Tải bản đầy đủ (.docx) (41 trang)

NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN IN HÀNG KHÔNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (265.03 KB, 41 trang )

NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN IN
HÀNG KHÔNG
I.NHẬN XÉT VỀ CÔNG TÁC TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN IN HÀNG KHÔNG
Công ty Cổ Phần In Hàng không trước đây chỉ là một đơn vị sản xuất theochỉ
tiêu ngành giao. Hiện nay nền kinh tế đã chuyển từ cơ chế kế hoạch hóa sang cơ
chế thị trường, mở rộng mặt hàng kinh doanh của mình.Cơ chế thị trường vừa
tạo ra đà phát triển cho Công ty vừa đặt Công ty trước vấn đề sản phẩm của
Công ty sản xuất ra thị trường có được khách hàng chấp nhận hay không. Khả
năng cạnh tranh để đứng vững trên thị trường như thế nào. Đó là vấn đề quan
trọng quyết định sự tồn tại và phát triển của Công ty.
Vì vậy bên cạnh việc tích cực triển khai các hoạt động tìm kiếm khách hàng,
tìm nguồn nguyên vật liệu, đảm bảo tiến độ sản xuất, giao hàng theo đúng hợp
đồng cho khách hàng thì công tác quản lí chi phí sản xuất ở Công ty cũng được
coi trọng đúng mức để từ đó công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất đúng đắn
dẫn tới việc xác định được giá thành và giá bán hợp lí. Bằng hiệu quả sản xuất
với sản phẩm in có chất lượng cao, giá thành hợp lí hiện nay Công ty tạo được
uy tín tốt với khách hàng. Không những duy trì được những bạn hàng truyền
thống mà Công ty ngày càng có thêm nhiều bạn hàng mới, giá trị sản lượng
hàng hóa tiêu thụ ngày càng cao, đời sống cán bộ công nhân viên ngày càng cải
thiện. Đó là nhờ sự cố gắng của Ban Giám đốc cùng toàn thể công nhân viên
trong Công ty cũng như sự linh hoạt nhạy bén trong công tác quản lí kinh tế,
quản lí sản xuất và công tác kế toán nói chung và công tác tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm của Công ty cổ phần In Hàng không nói riêng.
1.Những ưu điểm
Về tổ chức bộ máy quản lý: Rất gọn nhẹ, hợp lí, các phòng ban chức năng
phục vụ có hiệu quả, cung cấp kịp thời, chính xác các thông tin cần thiết cho
lãnh đạo Công ty trong việc quản lý sản xuất phù hợp với yêu cầu quản lý và
đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty.Từ đó tạo điều kiện cho Công ty chủ
động trong sản xuất kinh doanh và ngày càng có uy tín trên thị trường cạnh


tranh gay gắt như hiện nay.
Về tổ chức bộ máy kế toán: Phòng kế toán của Công ty được tổ chức, bố trí
gọn nhẹ, khoa học, hợp lí phù hợp với công việc đồng thời phù hợp với trình độ
và khả năng chuyên môn của từng người. Do vậy, công tác kế toán nói chung
và kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm nói riêng của Công ty đã
đi sâu vào nề nếp, tương đối ổn định và khoa học, để áp dụng những kĩ thuật
mới như: Áp dụng khoa học công nghệ thông tin vào quản lý. Bộ máy kế toán
của Công ty đảm bảo cung cấp những thông tin nhanh chóng, chính xác, kịp
thời cho công tác quản lý, vận dụng linh hoạt sáng tạo chế độ chính sách của Bộ
Tài chính ban hành mà không vi phạm các chế độ chung về kế toán tài chính.
Về hệ thống sổ sách chứng từ: Công tác tổ chức luân chuyển chứng từ của
Công ty rất khoa học.Nó tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kế toán tập hợp
chi phí sản xuất phát sinh trong Công ty, phân bổ cho từng đối tượng tính giá
thành và sử dụng máy vi tính vào công tác kế toán. Đồng thời công tác tổ chức
luân chuyển chứng từ này giúp bộ phận kế toán quản lý được tình hình nhập,
xuất và tồn kho từ đó có phương pháp cung cấp kịp thời.Việc thường xuyên đối
chiếu chứng từ gốc với số liệu trên sổ sách đã giúp phát hiện các chênh lệch và
sai sót để có biện pháp kịp thời giải quyết.
Về tình hình công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác tập hợp chi phí và tính giá thành
sản phẩm, Công ty đã có những đổi mới trong khâu xác định đối tượng tập hợp
chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm phù hợp với đặc điểm quy
trình công nghệ và đặc điểm tổ chức sản xuất của Công ty. Kế toán tập hợp chi
phí sản xuất được tính cho từng hợp đồng kinh tế đã hoàn thành là phù hợp với
đặc điểm tổ chức sản xuất, đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm,
làm cơ sở để đánh giá hiệu quả của mỗi hợp đồng, giúp cho nhà quản lý thấy
được thiếu sót tồn đọng và nhanh chóng tìm ra được các biện pháp tiết kiệm chi
phí, hạ giá thành sản phẩm. Đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm của
từng hợp đồng đó.
Về công tác tính giá thành: Công ty đang áp dụng phương pháp tính giá

