Tải bản đầy đủ (.docx) (10 trang)

NHẬN XÉT VÀ ĐÓNG GÓP Ý KIẾN VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI NHÀ MÁY Ô TÔ 3-2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (90.05 KB, 10 trang )

NHẬN XÉT VÀ ĐÓNG GÓP Ý KIẾN VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI NHÀ MÁY Ô TÔ 3-2
3.1. ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI NHÀ MÁY Ô TÔ 3-2
Sau một thời gian thực tập tại Nhà máy ô tô 3-2, đi vào tìm hiểu, nghiên cứu
và phân tích thực tế về công tác quản lý, công tác kế toán nói chung và công tác
quản lý kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Nhà máy nói riêng.
Tôi nhận thấy từ ngành thành lập đến nay Nhà máy đã trải qua rất nhiều khó khăn
nhưng với sự nỗ lực của ban giám đốc và toàn thể Nhà máy những năm gần đây
Nhà máy đã có sự đổi mới chuyển biến rõ rệt ngoài những công việc có tính chất
truyền thống như đóng mới ô tô ... để đáp ứng nhu cầu của thị trường cũng như tạo
thêm công ăn việc làm cho công nhân viên Nhà máy đã kí kết những hợp đồng sản
xuất khung xe máy của Trung Quốc như khung xe Dream, Wave và sản xuất một
số phụ tùng nhỏ khác do những đại lý của các hãng và tư nhân khác. Tuy nhiều mặt
còn chịu sự quản lý của các cơ quan chủ quản nhưng Nhà máy đã xây dựng được
một mô hình bộ máy kế toán hợp lý, phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế thị
trường, chủ động trong sản xuất kinh doanh và đạt được những yêu cầu và uy tín
lớn.
Tổ chức bộ máy kế toán là tổ chức về nhân sự để thực hiện việc thu thập xử lý
và cung cấp thông tin kế toán cho nhiều đối tượng khác nhau. Nội dung tổ chức bộ
máy kế toán bao gồm việc xác định số lượng nhân viên cần có và có yêu cầu trình
độ nghề nghiệp. Bộ máy quản lý của Nhà máy về số lượng nhân viên còn hạn chế
nhưng phần nào đó cũng phù hợp với hình thức hoạt động của Nhà máy.
Bộ phận kế toán của Nhà máy được tổ chức gọn nhẹ, mặc dầu số nhân viên
trong phòng kế toán còn hạn chế song cũng phần nào phù hợp với yêu cầu, nhiệm
vụ và khả năng chuyên môn của từng người và đáp ứng được yêu cầu hoạt động
của Nhà máy. Nhờ đó tạo điều kiện nâng cao trách nhiệm được giao cho mỗi người
giúp cho việc hạch toán kế toán nội bộ có hiệu quả, góp phần đắc lực vào công tác
quản lý của Nhà máy. Ngoài ra còn đảm bảo cung cấp thông tin nhanh chóng, kịp
thời, chính xác nhằm nâng cao chức năng quản trị doanh nghiệp của công tác kế
toán, không vi phạm chế độ kế toán tài chính.


