Đề án môn học
1
LỜI MỞ ĐẦU
Sự chuyển đổi từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trường đã
tạo ra cho doanh nghiệp những cơ hội kinh doanh mà qua đó các doanh nghiệp
có điều kiện mở rộng và phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Nhưng bên cạnh đó các doanh nghiệp cũng phải đối mặt với sự cạnh tranh ngày
càng gay gắt và quyết liệt của nền kinh tế thị trường. Dưới áp lực mạnh mẽ của
cạnh tranh nhiều doanh nghiệp đã gặp khơng ít khó khăn thậm chí khơng trụ
vững được đi đến chỗ phá sản.
Trong bối cảnh đó đối với các doanh nghiệp thì ngồi nhiệm vụ sản xuất
ra những sản phẩm đúng số lượng và với chất lượng tốt doanh nghiệp cịn phải
có nhiệm vụ tiêu thụ được những sản phẩm đó một cách nhanh nhất để thu hồi
được vốn sớm, tạo vịng quay của vốn nhanh để kích thích và mở rộng qui mô
sản xuất.
Sản phẩm được tạo ra không ngừng thoả mãn được nhu cầu tiêu dùng và
cân đối tiền hàng cho doanh nghiệp mà còn phản ánh tồn bộ q trình hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, góp phần thúc đẩy việc sử dụng các
địn bẩy kinh tế trong công tác quản lý nhằm không ngừng nâng cao năng suất
lao động, tạo ra nhiều công ăn việc làm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp, nâng
cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân nhằm duy trì sự ổn định và phát
triển kinh tế của đất nước.
Qua đây, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Thầy giáo Tiến sỹ Trần Quý
Liên đã góp ý và hướng dẫn cho tơi hồn thành đề án môn học này, giúp cho tôi
nhận thức rõ tầm quan trọng của cơng tác kế tốn thành phẩm và tiêu thụ thành
phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
Bố cục đề án gồm:
Phần 1: Lý luận chung về công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ
thành phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
Phần 2: Một số nhận xét và ý kiến đóng góp nhằm hồn thiện cơng
tác kế tốn thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm trong doanh nghiệp sản
xuất.
Nguyễn Thúc Vinh
KT.C – K16
Đề án mơn học
2
PHẦN 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CƠNG TÁC KẾ TOÁN THÀNH PHẨM VÀ
TIÊU THỤ THÀNH PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
I/ SỰ CẦN THIẾT KHÁCH QUAN, Ý NGHĨA CỦA THÀNH PHẨM VÀ TIÊU
THỤ THÀNH PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1. Vị trí của doanh nghiệp sản xuất trong nền kinh tế thị trường:
Doanh nghiệp sản xuất là những đơn vị kinh tế, là tế bào của nền kinh tế
quốc dân là nơi trực tiếp sản xuất ra của cải vật chất. Thoả mãn nhu cầu sản xuất
và nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Với nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần
(quốc doanh, tập thể, tư nhân...) các doanh nghiệp đều có quyền tự chủ kinh
doanh, hoạt động theo pháp luật, hợp tác, cạnh tranh và bình đẳng.
Trong cơ chế thị trường, mọi doanh nghiệp trực tiếp sản xuất chịu sự tác
động tích cực cũng như tiêu cực của thị trường. Mặt khác thị trường là động lực
sản xuất và kết quả sản xuất của từng doanh nghiệp sản xuất góp phần quan
trọng đến sự phát triển của các ngành khác trong nền kinh tế quốc dân, từ đó xác
định được GDP, đến tích luỹ và sự tăng trưởng kinh tế của mọi quốc gia.
2. Thành phẩm và yêu cầu quản lý thành phẩm:
Thành phẩm là những sản phẩm đã kết thúc giai đoạn chế biến cuối cùng
trong qui trình cơng nghệ sản xuất do doanh nghiệp thực hiện hoặc th ngồi
gia cơng chế biến đã được kiểm nghiệm phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật qui
định và nhập kho thành phẩm hoặc giao trực tiếp cho khách hàng.
Thành phẩm trong các doanh nghiệp được biểu hiện trên hai mặt hiện vật
và giá trị:
+ Hiện vật được thể hiện cụ thể bởi số lượng (khối lượng) và chất lượng
của sản phẩm. Trong đó mặt số lượng phản ánh qui mơ thành phẩm mà doanh
nghiệp tạo ra nó và nó xác định bằng các đơn vị đo lường: Kg, lít, mét, bộ, cái...
cịn chất lượng của thành phẩm phản ánh giá trị của thành phẩm và được xác
định bằng tỷ lệ % tốt xấu phân cấp thứ hạng (loại I, loại II...) của sản phẩm.
Nguyễn Thúc Vinh
KT.C – K16
Đề án mơn học
3
+ Giá trị thành phẩm chính là giá thành sản xuất của thành phẩm nhập kho
hay giá vốn của thành phẩm đem bán.
- Để quản lý tốt thành phẩm về mặt số lượng đòi hỏi phải thường xuyên kịp
thời phản ánh tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất, tình hình nhập- xuất- tồn
thành phẩm phát hiện kịp thời thành phẩm, hàng hố ứ đọng để có biện pháp
giải quyết nhanh chóng để làm tăng tốc độ luân chuyển vốn trong doanh nghiệp.
Về mặt chất lượng phải làm công tác kiểm tra phân cấp sản phẩm và có
chế độ bảo quản riêng đối với từng loại sản phẩm.
Về mặt giá trị yêu cầu phải đặt ra là phải làm tốt cơng tác tập hợp chi phí
và tính giá thành phẩm nhằm phản ánh và đánh giá một cách chính xác thành
phẩm. Ngồi ra cần phải cải tiến mẫu mã (hình thức, màu sắc...) để phù hợp với
thị hiếu người tiêu dùng.
3. Tiêu thụ và yêu cầu quản lý tiêu thụ thành phẩm:
Tiêu thụ thành phẩm chính là q trình thực hiện quan hệ trao đổi thơng
qua các phương tiện thanh toán để thực hiện giá trị sản phẩm, hàng hố... nó là
khâu lưu thơng hàng hố, là cầu nối trung gian giữa một bên là sản xuất phân
phối giữa một bên là tiêu dùng. Tiêu thụ thành phẩm có vai trị quan trọng nhằm
cân đối giữa cung và cầu trên thị trường và trong nền kinh tế quốc dân. Thơng
qua việc bán sản phẩm dự đốn nhu cầu tiêu dùng xã hội để từ đó doanh nghiệp
sẽ xây dựng được kế hoạch phù hợp nhằm đạt hiệu quả cao nhất.
