Tải bản đầy đủ (.docx) (34 trang)

Thực trạng công tác kế toán nguyên Vật liệu tại Xí nghiệp sản xuất gia công chế biến hàng XNK II

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (438.27 KB, 34 trang )

1
Thực trạng công tác kế toán nguyên Vật liệu tại Xí nghiệp sản
xuất gia công chế biến hàng XNK II
I. Khái quát chung tình hình quản lý và sử dụng nguyên Vật liệu tại Xí
nghiệp sản xuất gia công chế biến hàng XNK II
1. Đặc điểm yêu cầu quản lý sử dụng nguyên Vật liệu tại Xí nghiệp sản xuất
gia công chế biến hàng XNK II
Do đặc điểm và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp là sản xuất
hòm carton phục vụ cho khách hàng nên nguyên vật liệu trực tiếp là khoản
mục chủ yếu chiểm 70% tổng chi phí của giá thành sản phẩm. Trong đó
nguyên vật liệu chính là giấy kráp, bột… được nhập theo các hợp đồng đã ký
Kết nguồn nhập chủ yếu là các Xí nghiệp giấy ở Hà Bắc, Thanh Hoá..
Bên cạnh đó Xí nghiệp còn sử dụng rất nhiều vật liệu phụ khác cùng với vật
liệu chính tham gia quá trình sản xuất:
- Đinh ghim
- Nhựa dán
- Nến trắng
- Mực in
- Dầu…
Hiện nay các loại vật liệu dùng cho công nghệ sản xuất bao bì carton của
Xí nghiệp thường nhập trong và ngoài tỉnh, giá cả ít biến động đây cũng là
điều kiện thuận lợi cho Xí nghiệp về việc đỡ phải dự trữ nhiều ở kho.
Do việc tổ chức quản lý, tình hình thu mua và sử dụng vật tư là phức tạp
đòi hỏi cán bộ phòng kế toán vật liệu phải có trình độ và trách nhiệm. Trong
công việc có rất nhiều chủng loại vật tư nên đòi hỏi Xí nghiệp phải có hệ
thống kho tàng đủ tiêu chuẩn quy định để đảm bảo cho việc bảo quản vật tư.
Muốn quản lý tốt để đảm bảo cho việc bảo quản vật tư Xí nghiệp yêu cầu
phải thực hiện đồng bộ nhiều biện pháp quản lý ở tất cả các khâu. Có như
1
Báo cáo thực tập tổng hợp Ho ng Thà ị Mỹ Dung L– ớp Kế toán
K35


1
2
vậy mới đảm bảo cung cấp một cách đầy đủ và đúng chất lượng vật tư cho
quá trình sản xuất tạo điều kiện cho Xí nghiệp hoạt động liên tục. Trong đó
công tác kế toán là biện pháp vô cùng quan trọng và không thể thiếu với
danh mục về nguyên vật liệu hết sức phong phú và đa dạng, để thuận tiện
cho công tác hạch toán và áp dụng trên máy vi tính nguyên vật liệu của Xí
nghiệp được phản ánh trên tài khoản 152 chi tiết cho từng đối tượng nguyên
vật liệu.
Mặc dù Xí nghiệp mới đi vào sản xuất mặt hàng bao bì carton, với tuổi
đời còn rất trẻ song tập thể cán bộ công nhân Xí nghiệp luôn có bước đi
đúng hướng, đầu tư máy móc thiết bị kỹ thuật, tiết kiệm chi phí đặc biệt Xí
nghiệp đã xây dựng được định mức tiêu hao về nguyên vật liệu chính trong
gía thành sản phẩm, đây chính là căn cứ cơ sở để đánh giá trình độ quản lý
và sử dụng nguyên vật liệu vào sản xuất.
Vật liệu sử dụng trong Xí nghiệp gồm nhiều loại khác nhau về công
dụng, quy cách, phẩm cấp, chất lượng…Để giúp cho công tác hạch toán
chính xác một khối lượng vật liệu nhiều chủng loại, kế toán vật liệu của Xí
nghiệp đã tiến hành phân loại vật liệu. Việc phân loại Vật liệu phải đưa vào
tiêu thức nhất định, vào mỗi loại nhóm tương ứng phù hợp. ở Xí nghiệp sản
xuất bao bì đã tiến hành phân loại vật liệu căn cứ vào yêu cầu quản lý, căn
cứ vào nội dung kinh tế và công dụng của từng thứ Vật liệu trong sản xuất
kinh doanh, vật liệu chia thành các loại sau:
* Nguyên Vật liệu chính;
- Giấy Kráp
- Bột
* Nguyên Vật liệu phụ:
- Đinh ghim
- Nến parapin
2

