Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẢM TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI LÂM ĐẠI HẢI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (216.05 KB, 24 trang )

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẢM TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI LÂM ĐẠI
HẢI
I. ĐẶC ĐIỂM SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ
TOÁN CỦA CÔNG TY
1. Đặc điểm tổ chức kinh doanh.
Công ty TNHH Thương mại Lâm Đại Hải là một người tư nhân, thuộc địa
bàn.
Sản phẩm chủ yếu của công ty là: sản phẩm Giấy và Bao Bì catong.
Công ty chính thức được thành lập theo quyết định.
Tiền thân của công ty là tổ sản xuất. Ban đầu công ty chỉ sản xuất 1 loại sản
phẩm là giấy krap dùng cho đệm lót và đóng hộp. Với cơ sở vật chất nghèo nàn lạc
hậu chỉ có 1 dây chuyền cũ mua lại, sản lượng hàng năm chỉ đạt 300 tấn giấy Krap.
Tháng 6/1996 thành lập công ty TNHH Thương mại Lâm Đại Hải tiếp tục
đầu tư thêm một dây truyền mới sản xuất giấy kráp và một dây chuyền sản xuất
hộp catông, công suất hàng năm đạt 2500 tấn/ năm và đạt 900 tấn giấy làm hộp /
năm.
Với thành tựu trên công ty đã chứng tỏ được sự trưởng thành của mình và
khẳng định chỗ đứng trong nền kinh tế thị trường .
Một số chỉ tiêu chính của công ty trong năm 2004.
Giá trị tổng sản lượng: 12.538.12.000đ.
Năng suất lao động BQ: 50.152.000đ/ người.
Tổng doanh thu tiêu thụ: 13.502.009.000đ.
Tổng số lao động: 300 người .
Thu nhập BQ tháng: 550.000đ/ người.
* Đặc điểm mặt hàng kinh doanh.
Mặt hàng sản xuất kinh doanh chủ yếu gồm: các loại giấy Krap, bao bì hộp,
đều là sản phẩm tiêu dùng.
* Đặc điểm công tác về quy trình công nghệ.
- Giai đoạn khai thác nguyên vật liệu:
Nguyên vật liệu được thu mùa hàng ngày theo các tổ đặt tại các trạm để thu


mua, được vận chuyển tập trung tại kho bãi nguyên vật liệu của công ty. Đối với xí
nghiệp sản xuất hộp catong thì vận chuyển nội bộ từ kho của xí nghiệp giấy lên
làm nguyên vật liệu và được tập trung tại kho.
- Giai đoạn gia công nguyên liệu và tạo thành sản phẩm:
+Công nghệ sản xuất giấy:
Nguyên vật liệu được tập trung ở trên bãi, qua xử lý thủ công đưa vào hệ
thống bể ngân, đưa vào máy nghiền và rửa qua nghiền đĩa 1 sang nghiền đĩa 2, bột
đưa vào bể chứa, từ bể chứa được đưa vào bể trung gian pha bột, từ bể trung gian
sang bể khuấy tròn, qua bơm seo bột lên lô lưới, qua chăn seo, lên lô sấy, giấy vào
băng được sấy khô, qua máy xén tự động theo ý muốn, cuộn tròn và nhập kho.
+Công nghệ sản xuất hộp:
Từ nguyên vật liệu giấy nhập kho ở trên được chuyển lên kho máy sóng đưa
lên máy theo quy trình tự động được cắt thành những tấm phối theo ý chủ quan,
qua mát cắt kẻ tạo thành những vệt in mờ hình hộp, qua khâu xong kiểm nhận nhập
kho.
Sơ đồ dây chuyền công nghệ.
Bãi nguyên liệu
Bể ngâm
Máy nghiền rửa
Máy nghiền đĩa
Bể chứa bột
Nguyên vật liệu
Bể trung gian
Khuấy tròn
Máy bơm seo
Máy seo giấy
Giấy khô
Máy sóng
Máy cắt kẻ
Máy in