Để hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành thường
xuyên, liên tục, hiệu quả thì cơng tác tiêu thụ thành phẩm phải được tổ chức
quản lý tốt. Phải quản lý chặt chẽ khối lượng sản phẩm đem bán, quản lý giá
thành, giá bán, phương thức thanh toán, thời gian thanh toán theo hợp đồng đã
ký, đồng thời đôn đốc việc thu hồi tiền hàng và thực hiện tốt nghĩa vụ đối với
ngân sách Nhà nước kịp thời, đầy đủ.
Hiện nay ở nước ta sản phẩm nước ngồi đang xâm nhập vào nhiều. Do đó
doanh nghiệp cịn phải cạnh tranh với sản phẩm nước ngồi. Điều đó càng làm
cho doanh nghiệp cần phải nghiên cứu tìm hiểu khách hàng, từ đó kích thích họ
mua hàng để mở rộng thị trường.
Nguyễn Thúc Vinh
KT.C – K16
Đề án mơn học
4
4. Vai trị và nhiệm vụ của kế tốn trong cơng tác thành phẩm và tiêu
thụ thành phẩm.
4.1. Vai trị của kế tốn trong cơng tác thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm
Từ những số liệu của kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm cung cấp
chủ doanh nghiệp có thể đánh giá được mức độ hoàn thành kế hoạch về sản
xuất, giá thành và lợi nhuận. Dựa vào đó chủ doanh nghiệp có thể tìm ra các
biện pháp tối ưu đảm bảo duy trì sự cân đối thường xuyên giữa các yếu tố đầu
vào- sản xuất- đầu ra.
Từ số liệu của báo cáo tài chính do kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành
phẩm cung cấp, nhà nước có thể nắm được tình hình tài chính, kết quả sản xuất
kinh doanh của từng doanh nghiệp từ đó thực hiện chức năng quản lý và kiểm
sốt vĩ mô của nền kinh tế. Với những số liệu của kế toán thành phẩm và tiêu
thụ thành phẩm họ có thể biết được khả năng sản xuất và tiêu thụ thành phẩm
của doanh nghiệp trên thị trường, biết được kết quả từ đó ra quyết định đầu tư,
cho vay hoặc có quan hệ làm ăn với doanh nghiệp.
4.2. Nhiệm vụ của kế tốn trong cơng tác thành phẩm và tiêu thụ thành
phẩm.
- Tổ chức theo dõi phản ánh chính xác đầy đủ, kịp thời và giám sát chặt chẽ
về tình hình hiện có và sự biến động của từng loại thành phẩm hàng hoá về mặt
hiện vật cũng như mặt giá trị.
- Theo dõi, phản ánh và giám sát chặt chẽ quá trình tiêu thụ, ghi chép đầy
đủ kịp thời các khoản chi phí, thu nhập của q trình tiêu thụ thành phẩm cũng
như chi phí và thu nhập của các hoạt động khác.
- Cung cấp những thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận liên quan.
Định kỳ tiến hành phân tích kinh tế đối với hoạt động tiêu thụ, thu nhập, chi phí
và phân phối kết quả.
- Xác định chính xác kết quả của từng loại hoạt động trong doanh nghiệp,
phản ánh và giám sát tình hình phân phối kết quả, đơn đốc thực hiện nghĩa vụ
với Nhà nước.
Nguyễn Thúc Vinh
KT.C – K16
5
Đề án mơn học
II. TỔ CHỨC CƠNG TÁC KẾ TỐN THÀNH PHẨM VÀ TIÊU THỤ THÀNH
PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT.
1. Tổ chức cơng tác kế tốn thành phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
1.1. Nguyên tắc tổ chức hạch toán thành phẩm.
- Phải tổ chức hạch toán thành phẩm theo chủng loại thành phẩm theo đúng
số lượng và chất lượng thành phẩm.
- Phải kết hợp ghi chép giữa kế toán thành phẩm, thủ kho và phân xưởng
sản xuất để đảm bảo cho thành phẩm được phản ánh kịp thời, chính xác.
- Sự biến động của thành phẩm có rất nhiều nguyên nhân vì vậy để phản
ánh được tình hình biến động của thành phẩm, phải tổ chức công tác ghi chép
ban đầu một cách khoa học, hợp lý.
- Khi hạch toán thành phẩm nhập- xuất kho phải ghi chép theo giá trị thực
tế ngồi có thể sử dụng thêm giá hạch tốn, vì giá thành của mỗi bên nhập xuất
kho ln biến động.
- Kế tốn chi tiết thành phẩm phải thực hiện theo từng nhóm, loại sản
phẩm.
1.2. Đánh giá thành phẩm:
1.2.1. Đánh giá thành phẩm theo giá hạch toán:
Do sự biến động thường xuyên và do cả việc xác định giá thực tế của thành
phẩm sản xuất ra chỉ theo một định kỳ. Vì vậy để ghi chép kịp thời giá trị thành
phẩm nhập xuất doanh nghiệp cần sử dụng một loại giá trị ổn định trong một
thời gian dài, gọi là giá hạch toán. Cuối kỳ tổng hợp giá thành phẩm nhập kho,
xác định hệ số giá của từng loại thành phẩm và tính giá thực tế thành phẩm xuất
kho trong kỳ theo công thức chung:
Trị giá thực tế thành phẩm
Xuất kho trong kỳ
Nguyễn Thúc Vinh
Trị giá hạch toán thành phẩm
=
xuất kho trong kỳ
x Hệ số giá
KT.C – K16
6
Đề án mơn học
Trong đó:
Trị giá thực tế thành
phẩm tồn đầu kỳ
Hệ số giá =
Trị giá hạch toán
Trị giá thực tế thành
+
phẩm nhập trong kỳ
Trị giá hạch toán
+
thành phẩm tồn đầu kỳ
thành phẩm nhập trong kỳ
1.2.2 Đánh giá thành phẩm theo giá thực tế
a. Phương pháp tính theo giá bình quân gia quyền:
Giá thành thực tế
thành phẩm tồn đầu kỳ
Đơn giá bình quân =
Số lượng thành phẩm
Tồn đầu kỳ
Giá thành thực tế thành
phẩm xuất kho trong kỳ
+
Giá thành thực tế
thành phẩm nhập trong kỳ
+
Số lượng thành phẩm
Nhập trong kỳ
Số lượng thành phẩm
=
xuất kho trong kỳ
Đơn giá bình
x
qn
b. Phương pháp tính theo đơn giá thực tế tồn cuối kỳ:
Phương pháp này căn cứ vào trị giá hàng tồn kho đầu kỳ, hàng nhập trong
kỳ và hàng tồn cuối kỳ dùng công thức cân đối:
Trị giá thành
phẩm xuất kho
=
Trị giá thành
phẩm tồn đầu kỳ
+
Trị giá thành phẩm
Trị giá thành phẩm
nhập trong kỳ
tồn cuối kỳ
-
c. Phương pháp hạch tốn theo giá đích danh:
Phương pháp này dựa trên cơ sở thực tế xuất thành phẩm ở lơ nào thì lấy
đúng giá thực tế của lơ đó để tính giá thực tế của thành phẩm xuất kho.
d. Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO)
Thành phẩm nào nhập trước thì xuất trước, khi xuất lơ nào đơn giá thực tế
của nó để tính giá trị thực tế của thành phẩm xuất kho.
e. Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO)
Thành phẩm nào nhập kho sau thì xuất trước và khi tính tốn trị giá thực tế
của thành phẩm xuất kho thì lấy đơn giá thực tế của thành phẩm xuất kho theo
giả thiết để tính.
Nguyễn Thúc Vinh
KT.C – K16
7
Đề án mơn học
1.3. Kế tốn chi tiết thành phẩm:
1.3.1. Phương pháp ghi thẻ song song:
Sơ đồ
Thẻ kho
Chứng từ
nhập
Báo cáo biến động
thành phẩm
Sổ, thẻ chi tiết
Bảng kê tổng hợp nhập - xuất tồn kho thành phẩm
Chứng từ xuất
Ghi chú:
Ghi hàng ngày,
định kỳ
Đối chiếu kiểm
tra
Ghi cuối tháng
Nội dung: Theo phương pháp này ở kho sử dụng thẻ kho để hạch toán theo
chỉ tiêu số lượng nhập - xuất - tồn của từng thành phẩm. Cịn ở phịng kế tốn sử
dụng sổ chi tiết thành phẩm, phản ánh đồng thời hai chỉ tiêu: Số lượng và giá trị
nhập - xuất - tồn cũng theo từng thứ thành phẩm.
1.3.2. Phương pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển:
Thẻ kho
Chứng từ nhập
Sổ đối chiếu luân chuyển
Bảng kê nhập
Chứng từ xuất
Bảng kê xuất
Ghi hàng ngày hoặc định kỳ
Đối chiếu kiểm tra
Ghi cuối tháng
Nguyễn Thúc Vinh
KT.C – K16
8
Đề án môn học
Nội dung: Theo phương pháp này kho sử dụng thẻ kho để hạch toán chỉ
tiêu số lượng nhập xuất, tồn kho của từng loại thành phẩm. Còn ở Phịng Kế
tốn sử dụng sổ đối chiếu ln chuyển để tổng hợp phản ánh cả hai chỉ tiêu số
lượng và giá trị nhập - xuất - tồn của từng thành phẩm và thời điểm cuối tháng.
1.3.3. Phương pháp ghi sổ số dư:
Thẻ kho
Chứng từ nhập
Chứng từ nhập
Sổ số dư
Bảng kê nhập
Bảng luỹ kế nhập
Bảng kê nhập
Bảng luỹ kế nhập
Bảng kê tổng hợp
Nhập - Xuất - Tồn
Ghi hàng ngày
Đối chiếu kiểm tra
Ghi cuối tháng
Nội dung: Ở kho dùng thẻ kho và hạch tốn theo chỉ tiêu số lượng, cịn ở
phịng kế toán chỉ hạch toán về theo chỉ tiêu số tiền. Việc đối chiếu giữa và
phịng kế tốn thơng qua sổ số dư.
1.4. Kế toán tổng hợp thành phẩm:
Kế toán tổng hợp sự biến động của thành phẩm sử dụng các tài khoản chủ
yếu:
TK 155: Thành phẩm
TK 157: Hàng gửi bán đi
Nguyễn Thúc Vinh
KT.C – K16
9
Đề án môn học
TK 632: Giá vốn hàng bán
* TK 155: Thành phẩm:
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của
các loại thành phẩm của doanh nghiệp.
* TK 157: Hàng gửi đi bán.
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị của hàng hoá, sản phẩm đã gửi
hoặc đã chuyển cho khách hàng, hoặc nhờ bán đại lý, ký gửi, trị giá của lao vụ,
dịch vụ đã hoàn thành bàn giao cho người đặt hàng nhưng chưa được chấp nhận
thanh toán. Hàng hoá, thành phẩm phản ánh trên tài khoản này vẫn thuộc quyền
sở hữu của doanh nghiệp.
* TK 632: Giá vốn hàng bán.
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vốn của thành phẩm, hàng hoá, lao
vụ, dịch vụ xuất bán trong kỳ.
Kết cấu, nội dung phản ánh tuỳ theo từng trường hợp cụ thể.
Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê
khai thường xuyên.
*Phương pháp kế toán các nghiệp vụ chủ yếu:
a. Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê
khai thường xuyên.
Theo phương pháp này việc nhập -xuất - tồn kho thành phẩm được theo dõi
một cách thường xuyên trên sổ kế tốn, đảm bảo chính xác tình hình ln
chuyển của thành phẩm và nó được sử dụng trong các doanh nghiệp thuộc ngành
công nghiệp nhẹ.
Khi nhận được chứng từ nhập kho, xuất kho thành phẩm kế toán tiến hành
kiểm tra, phân loại và ghi sổ kế toán.
- Khi nhập kho thành phẩm:
Nợ TK 155: (tùy theo nguồn nhập)
Có TK 111, 112, 331…
Nguyễn Thúc Vinh
KT.C – K16
10
Đề án mơn học
+ Sản xuất hồn thành sản phẩm nhập kho:
Nợ TK 155
Giá thành sản phẩm nhập kho
Có TK 154
+ Trường hợp thành phẩm bị bên mua trả lại:
Nợ TK 155
Giá thành sản phẩm nhập kho
Giá thành sản phẩm nhập kho
Có TK 632, 157
+ Trường hợp kiểm kê thành phẩm phát hiện thừa chưa rõ nguyên nhân:
Nợ TK 155
Có TK 338.1
Giá thành sản phẩm chưa rõ
nguyên nhân
+ Khi xác nhận được nguyên nhân, tuỳ theo nguyên nhân và xử lý ghi vào
TK có liên quan.
