Tuy nhiên, trường hợp giá cả thị trường biến động lớn thì việc tính giá theo
phương pháp này trở nên thiếu chính xác.
2.1.2.2 Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO)
- Theo phương pháp này ,NVL CCDC xuất kho trước sẽ tính theo đơn giá của
những lần nhập trước .
- Phương pháp này cho ưu điểm là tính giá VL,CC kịp thời,hợp lý,cho lợi
nhuận cao khi có lạm phát
Tuy nhiên phương pháp này cũng có nhược điểm chi phí không phù hợp với
doanh thu ,chi phí doanh nghiệp không phản ánh kịp thời giá cả thị trường của

NVL,CC nói chung .
2.1.2.3 Phương pháp nhập sau suất trước (LIFO)
- Theo phương pháp này,NVLCC được tính giá thực tế xuất kho trên cơ sở
giả định VL ,CCDC nhập sau được sử dụng trước và tính theo đơn giá của lần
nhập sau.
- Phương pháp này thường áp dụng với doanh nghiệp ít danh điểm vật tư và
số lần nhập kho không nhiều ,và thích hợp trong thời kỳ giảm phát .
- Phương pháp này đảm bảo nguyên tắc doanh thu phù hợp với chi phí ,chi
phí của doanh nghiệp phản ánh kịp thời với giá cả thị trường của NL,CC ,doanh
nghiệp thường được lợi về thuế khi giá vật tư có xu hướng tăng ,do giá xuất lớn
,chi phí lớn ,lợi nhuận nhỏ tránh được thuế .Tuy nhiên trong thời kỳ lạm phát ,thu
nhập doanh nghiệp giảm và giá trị VL có thể bị đánh giá giảm trên bảng cân đối kế
toán so với giá trị thực .
2.1.2.4 Phương pháp thực tế đích danh
Theo phương pháp này ,vật liệu thuộc lô nào theo giá nào thì được tính theo
đơn giá đó .
2.2 Đánh giá nguyên vật liệu theo giá hạch toán ,
Doanh nghiệp còn có thể sử dụng phương pháp giá hạch toán :
- Theo phương pháp này việc hạch toán chi tiết nhập ,xuất vật tư sử dụng theo
một đơn giá cố định gọi là giá hạch toán ,cuối kỳ điều chỉnh giá hạch toán theo giá
thực tế dựa trên cơ sở hệ số giữa giá thực tế và giá hạch toán .
- Hệ số giá =Trị giá HTK đầu kỳ và nhập trong kỳ theo giá thực tế /Trị giá
HTK đầu kỳ và nhập trong kỳ theo giá hạch toán. Trị giá HTK xuất trong kỳ theo
giá thực tế =(Trị giá HTK trong kỳ theo giá hạch toán x hệ số chênh lệch)áp dụng
phương pháp này cuối tháng có thể lập được bảng kê tính giá hàng hoá để từ đó
xác định được giá vật tư hàng hoá xuất dùng trong kỳ và tồn cuối kỳ .
BẢNG KÊ TÍNH GIÁ VẬT TƯ HÀNG HÓA
Chỉ Tiêu TK 152 – NVL
C
TK 152- VLP …. Cộng

HT TT HT TT HT TT
1 Tồn kho đầu kỳ
2 Nhập trong kỳ
3 Tồn đầu kỳ + nhập trong kỳ
4 Hệ số giá
5 Trị giá xuất trong kỳ
6 Trị giá tồn cuối kỳ
 Phương pháp giá hạch toán cho phép kết hợp chặt chẽ hạch toán chi tiết và
tổng hợp về nguyên vật liệu trong công tác tính giá tính giá được tiến hành nhanh
chóng không bị phụ thuộcố lần xuất nhập của NVL nhiều hay ít .Tuy nhiên phương
pháp này có nhược điểm là không chính xác do không tính đến sự biến động của
NVL.
III Kế toán hạch toán chi tiết NVL,CCDC
1 Chứng từ sử dụng
Hệ thống chứng từ về NVL trong các doanh nghiệp áp dụng chế độ kế toán
DN được ban hành theo quyết định số 1141 –TC/QĐ /CĐKT ngày 01/11/1995 bao
gồm :
Phiếu nhập kho – mẫu số 01 –VT ,phiếu xuất kho mẫu số 02 –VT ,biên bản
kiểm nghiệm ,mẫu số 05- VT ,thẻ kho – mẫu số 05-VT,phiếu báo vật tư còn lại
cuối kỳ mẫu số 07 –VT ,hoá đơn GTGT ,hóa đơn thông thường,phiếu xuất kho
kiêm chuyển nội bộ mẫu số 03PXK.
2.Phương pháp hạch toán chi tiết NVL
Là việc theo dõi ghi chép sự biến động nhập xuất tồn kho của từng thứ VL theo chỉ
tiêu hiện vật và giá trị nhằm cung cấp thông tin chi tiết để quản trị từng danh điểm
vật tư theo từng kho từng bãi.DN có thể áp dụng phương pháp sau :
 2.1Phương pháp thẻ song song
- Tại kho : Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập ,xuất ,tồn kho
của từng thứ VL ở từng kho theo chỉ tiêu số lượng . Hàng ngày khi nhận được
chứng từ nhập xuất VL ,thủ kho tiến hành kiểm tra tính hợp lý hợp pháp của chứng
từ rồi ghi sổ số thực nhập ,thực xuất vào thẻ kho .Cuối tháng thủ kho tính ra tổng

số nhập ,xuất tồn của từng loại VL trên thẻ kho và đối chiếu số liệu kế toán chi tiết
vật tư.
- Tại phòng kế toán : kế toán mở sổ VL ghi chép sự biến động nhập ,xuất
,tồn của từng loại VL .Hàng ngày sau khi nhận được các chứng từ nhập ,xuất kho
VL do thủ kho nộp ,kế toán kiểm tra ghi đơn giá tính thành tiền và phân loại chứng
từ và vào sổ chi tiết VL .Cuối kỳ kế toán tiến hành cộng sổ và tính số tồn kho của

×