Nhập kho
Máy xén tự động
Nhập kho
Quy trình sản xuất giấy
Quy trình sản xuất hộp catông
* Đặc điểm tổ chức sản xuất.
CÔNG TY
X NGHIÍ ỆP GIẤY
X NGHIÍ ỆP BAO BÌ
XƯỞNG SẢN XUẤT GIẤY
XƯỞNG SẢN XUẤT BAO BÌ
Tổ 1
Tổ 1
Tổ 1
Tổ 1
Tổ sóng
Tổ ho n thià ện
Tổ
in
Công ty TNHH Thương mại Lâm Đại Hải có 2 xí nghiệp: 1 xí nghiệp sản xuất
giấy, 1 xí nghiệp sản xuất bao bì .Xưởng sản xuất giấy chịu sự quản lý trực tiếp của
xí nghiệp giấy, có nhiệm vụ sản xuất giấy theo đơn đặt hàng khi có lệnh của xí
nghiệp giấy, chịu trách nhiệm về chất lượng giấy trước xí nghiệp và công ty trong
xưởng giấy chia thành 4 tổ trực tiếp vận hành máy móc theo nội quy của phân
xưởng của xí nghiệp bao bì được chia thành 3 tổ. Tổ Sóng chịu trách nhiệm đặt
giấy theo kế hoạch và chịu chất lượng phâp và ghim theo đúng đơn đặt hàng. Tổ in
chịu trách nhiệm in ấn và ma kết theo đúng quy định của xưởng.
* Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý:
1.1.1. Hệ thống các phòng và ban quản lý.
Công ty TNHH Thương mại Lâm Đại Hải là đơn vị tư nhân hạch toán độc lập

, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng. Đứng đầu công ty là Ban Giám đốc chỉ
đạo trực tiếp từng phòng ban xí nghiệp thành viên. Giúp việc cho ban giám đốc và
các phòng chức năng.
a. Giám đốc công ty.
Là người đứng đầu bộ máy lãnh đạo của công ty, có năng lực tổ chức chỉ đạo
sản xuất kinh doanh đối nội đối ngoại tốt và được tín nhiệm của các thành viên.
Giám đốc chịu trách nhiệm trước pháp luật Nhà nước về tất cả các hoạt động của
công ty.
b. Phó giám đốc công ty:
Có 1 phó giám đốc giúp giám đốc các mặt công tác do Giám đốc phân xưởng
như sản xuất kinh doanh, kỹ thuật và đời sống…thay mặt Giám đốc giải quyết các
công việc khi giám đốc đi vắng, được Giám đốc uỷ quyền ký kết hợp đồng kinh
doanh, giải quyết công việc khi cần thiết.
c. Giám đốc xí nghiệp
Có 2 Giám đốc xí nghiệp là người điều hành trực tiếp công việc của 2 phân
xưởng khác nhau chịu trách nhiệm trước lãnh đạo công ty.
d. Phòng kế toán.
Có chức năng giúp công ty thực hiện các chính sách hiện hành về thuế, thống
kế, kế toán, chế độ tiền lương, tiền thưởng đối với người lao động. Tổ chức hạch
toán trong công ty. Giúp Giám đốc giám sát và chuyển đổi hoạt động của công ty
đạt hiệu quả cao, chịu trách nhiệm trước Nhà nước và công ty về công tác kế toán,
tài vụ của công ty.
e. Phòng kỹ thuật.
Có nhiệm vụ, quản lý máy móc, sửa chữa khi máy có sự cố xảy ra để kịp thời
phục vụ sản xuất đạt kết quả cao. Xây dựng kế hoạch phát triển kỹ thuật khoa học
đảm bảo kỹ thuật ngày càng một tốt hơn.
g. Phòng kinh doanh, tiếp thị.
Có chức năng xây dựng kế hoạch tháng, quỹ, năm điều hành sản xuất kinh
doanh trên cơ sở tiêu thụ sản phẩm, căn cứ vào các nhu cầu thông tin trên thị
trường phòng xây dựng giá thành, kế hoạch giá thành, kế hoạch sản xuất nhằm thu