• Nếu do thừa tự nhiên doanh nghiệp ghi vào thu nhập bất thường:
Nợ TK 338.1
Giá thành SP thừa
Có TK 711
• Nếu do kế tốn ghi chép nhầm:
Nợ TK 338.1
Có TK 154, 632, 157
Trị giá thành phẩm thừa đã xác
định được nguyên nhân
- Khi xuất kho thành phẩm kế tốn ghi vào bên có TK 155 tùy theo từng
trường hợp xuất mà ghi Nợ TK có liên quan:
+ Xuất kho thành phẩm giao bán:
Nợ TK 632
Giá thành sản phẩm giao bán
Có TK 155
+ Xuất kho thành phẩm chuyển bán, gửi đại lý bán:
Nợ TK 157
Có TK 155
Nguyễn Thúc Vinh
Giá thành sản phẩm chuyển
bán, gửi bán
KT.C – K16
11
Đề án mơn học
+ Xuất kho thành phẩm đem góp vốn liên doanh:
• Nếu trị giá góp vốn theo kết quả đánh giá trị giá của sản phẩm lớn hơn
giá thành của sản phẩm:
Nợ TK 128, 222: Trị giá vốn góp
Có TK 155: Giá thành sản phẩm
Có TK 711: Chênh lệch do đánh giá sản phẩm
• Nếu trị giá vốn góp theo kết quả đánh giá trị giá của sản phẩm nhỏ hơn
giá thành thực tế của sản phẩm:
Nợ TK 128, 222: Trị giá vốn góp
Nợ TK 811: Chênh lệch do đánh giá sản phẩm
Có TK 155: Giá thành thực tế của sản phẩm
+ Kiểm kê kho thành phẩm phát hiện thiếu chưa rõ nguyên nhân:
Nợ TK 138.1
Có TK 155
Giá thành sản phẩm thiếu, tổn
thất
+ Khi xác định được nguyên nhân:
• Nếu thiếu hụt, tổn thất trong định mức theo qui định hiện hành doanh
nghiệp sản xuất được ghi tăng giá vốn hàng bán khoản thiệt hại đó:
Nợ TK 632
Có TK 138.1
Trị giá sản phẩm thiếu hụt trong
định mức
• Nếu thiếu hụt, tổn thất vượt định mức hoặc đối với loại thành phẩm
khơng có hao hụt định mức:
- Nếu do nguyên nhân khách quan ngoài khả năng khắc phục của doanh
nghiệp thì ghi vào chi phí bất thường:
Nợ TK 811
Khoản thiệt hại
Có TK 138.1
Nguyễn Thúc Vinh
KT.C – K16
12
Đề án môn học
- Nếu qui được trách nhiệm bắt người phạm lỗi bồi thường:
Nợ TK 138.8
Có TK 138.1
Khoản thiệt hại bắt bồi
thường
b. Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp
kiểm kê định kỳ.
Theo phương pháp kiểm kê định kỳ thì tình hình nhập - xuất thành phẩm
được phản ánh trên TK 632
Q trình hạch tốn tiến hành như sau:
- Đầu kỳ: Kết chuyển giá thành sản phẩm cịn lại đầu kỳ:
Nợ TK 632
Có TK 155, 157
Giá thành sản phẩm còn lại
đầu kỳ
- Trong kỳ sản xuất hồn thành:
Nợ TK 632
Có TK 631
Giá thành sản phẩm sản xuất
trong kỳ
- Cuối kỳ:
+ Kiểm kê, xác định và kết chuyển trị giá sản phẩm còn lại cuối kỳ:
Nợ TK 155, 157
Có TK 632
Giá thành sản phẩm cịn lại
cuối kỳ
+ Kế tốn tính và kết chuyển giá thành sản phẩm đã tiêu thụ trong kỳ:
Nợ TK 911
Có TK 632
Giá thành sản phẩm đã tiêu
thụ trong kỳ
2. Tổ chức công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm trong doanh nghiệp sản
xuất
2.1. Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê
khai thường xuyên.
Nguyễn Thúc Vinh
KT.C – K16
13
Đề án môn học
Trong các doanh nghiệp sản xuất, mục đích chính là thoả mãn nhu cầu sản
xuất và tiêu dùng của xã hội: Do đó để đáp ứng được nhu cầu một cách kịp thời
thì doanh nghiệp có nhiều phương thức tiêu thụ thành phẩm khác nhau và thích
hợp với từng khách hàng. Hiện nay doanh nghiệp sản xuất thường sử dụng các
phương thức tiêu thụ thành phẩm sau:
a/ Kế toán tiêu thụ thành phẩm theo phương thức trực tiếp (giao tại kho
hoặc phân xưởng sản xuất):
Theo hình thức này bên mua cử đại diện đến kho của doanh nghiệp sản
xuất hoặc đến tại phân xưởng sản xuất để nhận hàng trực tiếp cho đại diện của
bên mua, đại diện bên mua ký nhận đủ hàng và đã trả tiền hoặc chấp nhận nợ thì
thành phẩm được xác định đã tiêu thụ.
* Phản ánh doanh thu:
- Đối với sản phẩm chịu thuế VAT theo phương pháp khấu trừ:
Nợ TK 111, 112, 131: Tổng số tiền theo giá thanh tốn
Có TK 511:
Tổng doanh thu theo giá chưa thuế
Có TK 333.11: Thuế VAT đầu ra
- Đối với sản phẩm chịu thuế VAT theo phương pháp trực tiếp hoặc không
thuộc đối tượng chịu thuế VAT:
Nợ TK 111, 112, 131
Tổng số tiền theo giá thanh
tốn
Có TK 511
* Kết chuyển giá thành sản phẩm đã tiêu thụ:
Nợ TK 632
Có TK 155, 154
Giá thành sản phẩm đã tiêu
thụ
* Trường hợp khi giao bán sản phẩm chưa thu được tiền, nay thu được
tiền của người mua:
Nợ TK 111, 112
Số tiền đã thu được
Có TK 131
* Trường hợp có chiết khấu thanh tốn dành cho bên mua:
Nguyễn Thúc Vinh
KT.C – K16
14
Đề án mơn học
Chiết khấu thanh tốn là số tiền giảm trừ cho bên mua vì trả tiền sớm trước
thời hạn ghi trong hợp đồng hoặc cam kết thanh toán.
Doanh nghiệp chỉ dành cho bên mua khoản chiết khấu và kế toán ghi vào
sổ sách khoản chiết khấu khi bên mua đã thanh toán tiền và theo qui định hiện
hành khoản chiết khấu thanh toán dành cho bên mua ghi vào chi phí hoạt động
tài chính.