thành theo đơn đặt hàng là phù hợp với đặc điểm quy trình sản xuất, công nghệ
sản xuất của Công ty. Phương pháp này có đặc điểm là toàn bộ chi phí phát sinh
đều được tập hợp theo đơn đặt hàng, nó được phản ánh đầy đủ chính xác các chi
phí phát sinh trong giá thành sản phẩm.
Hình thức trả lương theo sản phẩm cho công nhân trực tiếp sản xuất đã khuyến
khích người lao động nâng cao năng suất lao động, gắn trách nhiệm của người
công nhân với sản phẩm mà họ sản xuất ra, đảm bảo chất lượng sản phẩm.Việc
trả lương theo sản phẩm đem lại công bằng cho người lao động, tiền lương trả
cho người lao động đảm bảo nguyên tắc phân phối theo lao động, đấy cũng là
cố gắng của ban lãnh đạo và bộ máy kế toán của Công ty.
2.Những hạn chế
Đối với khoản mục nguyên vật liệu chính là giấy: Do Công ty sản xuất theo
từng đơn đặt hàng, kích thước, quy cách sản phẩm khác nhau do vậy trước khi
in phải xén giấy từ giấy khổ thành giấy khổ in. Khi xuất giấy cho máy xén thuộc
phân xưởng Sách thì Công ty coi như toàn bộ số giấy đó đã được đưa vào sản
xuất và được tính hết cho khoản mục nguyên vật liệu chính cho từng hợp đồng
nhưng thực chất khi xén giấy từ nguyên khổ ra khổ in vẫn còn có các băng thừa
vẫn có thể tận dụng in các sản phẩm khác phù hợp được mà không cần xuất giấy
mới hoặc những băng nhỏ không in được thì làm giấy phế liệu (giấy lề)vẫn thu
hồi được. Khi Công ty bán phế liệu giấy thì lại hạch toán giảm chi phí quản lý
doanh nghiệp, tức là ghi:
Nợ TK111- Tiền mặt
Có TK642- Chi phí quản lý doanh nghiệp
Điều này cho thấy việc hạch toán này đã không phản ánh thực chất số chi phí về
giấy đã tiêu hao trong sản phẩm đó.
Đối với những vật liệu không xác định được số lượng cụ thể cho từng hợp
đồng như mực, ghim, băng dính…Phân xưởng sử dụng hết lại viết phiếu cấp vật
tư mặc dù những vật liệu này chiếm tỷ trọng rất nhỏ so với chính như: giấy và
bản kẽm, Công ty không có định mức tiêu hao cụ thể mà phân bổ theo trị giá
nguyên vật liệu chính là giấy đã xuất ra. Điều này đã làm cho công tác kế toán