Trên cơ sở thực tế tổ chức sản xuất kinh doanh của Nhà máy, kế toán đã áp
dụng hệ thống sổ sách, chứng từ khá đầy đủ và phù hợp với yêu cầu, qui định
chung của Bộ Tài chính, tạo được sự phối hợp và mối quan hệ giữa các phần hành
trong toàn bộ hệ thống kê toán của Nhà máy.
Dựa vào đặc điểm là sự phù hợp giữa các phân xưởng, xí nghiệp với phòng kế
toán ở bộ phận thủ kho với kế toán tạo điều kiện cho việc tiến hành tập hợp chi phí
và tính giá thành sản phẩm kịp thời, chính xác.
Ngoài ra, Nhà máy đã xác định đúng tầm quan trọng của việc tiết kiệm chi phí
sản xuất hạ giá thành sản phẩm vì vậy việc hạch toán chi phí sản xuất và hạ giá
thành sản phẩm được Nhà máy mà đặc biệt là phòng kế toán thực hiện một cách
nghiêm túc. Việc áp dụng kế toán chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm theo
phương pháp kê khai thường xuyên là phù hợp với tình hình thực tế của Nhà máy
đáp ứng được yêu cầu theo dõi thường xuyên sự biến động của vật tư tiền vốn.
Hơn nữa Nhà máy đã lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ cho các khoản mục chi phí một
cách phù hợp.
Trong công tác trả lương cho cán bộ công nhân viên Nhà máy ô tô 3-2, kế
toán đã sử dụng hai hình thức trả lương: Trả lương theo thời gian đối với bộ phận
gián tiếp sản xuất (khối nhân viên văn phòng) và trả lương theo sản phẩm đối với
công nhân trực tiếp sản xuất. Với hình thức trả lương ở bộ phận gián tiếp, Nhà máy
trả lương bằng tỏng mức lương trả theo ngày công (bảng chấm công) cấp bậc và
phụ cấp. Với hình thức này, Nhà máy đã khuyến khích nâng cao tinh thần trách
nhiệm của công nhân viên ở bộ phận này với hoạt động sản xuất kinh doanh trong
Nhà máy , hạn chế việc nghỉ tự do gây mất năng suất lao động chung. Còn hình
thức trả lương ở bộ phận trực tiếp sản xuất, Nhà máy trả lương theo sản phẩm.
Điều đó đảm bảo được gắn thu nhập của người lao động với kết quả lao động họ
đạt được, tăng cường ý thức làm việc, ý thức tiết kiệm, ý thức sử dụng máy móc.
Việc hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Nhà máy căn cứ
theo chế độ qui định. Kế toán Nhà máy tiến hành tổng hợp tiền lương của công
nhân sản xuất ở từng phân xưởng, xí nghiệp và trích KPCĐ, BHXH, BHYT vào
chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ theo tỉ lệ quy định (19%) trong đó: KPCĐ:

2%; BHXH: 15%; BHYT: 2% và ghi vào bảng phân bổ tiền lương và KPCĐ,
BHYT, BHXH.
Đối với công tác kế toán NVL: Tỉ trọng NVL của Nhà máy ô tô 3-2 tương
đối lớn nên việc tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm cũng phần lớn phụ thuộc
vào tiết kiệm chi phí NVL hay không. Do nhận thức được ảnh hưởng của chi phí
NVL, CCDC đến việc hạch toán giá thành sản phẩm nên Nhà máy đã quan tâm
đúng mức đến công tác quản lý NVL, CCDC từ tình hình nhập - xuất - tồn kho
NVL. Hàng tháng phòng kế hoạch vật tư sẽ xuất NVL cho từng phân xưởng sản
xuất sản phẩm qua nhiều phiếu xuất kho, ở từng phân xưởng sẽ có nhân viên thống
kê theo dõi việc sử dụng NVL. Đến cuối mỗi tháng, NVL đưa vào sản xuất được
phản ánh trên “Báo cáo sản xuất” và chuyển lên phòng kế toán làm cơ sở tính giá
thành thực tế của sản phẩm.
Đối với công tác kế toán chi phí sản xuất chính kế toán Nhà máy ô tô 3-2
cùng tập hợp theo từng phân xưởng sản xuất. Nó bao gồm các chi phí: Chi phí
nhân viên PX, chi phí NVL, CCDC dùng cho phân xưởng để sửa chữa máy móc,
thiết bị, nhà xưởng kho tàng. Chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí điện nước, hội họp,
tiếp khách của Nhà máy. Các chi phí này được tập hợp vào TK627 và chi tiết ra các
TK cấp II: 6271, 6272, 274, 6277, 6278.
Về công tác tính giá thành sản phẩm: Muốn tính giá thành sản phẩm chính
xác và đầy đủ kế toán giá thành phải đánh giá được sản phẩm dở dang. Nhà máy
áp dụng phương pháp xác định sản phẩm dở dang theo NVL chính, cuối kỳ sản
phẩm chưa hoàn thành được coi là sản phẩm dở dang. Cuối kỳ sản phẩm dở dang
được ghi vào TK 154 “Chi phí sản phẩm dở dang” để xác định giá thành.
Kỳ tính giá thành sản phẩm ở Nhà máy được qui định là 1 tháng, đảm bảo
việc cung cấp số liệu kịp thời cho yêu cầu quản trị của Nhà máy . Đồng thời để còn
nhận biết nguyên nhân sự khác biệt giá thành giữa các tháng (nếu có) để có biện
pháp khắc phục, cung cấp thông tin cần thiết về chi phí giá thành cho các nhà quản
lý một cách kịp thời để họ đưa ra được những quyết định đúng đắn và hợp lý nhất.
Tóm lại công tác kế toán làm chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở
Nhà máy ô tô 3-2 đã tiến hành theo đúng qui định, linh hoạt, đảm bảo thống nhất