- Đối với sản phẩm chịu thuế VAT theo phương pháp khấu trừ:
Nợ TK 521:
Số tiền chiết khấu chưa có thuế VAT
Nợ TK 333.11:
Thuế VAT tính theo tiền chiết khấu
Có TK 131: Tổng tiền chiết khấu gồm cả thuế
- Đối với sản phẩm chịu thuế VAT theo phương pháp trực tiếp hoặc không
thuộc đối tượng chịu thuế VAT:
Nợ TK 521
Có TK 131
Tổng số tiền chiết khấu
gồm cả thuế
- Cuối kỳ (cuối tháng) kết chuyển số tiền chiết khấu sang TK 511 để xác
định doanh thu thuần:
Nợ TK 511
Chiết khấu bán hàng
Có TK 521
* Trường hợp sản phẩm có giảm giá, bớt giá cho bên mua:
Giảm giá là số tiền giảm trừ cho bên mua vì thành phẩm bán cho bên mua
không đúng hợp đồng hoặc doanh nghiệp sản xuất thực hiện sai các điều khoản
đã cam kết trong hợp đồng.
Bớt giá là số tiền giảm trừ cho bên mua vì mua nhiều trong một lần
- Đối với sản phẩm chịu thuế VAT theo phương pháp khấu trừ:
Nợ TK 532:
Số tiền giảm giá, bớt giá chưa có thuế
Nợ TK 333.11:
Thuế VAT tính theo số tiền giảm giá, bớt giá
Có TK 131: Tổng số tiền giảm giá, bớt giá gồm cả thuế
- Đối với sản phẩm chịu thuế VAT theo phương pháp trực tiếp hoặc không
thuộc đối tượng chịu thuế VAT:
Nguyễn Thúc Vinh
KT.C – K16
15
Đề án mơn học
Nợ TK 532
Có TK 131
Tổng số tiền giảm giá,
bớt giá gồm cả thuế
- Cuối kỳ (cuối tháng) kết chuyển số tiền giảm giá, bớt giá sang TK 511 để
xác định doanh thu thuần:
Nợ TK 511
Số tiền giảm giá bớt giá
Có TK 532
* Trường hợp có sản phẩm bị bên mua trả lại:
- Đối với sản phẩm chịu thuế VAT theo phương pháp khấu trừ:
Nợ TK 531:
Giá bán của hàng bị trả lại chưa thuế VAT
Nợ TK 333.11:
Thuế VAT của hàng bị trả lại
Có TK 131: Tổng số tiền theo giá thanh toán
- Đối với sản phẩm chịu thuế VAT theo phương pháp trực tiếp hoặc không
thuộc đối tượng chịu thuế VAT:
Nợ TK 531
Có TK 131
Tổng số tiền phải trả lại
người mua gồm cả thuế
- Khi đưa hàng bị trả lại nhập kho:
Nợ TK 155
Có TK 632
Giá thành sản phẩm bị
trả lại
- Cuối kỳ (cuối tháng) kết chuyển tổng số tiền phải trả lại sang TK511 để
xác định doanh thu thuần:
Nợ TK 511
Có TK 531
Số tiền mua sản phẩm bị trả
lại
b/ Kế toán tiêu thụ thành phẩm theo phương thức gửi hàng đi bán (hay
chuyển hàng theo hợp đồng):
Theo phương thức này, người bán chuyển hàng cho người mua tới một địa
điểm ghi trong hợp đồng và số hàng đó vẫn thuộc quyền sở hữu của người bán
Nguyễn Thúc Vinh
KT.C – K16
16
Đề án môn học
cho đến khi được người mua thanh tốn hay chấp nhận thanh tốn, số hàng đó
được coi là tiêu thụ.
* Khi xuất kho thành phẩm hoặc từ phân xưởng sản xuất chở đến cho
bên mua:
Nợ TK 157
Có TK 155, 154
Giá thành sản phẩm
chuyển bán
* Khi thành phẩm được xác định là tiêu thụ:
- Phản ánh doanh thu tiêu thụ sản phẩm:
+ Đối với sản phẩm chịu thuế VAT theo phương pháp khấu trừ:
Nợ TK 111, 112, 131: Tổng số tiền theo giá thanh tốn
Có TK 511:
Doanh thu theo giá bán chưa thuế
Có TK 333.11: Thuế VAT đầu ra
+ Đối với sản phẩm chịu thuế VAT theo phương pháp trực tiếp hoặc không
thuộc đối tượng chịu thuế VAT:
Nợ TK 111, 112, 131
Có TK 511
Doanh thu theo giá
đã có thuế
- Kết chuyển giá thành sản phẩm đã tiêu thụ:
Nợ TK 632
Có TK 157
Giá thành sản phẩm đã tiêu
thụ
c/ Kế tốn tiêu thụ thành phẩm theo phương thức trả góp:
Người mua được phép trả chậm thành nhiều lần, số tiền trả mỗi lần (trừ lần
đầu) là bằng nhau. Ngoài số tiền phải trả cho người bán theo giá bán trả tiền một
lần, người mua còn phải trả cho người bán một khoản lãi do trả chậm.
- Kế toán phản ánh số tiền thu lần đầu, số tiền trả chậm, doanh thu theo giá
bán trả tiền một lần và lãi do trả chậm:
Nợ TK 111, 112:
Tổng số tiền thu lần đầu
Nợ TK 131:
Số tiền trả góp- chi tiết
Nguyễn Thúc Vinh
KT.C – K16
17
Đề án mơn học
Có TK 511:
Doanh thu theo giá bán trả tiền một lần
Có TK 333(1): Thuế VAT đầu ra
Có TK 338(7): Số tiền lãi do trả chậm
- Kết chuyển giá thành sản phẩm đã tiêu thụ:
Nợ TK 632
Có TK 155
Giá thành sản phẩm đã tiêu
thụ
- Định kỳ thu tiền trả chậm (cả gốc lẫn lãi):
Nợ TK 111, 112:
Có TK 131:
- Kết chuyển lãi từng kỳ vào doanh thu hoạt động tài chính:
Nợ TK 338(7):
Có TK 515:
d/ Kế tốn tiêu thụ thành phẩm theo phương thức gửi hàng đại lý:
Hàng gửi đại lý bán vẫn thuộc quyền sở hữu của bên gửi, số hàng này được
xác định là tiêu thụ khi nhận được tiền của bên nhận đại lý thanh toán hoặc chấp
nhận thanh toán. Doanh nghiệp gửi đại lý phải chi trả tiền hoa hồng cho bên
nhận đại lý, số tiền hoa hồng gửi đại lý ghi vào chi phí bán hàng. Trong trường
hợp giao và nhận đại lý bán đúng giá thì bên giao đại lý tính và nộp thuế VAT
cịn bên nhận đại lý khơng thuộc đối tượng chịu thuế VAT.