tập hợp chi phí sản xuất và tính theo giá trị sản xuất thêm phức tạp, đồng thời
doanh nghiệp không quản lý được định mức tiêu hao, dễ gây nên tình trạng lãng
phí vật tư.
Đối với chi phí nhân công trực tiếp: Việc hạch toán tiền lương sản phẩm của
công nhân phân xưởng Offset, Plexo và phân xưởng Giấy cho từng hợp đồng là
hợp lý, còn việc hạch toán tiền lương thời gian(tính cho từng ngày nghỉ phép,
tham gia hội họp, học tập)của công nhân sản xuất vào TK627 cùng với lương
nhân viên quản lý phân xưởng, sau đó mới phân bổ cho từng hợp đồng theo chỉ
tiêu lương sản phẩm là chưa hợp lý vì như trên TK622 chưa phản ánh hết được
chi phí nhân công trực tiếp đã tham gia sản xuất sản phẩm.
Đối với chi phí sản xuất chung: Về chi phí điện, Công ty đã không hạch toán
khoản chi phí này vào chi phí sản xuất chung và toàn bộ tiền điện phát sinh
trong kỳ Công ty hạch toán vào TK642, việc hạch toán này chưa hợp lý, nó đã
làm cho giá thành sản xuất của sản phẩm chưa phản ánh một cách đầy đủ.
Về hình thức kế toán: Trên thuyết minh báo cáo tài chính của Công ty xác
nhận Công ty sử dụng hình thức kế toán Nhật ký-Sổ cái nhưng trên thực tế hình
thức kế toán mà Công ty áp dụng là hình thức cải biên giữa Nhật ký-Sổ cái với
hình thức Nhật ký chung. Điều này được thể hiện rõ ở phần thực trạng, nếu theo
hình thức Nhật ký-Sổ cái thì chỉ có một sổ tổng hợp duy nhất là Nhật ký-Sổ cái.
Nhưng từ các chứng từ, khi nhập dữ liệu vào máy tính và máy tính sẽ tự
động chuyển vào các Sổ cái của các tài khoản một cách độc lập, hình thức vào
sổ và mẫu sổ cái này đều mang dáng dấp của hình thức Nhật ký chung.
Như vậy hình thức Nhật ký-Sổ cái áp dụng trong Công ty là chưa chính
xác về tên gọi nên Công ty cần thay đổi để phù hợp với hệ thống sổ hạch toán.
Đối với vấn đề tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp, đánh giá sản
phẩm dở và tính giá thành:
- Do đặc thù sản xuất của Công ty là sản xuất theo đơn đặt hàng, quy trình
sản xuất phức tạp kiểu liên tục nhưng không phải là kéo dài, các hợp đồng
thường được tiến hành sản xuất trong thời gian ngắn(có thể chỉ là một ngày
hoặc vài ngày), trong tháng Công ty nhận được rất nhiều hợp đồng như vậy mà

điều kiện phải tiến hành phân bổ từng khoản mục chi phí cho từng hợp đồng
như vậy thì công việc kế toán trở nên phức tạp và cồng kềnh.
- Nếu xét cho từng hợp đồng thì ở Công ty cổ phần In Hàng không có sản
phẩm dở dang nhưng nếu xét trên phương diện thời gian là cuối tháng thì cũng
có những sản phẩm còn đang nằm trên dây chuyền sản xuất. Do vậy, để phản
ánh chính xác giá thành sản phẩm Công ty cần xác định giá trị sản phẩm dở
dang cuối kỳ.
- Đối với công tác tính giá thành sản phẩm, Công ty đã xác định đối tượng
tính giá thành là từng đơn đặt hàng nhưng do đặc thù sản xuất của Công ty, các
hợp đồng diễn ra trong thời gian rất ngắn, trong tháng Công ty sản xuất rất
nhiều hợp đồng. Do vậy, mặc dù tính giá thành sản phẩm cho từng hợp đồng rất
chính xác nhưng làm cho công việc kế toán quá cồng kềnh và phức tạp. Theo
em, Công ty cần nghiên cứu xem xét lại đối tượng tính giá thành cho phù hợp
vẫn đảm bảo công tác kế toán của Công ty, đồng thời đảm bảo công tác kế toán
gọn nhẹ, dễ hiểu.
Việc tập hợp chi phí nguyên vật liệu dùng trong tháng:
Ở Công ty cổ phần In Hàng không tất cả các nguyên vật liệu sử dụng đều
coi là xuất kho sản xuất và tập hợp vào TK621“chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp”. Kế toán trong Công ty sử dụng TK621, TK622, TK627 nhưng lại không
mở chi tiết đến tài khoản cấp hai. Việc hạch toán như vậy sẽ không phản ánh
đúng thực tế từng khoản mục chi phí nằm trong giá thành sản phẩm.Chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp quá mức thực tế bỏ ra còn chi phí sản xuất chung lại ít
hơn.Từ đó sẽ không thuận lợi cho việc phấn đấu tiết kiệm chi phí hạ giá thành
sản phẩm của Công ty.
II.MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI
PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN IN HÀNG KHÔNG
Là sinh viên thực tập tốt nghiệp, trên cơ sở những kiến thức được học trong
trường và tình hình thực tế của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm của Công ty ngày một hoàn thiện, em xin mạnh dạn đưa ra