Báo cáo thực tập tổng hợp Ho ng Thà ị Mỹ Dung L– ớp Kế toán
K35
2
3
- Keo dan
- Hàn the
* Nhiên liệu
- Điện
- Dầu
* Phụ tùng thay thế : vòng bi các loại…
* Phế liệu thu hồi: giấy vụn..
2.Tính giá nguyên vật liệu tại Xí nghiệp sản xuất gia công chế biến hàng
NK II
a/ Tính giá nguyên vật liệu nhập kho
* Thủ tục nhập vật liệu
Việc nhập vật liệu ở Xí nghiệp sản xuất gia công chế biến hàng XNK II chủ
yếu được thực hiện trực tiếp bởi phòng kế hoạch vật tư thông qua việc ký kết
hợp đồng mua bản trực tiếp khối lượng, chất lượng, chủng loại vật tư mua
về phải căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh định mức tiêu hao vật liệu
và giá cả thị trường.
Vật liệu mua ngoài nhập kho nguyên vật liệu chính như giấy krap, bột tinh.
Căn cứ vào hợp đồng GTGT khi nguyên vật liệu về thủ kho căn cứ vào
lượng hàng thực tế và hàng ghi trên hoá đơn, giá trên hoá đơn được giám
đốc ký duyệt, thủ kho kiểm tra số lượng, chủng loại theo yêu cầu và làm thủ
tục nhập kho theo số lượng thực tế kế toán vật tư.
Sơ đồ biểu diễn thủ tục nhập kho
Nguyên Phòng Thủ kho kiểm tra phiếu
vật liệu vật tư nhập kho
Liên 1: Lưu gốc
Liên 2: Dùng để thanh toán- trả tiền

3
Báo cáo thực tập tổng hợp Ho ng Thà ị Mỹ Dung L– ớp Kế toán
K35
3
4
Liên 3: Thủ kho giữ đề vào thẻ kho
* Đối với nguyên vật liệu
Giá nhập
kho
=
Giá mua ghi trên
hoá đơn
(không bao gồm
thuế GTGT)
+
Các chi
phí liên
quan
_
Các khoản
giảm giá
Đối với phế liệu nhập kho thì giá nhập kho bằng giá bán phế liệu ghi trên
hoá đơn bán hàng
b/ Tính giá nguyên vật liệu xuất kho
* Thủ tục xuất kho vật liệu
Nguyên vật liệu của Xí nghiệp được dùng cho sản xuất hòm carton khi
các đơn vị sản xuất có nhu cầu sử dụng vật tư phòng kế toán lập phiếu kho
thành 3 liên
Tiêu chuẩn Phiếu xuất Đơn vị
Sản xuất kho sử dụng

Liên 1: Lưu gốc( thủ kho giữ)
Liên 2: Căn cứ tính giá thành
Liên 3: Phòng kế toán giữ
* Tính giá vật liệu là dùng thước đo tiền tệ xác định gía trị của chúng trong
nguyên tắc và tiêu thức nhất định, về tính giá vật liệu là khâu quan trong
trong tổ chức kế toán vật liệu. Phương pháp tính giá hợp lý sẽ có tác dụng
rất lớn trong sản xuất kinh doanh, trong việc sử dụng và hạch toán Vật
liệu.Tại Xí nghiệp sản xuất gia công chế biến hàng XNK II giá thực tế vật
liệu xuất kho theo giá bình quân gia quyền được kế toán tính như sau:
4
Báo cáo thực tập tổng hợp Ho ng Thà ị Mỹ Dung L– ớp Kế toán
K35
4
5
Đơn giá bình quân
gia quyền
=
Giá trị NVL tồn đầu
kỳ
+
Giá trị NVL nhập
trong kỳ
Số lượng NVL tồn
đầu kỳ
+
Số lượng NVL nhập
trong kỳ
Giá trị NVL xuất dùng =
Số lượng NVL xuất
dùng trong kỳ