* Khi giao hàng cho bên nhận đại lý:
Nợ TK 157
Có TK 155, 154
Giá thành sản phẩm
gửi đại lý
*Khi hàng gửi đại lý được xác định là bán kế toán phản ánh doanh
thu:
- Đối với sản phẩm chịu thuế VAT theo phương pháp khấu trừ:
Nợ TK 111, 112, 131: Số tiền đã trừ hoa hồng
Nợ TK 641.7:
Hoa hồng gửi đại lý
Có TK 511:
Doanh thu theo giá chưa thuế
Nguyễn Thúc Vinh
KT.C – K16
18
Đề án mơn học
Có TK 333.1: Thuế VAT đầu ra.
- Đối với sản phẩm chịu thuế VAT theo phương pháp trực tiếp hoặc không
thuộc đối tượng chịu thuế VAT:
Nợ TK 111, 112, 131: Số tiền đã trừ hoa hồng
Nợ TK 641.7:
Hoa hồng gửi đại lý
Có TK 511:
Doanh thu theo giá bán gồm cả thuế
* Kết chuyển giá thành sản phẩm đã tiêu thụ:
Nợ TK 632
Có TK 157
Giá thành sản phẩm đã tiêu
thụ
e/ Kế toán tiêu thụ thành phẩm theo phương thức hàng đổi hàng:
Theo phương thức này thành phẩm xuất ra trao đổi coi như bán được và
dùng giá bán đó đổi vật tư hàng hố ngun vật liệu khác, vì vậy vật tư hàng hố
ngun vật liệu đổi về coi như mua được.
* Trường hợp xuất kho thành phẩm thuộc đối tượng chịu thuế VAT theo
phương pháp khấu trừ đổi lấy vật tư hàng hoá nguyên vật liệu đưa về sản xuất
sản phẩm thuộc đối tượng chịu thuế VAT theo phương pháp khấu trừ:
- Phản ánh doanh thu của số thành phẩm xuất đổi:
Nợ TK 131:
Tổng số tiền theo giá thanh tốn
Có TK 511:
Doanh thu theo giá bán chưa thuế
Có TK 333.1:
Thuế VAT đầu ra
- Kết chuyển giá thành của thành phẩm xuất đổi:
Nợ TK 632
Có TK 155, 154
- Khi nhập kho vật tư hàng hoá nguyên vật liệu thu đổi:
Nợ TK 152, 153, 156…: Giá mua vật tư hàng hố thu đổi chưa thuế
Nợ TK 133:
Có TK 131:
Nguyễn Thúc Vinh
Thuế VAT đầu vào
Tổng số tiền theo giá thanh toán
KT.C – K16
19
Đề án môn học
* Xuất kho thành phẩm thuộc đối tượng chịu thuế VAT theo phương pháp
khấu trừ đổi lấy vật tư hàng hoá nguyên vật liệu để sản xuất sản phẩm chịu thuế
VAT theo phương pháp trực tiếp hoặc không thuộc đối tượng chịu thuế VAT.
- Khi xuất kho thành phẩm:
Nợ TK 131:
Có TK 511:
Tổng số tiền thanh tốn gồm cả thuế
Doanh thu theo giá bán chưa thuế
Có TK 333.1: Thuế VAT đầu ra.
- Kết chuyển giá thành sản phẩm xuất đổi:
Nợ TK 632
Có TK 155
Giá thành sản phẩm xuất
đổi
- Khi nhập kho vật tư nguyên vật liệu:
Nợ TK 152, 153…
Có TK 131
Giá mua của nguyên liệu thu
đổi gồm cả thuế
* Trường hợp xuất kho thành phẩm thuộc đối tượng chịu thuế VAT theo
phương pháp trực tiếp hoặc không thuộc đối tượng chịu thuế VAT
- Phản ánh doanh thu của thành phẩm xuất đổi:
Nợ TK 131
Có TK 511
Số tiền theo giá bán của
thành phẩm gồm cả thuế
- Kết chuyển giá thành của thành phẩm xuất đổi:
Nợ TK 632
Có TK 155, 154
- Khi nhập kho vật tư hàng hoá nguyên vật liệu:
Nợ TK 152, 153, 156…: Giá mua của nguyên liệu chưa thuế
Nợ TK 133:
Có TK 131:
Nguyễn Thúc Vinh
Thuế VAT đầu vào
Tổng số tiền theo giá thanh toán
KT.C – K16
20
Đề án mơn học
2.2. Trường hợp doanh nghiệp hạch tốn hàng tồn kho theo phương pháp
kiểm kê định kỳ.
Theo phương pháp kiểm kê định kỳ tình hình nhập xuất thành phẩm được
phản ánh trên TK 632. Cuối kỳ sau khi kiểm kê xác định và kết chuyển trị giá
thành phẩm cịn cuối kỳ, kế tốn tính trị giá thành phẩm đã tiêu thụ trong kỳ.
Nợ TK 911
Có TK 632
Nguyễn Thúc Vinh
Giá thành sản phẩm đã tiêu
thụ trong kỳ
KT.C – K16
Đề án môn học
21
PHẦN 2
MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ Ý KIẾN ĐĨNG GĨP NHẰM HỒN
THIỆN CƠNG TÁC KẾ TỐN THÀNH PHẨM VÀ TIÊU THỤ THÀNH
PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
Cùng với sự phát triển của đất nước trong nền kinh tế thị trường, mục tiêu
tăng trưởng là mong muốn lớn nhất của các doanh nghiệp cùng với sự thay đổi
của công tác quản lý kinh tế, sự thay đổi của chế độ kế tốn, doanh nghiệp
khơng thể tránh khỏi những bỡ ngỡ. Mặt khác do hệ thống kế toán Việt Nam
đang cịn trong q trình hồn thiện nên giữa thực tế và chế độ còn nhiều điều
chưa phù hợp. Vậy tôi xin đưa ra một số nhận xét và ý kiến đóng góp nhằm
hồn thiện cơng tác kế tốn thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm:
I. MỘT SỐ NHẬN XÉT CHUNG VỀ CƠNG TÁC KẾ TỐN THÀNH PHẨM VÀ
TIÊU THỤ THÀNH PHẨM.