lợi nhuận cao nhất. Đảm bảo công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm của toàn công
ty.
Phó giám đốc công ty
Giám đốc công ty
Phó giám đốc công ty
Giám đốc XN giấy
Phòng kế toán
Giám đốc XN BAO Bì
Kế toán
Kỹ thuật
Kinh doanh
Kế toán
Kỹ thuật
Kinh doanh
2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của công ty.
Nhiệm vụ của phòng kế toán là quản lý tình hình tài chính, hướng dẫn kiểm
tra, đôn đốc việc ghi chép đầy đủ chính xác, thống nhất trong quá trình tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sản xuất của công ty, nhằm phục vụ cho
việc điều hành công ty, quản lý các nguồn vốn, tài sản của công ty một cách chặt
chẽ và sử dụng có hiệu quả, tổ chức thực hiện chế độ báo cáo kịp thời và bảo quản
lưu trữ hồ sơ tài liệu kế toán theo đúng quy định Nhà nước .
2.1 Chế độ kế toán áp dụng:
Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 hàng năm.
Đơn vị tièn tệ sử dụng: Đồng Việt Nam (VNĐ)
Hình thức kế toán: chứng từ ghi sổ.
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: theo phương pháp kê khai thường
xuyên.
Phương pháp hạch toán nguyên vật liệu xuất kho: theo giá trị thực tế xuất kho
của nguyên vật liêu.
Phương pháp tính thuếu GTGT: theo đăng ký mức khấu hao 4 năm (theo

thông tư 166).
Kỳ tính giá thành và kỳ báo cáo : theo tháng.
2.2 Mô hình tổ chức bộ máy kế toán.
Để phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp phải tổ
chức bộ máy kế toán cho phù hợp với quy mô sản xuất kinh doanh và tình hình
thực tế tại đơn vị mình. Xuất phát từ cơ cấu tổ chức quản lý và việc sắp xếp các xí
nghiệp trực thuộc, công ty TNHH Thương mại Lâm Đại Hải áp dụng hình thức kế
toán tập trung. Nghĩa là toàn bộ công tác kế toán đều được thực hiện ở phòng kế
toán tài chính, công ty TNHH Thương mại Lâm Đại Hải ngoài 4 nhân viên phòng
kế toán tài chính dưới các xí nghiệp thành viên còn bố trí các nhân viên hạch toán
kinh tế nhằm giúp cho phòng một số công việc nhất định như lập bảng tính lương,
tập hợp các phiếu nhập kho, phiếu xuất kho…
3. Hình thức sổ kế toán.
Công ty áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ với trình tự theo mẫu.
Hàng ngày định kỳ 5 ngày căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bảng kê chứng từ
gốc, kế toán tập hợp chứng từ ghi sổ căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ
đăng ký chứng từ ghi sổ, sau đó dùng làm căn cứ để ghi vào sổ cái thẻ kế toán chi
tiết.
Cuối tháng khoá sổ tính ra tổng số tiền của nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong
tháng trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, tính ra tổng số phát sinh nợ, tổng số phát
sinh có và số dư từng tài khoản trên sổ cái lập bảng cân đối số phát sinh.
Sau khi đối chiếu đúng, khớp, số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết
được dùng để làm căn cứ lập báo cáo tài chính.
Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức chứng từ ghi sổ của công ty
CHỨNG TỪ GỐC
SỔ QUỸ
BẢNG TỔNG HỢP CHỨNG TỪ GỐC
SỔ, THẺ KẾ TOÁN
CHI TIẾT
SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ

CHỨNG TỪ GỐC

×