x
Đơn giá bình
quân gia quyền
II./ Kế toán chi tiết nguyên Vật liệu tại Xí nghiệp sản xuất gia công chế
biến hàng XNK II.
Hạch toán chi tiết vật liệu là việc hạch toán kết hợp giữa kho và phòng kế
toán nhằm mục đích theo dõi tình hình xuất- nhập- tồn kho cho từng thứ,
loại vật tư cả về số lượng, chủng loại, giá trị. Vật liệu sử dụng ở Xí nghiệp
rất đa dạng, nghiệp vụ xuất nhập diễn ra hàng ngày. Do đó nhiệm vụ kế toán
chi tiết Vật liệu là vô cùng quan trọng và không thể thiếu được.
Để tổ chức được toàn bộ công tác kế toán vật liệu và kế toán chi tiết vật
liệu thì trước hết phải bằng phương pháp chứng từ kế toán để phản ánh tất cả
nghiệp vụ có liên quan đến nhập xuất vật liệu. Những chứng từ này là cơ sở
pháp lý để ghi sổ kế toán, thực tế tại Xí nghiệp chứng từ kế toán được sử
dụng trong phần hành kế toán.
1. Chứng từ
1.1 Kế toán nhập
- Hợp đồng mua bán.
- HĐGTGT.
- Phiếu chi ( trả bằng tiền mặt).
- Giấy báo nợ ( trả bằng tiền gửi ngân hàng).
- Khế ước vay( thanh toán bằng tiền vay).
5
Báo cáo thực tập tổng hợp Ho ng Thà ị Mỹ Dung L– ớp Kế toán
K35
5
6
- Phiếu nhập kho
- Biên bản kiểm kê Vật tư
1.2 Kế toán xuất:

- Lệnh xuất kho
- Phiếu xuất kho
2. Kế toán chi tiết theo phương pháp thẻ song song.
- Thẻ kho
- Sổ chi tiết Vật tư.
- Bảng tổng hợp nhập , xuất, tồn.
* Trình tự ghi chép cụ thể như sau:
+ Ở kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho ghi chép biến động của từng danh điểm
vật liệu theo từng kho và từng người chịu trách nhiệm Vật chất theo chỉ tiêu
số lượng.
Căn cứ vào phiếu nhập, xuất kho thủ kho vào thẻ kho để theo dõi số lượng
nhập, xuất tồn của từng loại vật tư ở kho
Ví dụ: thẻ kho ngày 1 tháng 11 năm 2006 tờ số 21 thể hiện
Số lượng nhập gồm:
- 01/11 nhập kho 25.000
- 03/11 nhập kho 18.000
Số lượng xuất gồm:
- 06/11 xuất kho 15.000
- 09/11 xuất kho 5.000
+ Ở phòng kế toán: Sử dụng sổ chi tiết theo dõi từng danh điểm vật tư theo
từng kho và từng người chịu trách nhiệm vật chất theo chỉ tiêu số lượng và
số tiền. Cuối tháng kế toán cộng sổ chi tiết và lập bảng kê nhập- xuất - tồn
kho vật liệu.
6
Báo cáo thực tập tổng hợp Ho ng Thà ị Mỹ Dung L– ớp Kế toán
K35
6
7
Ví dụ: Căn cứ vào thẻ kho do thủ kho lập kế toán vào sổ chi tiết vật tư. Dư
cuối kỳ kế toán thống kê được số vật liệu nhập xuất như sau:

- Số lượng nhập: 43.000kg giấy krap
- Số lượng xuất: 20.000kg giấy krap
- Số lượng tồn cuối kỳ: 24.000 kg giấy krap
Sơ đồ 1.3
SƠ ĐỒ KẾ TOÁN CHI TIẾT VẬT LIỆU THEO PHƯƠNG PHÁP GHI
THẺ SONG SONG
7
Báo cáo thực tập tổng hợp Ho ng Thà ị Mỹ Dung L– ớp Kế toán
K35
Thẻ kho
Phiếu xuất
kho
Phiếu nhập
kho
Sổ chi tiết
vật tư
Bảng tổng hợp nhập
xuất tồn
Sổ kế toán tổng hợp
7
8
III. Kế toán tổng hợp nguyên Vật liệu tại Xí nghiệp sản xuất gia công
chế biến hàng XNK II
- Bảng phân bổ hàng XNK II
- Chứng từ ghi sổ
- Sổ cái tài khoản 152- Nguyên Vật liệu
- Sổ cái đăng ký chứng từ ghi sổ.
IV./ Thực trạng công tác tổ chức chứng từ, tổ chức ghi sổ chi tiết, tổng
hợp kế toán nguyên Vật liệu tại xí nghiệp sản xuất gia công chế biến
hàng XNK II.

1. Nghiệp vụ phát sinh tháng 11/2006
a. Theo HĐMB ngày 01 tháng 11 năm 2006 Xí nghiệp sản xuất gia công chế
biến hàng XNK II mua của Xí nghiệp giấy Thành Tú số nguyên vật liệu như
sau:
- Giấy krap 25.000kg đơn giá mua 3.500đ/kg.
Đơn giá trên chưa bao gồm thuế GTGT. Thuế suất thuế GTGT 10%. Thanh
toán bằng tiền mặt. Chi phí vận chuyển bốc dỡ bên bán chịu, phục vụ cho
sản xuất sản phẩm.
b. Theo HĐMB ngày 03 tháng 11 năm 2006 Xí nghiệp sản xuất gia công chế
biến hàng XNK II mua của Công ty cố phần bao bì in 18.000kg giấy krap
đơn giá 3.100đ/kg VAT 10% thanh toán bằng tiền mặt
Theo kế hoạch sản xuất trong quý 1 có những nghiệp vụ xuất kho cho sản
xuất
c. Ngày 06 tháng 11 năm 2006 xuất 15.000kg giấy krap cho sản xuất.
d. Ngày 09 tháng 11 năm 2006 xuất 5.000kg giấy krap cho sản xuất sản
phẩm.
2./ Trình tự Lập chứng từ.
+ ở nghiệp vụ 01 gồm các chứng từ sau:
8
Báo cáo thực tập tổng hợp Ho ng Thà ị Mỹ Dung L– ớp Kế toán
K35
8
9
9
Báo cáo thực tập tổng hợp Ho ng Thà ị Mỹ Dung L– ớp Kế toán
K35
9
10
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc Lập - Tự do - Hạnh phúc

------***---------
HỢP ĐỒNG MUA BÁN
Số: 07
Căn cứ vào pháp lệnh Hợp đồng mua bán của Hội đồng nhà nước Việt
Nam ban hành ngày 25/9/1989.
Căn cứ vào Nghị định số 171/HĐMB của Hội đồng Bộ trưởng ban hành
ngày 16/1/1990 quy định chi tiết thi hành pháp lệnh HĐKT.
Hôm nay, ngày 01/11/2006 tại Hải Phòng. Chúng tôi gồm có:
* Bên A ( Bên trả tiền): Xí nghiệp sản xuất gia công chế biến hàng XNK II
Địa chỉ: 313 Đà Nẵng Ngô Quyền - HP
Tài khoản số: 0031.000 000 434
Đại diện ông( bà) : Phạm Tiến Dũng- Chức vụ: Giám đốc
* Bên B ( Bên bán): Xí nghiệp giấy Thành Tú
Địa chỉ: 24 Phong Khê Yên Phong Bắc Ninh
Tài khoản số:
Đại diện ông (bà): Nguyễn Văn Tuân- Chức vụ: Giám đốc
Hai bên cùng thống nhất thoả thuận ký Kết hợp đồng kinh tế theo cácđiều
kiện.Bên B bán cho bên A các loại hàng Vật tư sau đây:
STT Tên hàng
quy cách
Đơn vị Số lượng Đơn giá Thành tiền
1 Giấy kráp kg 25.000 3.500 87.500.000
Cộng 87.500.000
Số tiền viết bằng chữ: Tám bảy triệu năm trăm nghìn đồng
( Đơn giá trên chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng thuế suất 10%)
10
Báo cáo thực tập tổng hợp Ho ng Thà ị Mỹ Dung L– ớp Kế toán
K35
10
11