1. Đối với Doanh nghiệp:
Thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp kinh tế cùng một lúc (giá cả, thiết kế, độ
bền và cơng suất), có thể đạt được kết quả khả quan, làm tăng sức cạnh tranh
của sản phẩm. Nhưng cũng cần phải lưu ý, cải tiến thiết kế, tăng độ bền, tăng
cơng suất máy móc thiết bị, tất cả điều này đều dẫn đến việc tăng giá thành, làm
giảm tỷ suất lợi nhuận của doanh nghiệp. Do đó, việc tính tốn chi phí sản xuất
và chính sách giá cả hợp lý là đặc biệt cần thiết đối với doanh nghiệp trong điều
kiện cạnh tranh gay gắt hiện nay. Các chi phí cơ bản là: nguyên, nhiên vật liệu,
khấu hao tài sản cố định, thu nhập của người lao động, các chi phí quản lý…
Việc đánh giá sức cạnh tranh của sản phẩm là hết sức cần thiết, giúp nhà
sản xuất biết rõ sản phẩm của ta đang đứng ở đâu, sức cạnh tranh như thế nào so
với đối thủ? Từ đó, có chiến lược phát triển phù hợp, đầu tư vào các sản phẩm
có khản năng cạnh tranh thì mới đảm bảo thị phần bền vững của doanh nghiệp
trong nền kinh tế thị trường. Trong đó, việc lựa chọn đúng phương pháp đánh
giá sức cạnh tranh của sản phẩm có ý nghĩa thực tiễn rất lớn.
Trong cơ chế thị trường tất cả các doanh nghiệp đều có một mục đích là tạo
ra được nhiều lợi nhuận. Do đó các doanh nghiệp phải có các biện pháp tích cực
như tăng cường cơng tác nghiên cứu, tìm hiểu thị trường và khách hàng từ đó
thoả mãn tối đa nhu cầu và thị hiếu của khách hàng.
Nguyễn Thúc Vinh
KT.C – K16
Đề án mơn học
22
Để có được các điều đó thì trong doanh nghiệp phải tiến hành hiện đại hố
máy móc, thiết bị nâng cao chất lượng sản phẩm, thay đổi mẫu mã phù hợp với
thị hiếu và tâm lý người tiêu dùng. Đồng thời tăng cường công tác quản lý, kế
tốn thành phẩm và bán hàng đó là một vấn đề quan trọng trong tồn bộ cơng
tác tổ chức về quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp. Để nâng
cao hiệu quả bán hàng của doanh nghiệp thì doanh nghiệp cần phải quan tâm
đến việc xúc tiến bán hàng, cơng việc này địi hỏi phải có sự phân phối hài hoà
từ khâu xây dựng kế hoạch bán hàng đến khâu thực hiện bán hàng.
2. Đối với Nhà nước:
Khuyến khích các doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu. Bên cạnh đó đẩy
mạnh phong trào người Việt Nam dùng hàng Việt Nam.
Nhà nước nên đánh thuế nhập khẩu cao đối với những mặt hàng nào mà
trong nước sản xuất được, để tránh sự cạnh tranh giữa hàng nước ngoài và trong
nước.
Đồng thời nhà nước tìm cách hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp thiếu vốn,
đặc biệt là đối với những doanh nghiệp có cơng suất sản xuất lớn để tránh tình
trạng doanh nghiệp bị phá sản sẽ gây ảnh hưởng lớn cho nền kinh tế nước ta.
II. Ý KIẾN ĐĨNG GĨP.
1. Giá thành tồn bộ thành phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ:
Về mặt ngun tắc tồn bộ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp được kết chuyển cho sản phẩm, dịch vụ tiêu thụ trong năm để xác định
kết quả kinh doanh. Trường hợp đặc biệt, đối với một số doanh nghiệp có chu
kỳ sản xuất kinh doanh dài, trong năm khơng có sản phẩm tiêu thụ hoặc doanh
thu khơng tương ứng với chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp thì
chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp trong năm được phân bổ cho
sản phẩm dở dang và giá thành sản xuất sản phẩm tồn.
Theo tôi làm như thế là đúng khi sản xuất ra hàng hoá ở kỳ này nhưng tiêu
thụ ít nếu mà phân bổ tồn bộ chi phí quản lý doanh nghiệp vào kỳ đó thì lợi
nhuận của doanh nghiệp sẽ bị giảm, thậm chí điều đó lại khơng đúng vì chi phí
đó cịn nằm cả trong phần thành phẩm tồn kho. Và sang năm sau giả sử hàng
hố đó bán được hết thì trong số hàng hố đó phần chi phí quản lý doanh nghiệp
Nguyễn Thúc Vinh
KT.C – K16
Đề án mơn học
23
khơng có hoặc ít do đã kết chuyển trong năm trước. Điều này sẽ làm cho lợi
nhuận năm sau tăng lên rất nhiều. Nhưng thực tế thì số hàng hố tồn kho của
năm đó nó có chứa cả phần chi phí quản lý trong đó. Mặt khác vấn đề lợi nhuận
của doanh nghiệp còn ảnh hưởng đến các quỹ của doanh nghiệp như quỹ khen
thưởng, quỹ phúc lợi… Nó làm ảnh hưởng trực tiếp đến người sản xuất. Trong
năm sản xuất nhiều nhưng lợi nhuận ít do đó mà phần thưởng do làm thêm giờ,
do tăng năng suất lấy từ quỹ của doanh nghiệp sẽ khơng có hoặc rất ít. Khơng
khuyến khích được cơng nhân làm việc tích cực và có hiệu quả. Nó cũng làm
cho việc nộp thuế cho nhà nước là không ổn định. Mà thuế là nguồn thu cơ bản
để bù đắp cho ngân sách nhà nước, chính vì vậy mà chi phí bán hàng và chi phí
quản lý doanh nghiệp mặc dù phải bỏ ra tất cả trong kỳ nhưng chúng ta nên phân
bổ linh hoạt cho cả sản phẩm đã tiêu thụ và sản phẩm cịn tồn đọng ở doanh
nghiệp.
2. Cách tính Thuế:
Về nguyên tắc đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ, sau khi hàng hoá đã tiêu thụ thì số thuế phải nộp cho nhà nước sẽ là số
chênh lệch giữa thuế GTGT tính trên hàng hố đã tiêu thụ với số thuế đầu vào
mà doanh nghiệp đã trả khi mua nguyên vật liệu đầu vào và các chi phí dịch vụ
khác phục vụ cho q trình sản xuất và tiêu thụ. Nhưng đối với doanh nghiệp đã
ghi nhận doanh thu trong kỳ mà khách hàng vẫn chưa trả tiền, nếu số thuế phải
nộp quá lớn thì sẽ dẫn tới vốn quay vòng sản xuất của doanh nghiệp bị thâm hụt.