về phạm vi, phương pháp tính toán các chỉ tiêu kinh tế giữa kế toán với các bộ
phận có liên quan. Số liệu mà kế toán cung cấp phản ánh trung thực, hợp lý, kịp
thời đáp ứng yêu cầu quản lý như chi phí, xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh. Đồng thời giúp lãnh đạo công ty nắm vững tình hình thực tế chi phí và giá
thành của Nhà máy để nghiên cứu những giải pháp, từ đó đưa ra những quyết định
trong hoạt động sản xuất. Tuy vậy do còn nhiều yếu tố khác nhau, chủ quan khác
nhau tác động vào nên một số phần hành kế toán chưa thật hoàn thiện, Nhà máy
cần nghiên cứu, xem xét thêm để tăng cường vai trò công tác kế toán với công tác
quản lý kinh doanh của Nhà máy .
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI NHÀ MÁY Ô TÔ 3-2
Xuất phá từ những ưu điểm và tồn tại ở trên, sau quá trình thực tập, tìm hiểu
tại Nhà máy ô tô 3-2 kết hợp với những kiến thức tiếp thu được trong thời gian
học tập tại trường, dưới góc độ là một học sinh thực tập em mạnh dạn đưa ra một
số điểm cần được khắc phục nhằm ngày càng hoàn thiện hơn công tác kế toán nói
chung và công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm ở Nhà máy ô tô 3-2
nói riêng.
3.2.1. Về hạch toán chi phí nguyên vật liệu
Trong khoản mục NVL, một số yếu tố tác động khá lớn đó là hạch toán chi
phí NVL. NVL của Nhà máy khi xuất kho chỉ hạch toán theo giá đích danh, với
phương pháp này chỉ phù hợp với việc sản phẩm đơn lẻ. Nhưng Nhà máy ô tô 3-2,
sản phẩm theo đơn đặt hàng chiếm tỷ lệ cao do vậy NVL chuyển thành sản phẩm
có thể qua nhiều kỳ kế toán, trong thời gian đó giá thị trường lại biến động ảnh
hưởng đến việc hạch toán NVL và giá thành. Phương pháp này có ưu điểm là hạch
toán chi ly tiết kiệm được chi phí, giá thành sát với thực tế nhưng có nhiều nhược
điểm: kế toán phải tốn nhiều thời gian, phải theo dõi thường xuyên liên tục, phải bố
trí nhiều kỳ trong lúc đó Nhà máy lại có nhiều phân xưởng bộ phận khác. Vì NVL
tương đối ổn định Nhà máy nên tính giá NVL theo giá kế hoạch sẽ giảm bớt công
việc, ta sẽ nắm được giá sẽ thuận lợi cho ta khi giao dịch với khách hàng.
3.2.2. Về hạch toán chi phí nhân công trực tiếp

Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, đối với mỗi doanh nghiệp sản xuất việc
tổ chức công tác hạch toán kế toán chi phí sản xuất và giá thành sao cho đạt hiệu
quả cao nhất, bên cạnh đó yếu tố tiền lương cũng là một yếu tố chi phí không kém
phần quan trọng. Còn đối với doanh nghiệp, tiền lương lại là chii phí sản xuất, lợi
nhuận mới là thu nhập. Muốn tăng lợi nhuận thì tất yếu phải giảm chi phí tiền
lương. Vì vậy cần phải tìm một số cơ sở khách quan để xác định lương cho hợp lý.

×