Hai bên cam kế thực hiện đầy đủ và kịp thời những điều khoản đã ghi
trong hợp đồng này. Trong quá trình thực hiện hai bên có vướng mắc phải
thông báo cho nhau trước 5 ngày để giải quyết cùng nhau. Bên nào vi phạm
hợp đồng gây thiệt hai cho nhau phải bồi thường theo pháp luật hiện hành.
Nếu hợp đồng bị vi phạm không tự giải quyết được hai bên phải báo cho toà
án kinh tế để giải quyết tranh chấp, chi phi tranh chấp do bên vi phạm hợp
đồng kinh tế chịu trách nhiệm. Hợp đồng kinh tế có hiệu lức kế từ ngày ký
đến khi thanh lý hợp dồng.
Hình thức thanh toán: Tiền mặt
Hợp đồng được Lập thành 04 bản mỗi bên giữ 02 bản có pháp lý như nhau.
Đại diện bên A Đại diện bên B
Phạm Tiến Dũng Nguyễn Văn Tuân

Căn cứ vào hợp đồng mua bán đơn vị bán hàng viết hoá đơn GTGT. Khi
viết hoá đơn phải đặt giấy than viết một lần in sang các liên có nội dung như
nhau.
11
Báo cáo thực tập tổng hợp Ho ng Thà ị Mỹ Dung L– ớp Kế toán
K35
11
12
Hoá đơn
GTGT
Mẫu số : 01/GTKT-3LL
Liên 2 : Giao cho khách hàng HN/2006B
Ngày 01 tháng 11 năm 2006
0050222
Đơn vị bán hàng: Xí nghiệp giấy Thành Tú
Địa chỉ: 24 Phong Khê Yên Phong- Bắc Ninh Số tài khoản
Điện thoại: ……………………… MS: 2 3 0 0 2 3 6 8 3 5

Họ và tên người mua: Phạm Tiến Dũng
Tên đơn vị: Xí nghiệp sản xuất gia công chế biến hàng XNK II
Địa chỉ: 313 Đà Nẵng Số tài khoản
Hình thức thanh toán: Tiền mặt MS: 0 2 0 0 3 4 9 3 6 8
TT Tên hàng hoá, dịch vụ
Đơn vị
tính
Số lượng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3 = 1x2
1 Giấy Krap kg 25.000 3.500 87.500.000
Cộng tiền hàng 87.500.000
Thuế suất GTGT: 10 % Tiền thuế GTGT : 8.750.000
Tổng cộng tiền thanh toán 96.250.000
Số tiền viết bằng chữ;Chín sáu triệu hai trăm năm mươi nghìn đồng
Người mua hàng
( Ký, ghi rõ họ, tên )
Kế toán trưởng
( Ký, ghi rõ họ, tên )
Thủ trưởng đơn vị
( Ký, đóng dấu ghi rõ họ, tên )

12
Báo cáo thực tập tổng hợp Ho ng Thà ị Mỹ Dung L– ớp Kế toán
K35
12
13
Sau khi nhận được hoá đơn GTGT người mua viết phiếu chi nếu thanh
toán bằng tiền mặt, viết uỷ nhiệm chi, séc chuyển khoản nếu thanh toán bằng
tiền gửi ngân hàng.
Xí nghiệp SXGC - CB Mẫu số 02- TT

hàng XNKII ( Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ-
BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
PHIẾU CHI
Ngày 01 tháng 11 năm 2006 Quyển 1: Mã 02- VT
Số 109: BTC
Nợ TK152: 87.500.000
Nợ TK133: 8.750.000
Có TK 111: 96.250.000
Họ và tên người nhận : Phạm Tiến Dũng
Bộ phận công tác : Phòng Giám đốc
Lý do chi : Thanh toán tiền mua giấy krap cho Xí nghiệp
Số tiền: 96.250.000
( Bằng chữ ) : Chín sáu triệu hai trăm năm mươi nghìn đồng
Kèm: 02 chứng từ gốc. HĐ: 0050222, HĐMB: 07
Ngày 01 tháng 11 năm 2006
13
Báo cáo thực tập tổng hợp Ho ng Thà ị Mỹ Dung L– ớp Kế toán
K35
13

×