Hoặc doanh nghiệp chưa tiêu thụ hàng trong khi đó thuế đầu vào quá lớn và có
thể dẫn tới kết quả kinh doanh trong kỳ sẽ bị hạch toán lỗ. Đối với những doanh
nghiệp như vậy, nhà nước cũng nên có những chính sách ưu đãi về thuế có thể
lùi thời hạn mà doanh nghiệp phải nộp thuế để doanh nghiệp có một mức lãi
trong năm để có vơn tiếp tục cho chu kỳ sản xuất kinh doanh tiếp theo.
3. Quản lý Doanh thu:
Doanh nghiệp chỉ được hạch toán giảm doanh thu khi việc giảm giá hàng
bán phát sinh sau khi đã phát hành hoá đơn bán hàng. Đối với trường hợp bán
hàng với khối lượng lớn nếu giảm giá hàng bán cho người mua thì phải ghi rõ
trên hoá đơn phát hành lần cuối cùng.
Nguyễn Thúc Vinh
KT.C – K16
Đề án mơn học
24
Doanh nghiệp có quy chế quản lý và công bố khai thác các khoản giảm giá
hàng bán. Giám đốc doanh nghiệp được quyền quyết định và chịu trách nhiệm
về các khoản giảm trừ nói trên.
Hàng bán bị trả lại phải có văn bản đề nghị của người mua ghi rõ số lượng,
đơn giá và giá trị hàng bị trả lại kèm theo chứng từ nhập lại kho số hàng nói
trên. Doanh nghiệp có phát sinh bằng ngoại tệ thì phải qui đổi ra đồng Việt Nam
theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng, do ngân
hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu.
Toàn bộ doanh thu phát sinh trong kỳ phải có các hố đơn, chứng từ hợp lệ
chứng minh và phản ánh đầy đủ vào trong sổ kế toán của doanh nghiệp theo chế
độ kế toán hiện hành.
4. Giảm giá hàng bán:
-Trong TK 532-Giảm giá hàng bán- quy định:
+ Giảm giá: Là các khoản giảm trừ được người bán chấp thuận một cách
đặc biệt trên giá đã thoả thuận vì lý do khách hàng bán hàng kém phẩm chất hay
không đúng quy cách, mẫu mã theo quy định trong hợp đồng kinh tế.
+ Bớt giá: Là khoản giảm trừ trên giá bán thông thường vì lý do mua với
khối lượng lớn, tính theo một tỷ lệ nào đó trên giá bán.
+ Hồi khấu: Là khoản giảm trừ tính trên tổng số các nghiệp vụ đã thực hiện
với khách hàng trong một thời gian nhất định. Người bán thực hiện khoản hồi
khấu cho người mua hàng ngay sau khi đã bán được hàng.
Theo tôi nghĩ cách định nghĩa về giảm giá bán hàng như vậy là chưa thoả
đáng vì đã gộp hai hành vi rất khác nhau của người bán về nguyên nhân, động
cơ, mục đích, cách tiến hành vào trong nội dung của một khái niệm:
+ Giảm giá là người bán bắt buộc phải giảm giá cho người mua so với giá
đã thoả thuận, đã ghi trên hố đơn vì lý do đến khi giao hàng thực tế mới phát
hiện hàng bị kém phẩm chất, không đúng quy cách, hoặc người bán đã giao sai
thời hạn đã quy định trong hợp đồng kinh tế. Rõ ràng đây là lỗi chủ quan của
người bán gây ra. Nhưng vì để làm vừa lịng ngươi mua, để đảm bảo công bằng,
người bán thực hiện giảm giá cho người mua so với giá bán đã thoả thuận, đã
ghi trong hợp đồng kinh tế hoặc ghi trên hoá đơn.
Nguyễn Thúc Vinh
KT.C – K16
Đề án môn học
25
+ Bớt giá hoặc ưu đãi giảm giá: Người bán giao hàng đúng với giá cả,
phẩm chất, thời hạn theo quy định của hợp đồng, nhưng để làm hài lịng người
mua, để khuyến khích người mua ngày càng mua nhiều hơn hàng hố của mình,
người bán chi ra một số tiền cho người mua, việc chi tiền này khơng phải do
người bán có lỗi, cũng khơng phải do ai ép buộc ai cả. Tóm lại việc làm này là
để nhằm xúc tiến việc bán hàng, cung ứng dịch vụ trong phạm vi kinh doanh của
thương nhân bằng cách dùng những lợi ích nhất định cho khách hàng. Hành vi
này xảy ra thường xuyên, nhất là trong trường hợp người giao dịch mua hàng
không phải là chủ sở hữu đích thực của số hàng được mua.
Vậy nên chăng Bộ Tài chính cho hai nội dung này vào hai tài khoản riêng
biệt để cho những người thực hiện dễ hiểu và rõ ràng hơn?
5. Giảm thuế phải nộp trong các trường hợp chiết khấu bán hàng,
giảm giá hàng bán:
Khi bán hàng cho khách hàng mà người bán chấp nhận chiết khấu, giảm
giá cho khách hàng, thì hiện nay đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ, số tiền mà người bán chấp nhận chiết khấu, giảm giá cho
khách hàng cũng là cơ sở để người bán tính thuế GTGT được khấu trừ phải nộp
cho nhà nước. Điều này tơi thấy chưa thoả đáng vì việc chấp nhận chiết khấu,
giảm giá hàng bán là sự thoả thuận giữa người bán và người mua. Nên khoản
thuế đó người bán sẽ không được giảm trừ mà vẫn phải nộp. Trong trường hợp
này sẽ có hiện tượng xảy ra sự thông đồng giữa người bán và người mua, họ sẽ
lập các chứng từ khống dựa vào kẽ hở đó để lợi dụng trốn thuế. Nên chăng Bộ
Tài chính có những quy định chặt chẽ về khoản thuế được giảm trừ do chiết
khấu, giảm giá hàng bán?
Trong thực tế, công tác hạch toán và quản lý thành phẩm cũng như tiêu thụ
thành phẩm đặt ra rất nhiều vấn đề cần được khắc phục và hồn thiện, ở một số
doanh nghiệp cơng tác quản lý cịn lỏng lẻo, khơng chấp hành những thủ tục quy
định, không thực hiện chế độ kiểm kê cuối kỳ, sổ sách kho và kế tốn khơng
thống nhất, sổ sách chứng tử cịn thiếu và khơng đảm bảo. Nhà quản lý và cán
bộ chuyên môn chưa xác định rõ trách nhiệm, cịn bng lỏng kiểm sốt và kiểm
kê định kỳ. Việc chấp hành thực hiện các chỉ thị, hướng dẫn của Bộ Tài chính,
Vụ Kế tốn cịn chưa nghiêm túc và chưa triệt để.
Nguyễn Thúc Vinh
KT.C – K16