một số ý kiến đề xuất như sau:
1.Ý kiến thứ nhất: Hạch toán chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
Đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Khi xuất giấy nguyên khổ để xén
thành khổ giấy in, kế toán đã hạch toán toàn bộ số giấy đã xuất vào chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp mà thực tế Công ty vẫn có thể thu hồi, phế liệu(nếu
có).Do vậy, đã không phản ánh chính xác giá thành của sản phẩm.
Ví dụ: Trong tháng 6/2005, tại Công ty phát sinh nghiệp vụ:
Ngày 25/6/2005, Công ty bán toàn bộ giấy lề cho bà Lan-cơ sở giấy
Đê La Thành, với số tiền thu được là: 5.600.000 đồng. Kế toán đã hạch toán:
Nợ TK111: 5.600.000đ
Có TK642: 5.600.000đ
Điều này cho thấy Công ty đã hạch toán không chính xác khoản nguyên
vật liệu thực tế đã tiêu hao.Để phản ánh chính xác giá thành sản phẩm của từng
đơn hàng, kế toán phải phân bổ khoản phế liệu thu hồi này cho từng hợp đồng
theo tỷ trọng giấy tham gia vào sản xuất của tháng đó.
Trong tháng 6/2005, Công ty có 2 hợp đồng:
+EN02IHK01/07N tỷ trọng giấy tham gia vào sản xuất là 5%.
+PP02IHK01/21N tỷ trọng giấy tham gia vào sản xuất là 1,5%.
Phân bổ phế liệu thu hồi về cho các hợp đồng như sau:
+EN02IHK01/07N :5.600.000 x 5% = 280.000đ
+PP02IHK01/21N: 5.600.000 x 1,5% =84.000đ
Như vậy, chi phí về nguyên vật liệu giấy của hợp đồng PP02IHK01/21N
không phải là 17.098.000đ mà chỉ là:
17.098.000 – 84.000 = 17.014.000đ
Chi phí nguyên vật liệu giấy của hợp đồng EN02IHK01/07N không phải
là 39.780.000 mà sẽ là:
39.780.000-280.000 = 39.500.000đ
Như vậy kế toán phải ghi:
Nợ TK111: 5.600.000đ
Có TK621 :5.600.000đ

(chi tiết cho hợp đồng EN02IHK01/07N:280.000
PP02IHK01/21N:84.000
………………………….)
2.Ý kiến thứ hai:Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Công ty đã hạch toán tiền lương thời gian của công nhân trực tiếp sản xuất
vào chi phí nhân viên quản lý phân xưởng đã làm cho chi phí nhân công trực
tiếp trong giá thành sản phẩm không phản ánh chính xác khoản mục này.Vì vậy,
tiền lương thời gian của công nhân trực tiếp sản xuất cũng phải được tập hợp
vào chi phí công nhân trực tiếp để phân bổ cho từng hợp đồng.
3. Ý kiến thứba: Hạch toán chi phí sản xuất chung
Về chi phí tiền điện: Hàng tháng khi phát sinh các khoản chi phí tiền điện, kế
toán ghi:
Nợ TK 642
Nợ TK133
Có TK 331,111,112
Thực tế khoản chi phí tiền điện này phát sinh ở cả khu vực sản xuất và khu
vực quản lí. Nếu hạch toán như trên, giá thành sản phẩm của Công ty chưa phản
ánh đủ chi phí đồng thời dễ gây tình trạng sử dụng lãng phí .Vì vậy, Công ty cần
lắp riêng đồng hồ sử dụng điện cho từng khu vực, đầu mối, để biết được tiền
điện sử dụng trong sản xuất là bao nhiêu, số tiền điện dùng trong quản lý là bao
nhiêu. Sau đó phân bổ tiền điện dùng trong sản xuất cho từng hợp đồng theo số
giờ máy chạy và công suất máy.
4.Ý kiến thứ tư: Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
Do đặc điểm của ngành in, các sản phẩm có những quy cách, phẩm chất đa
dạng, phong phú, sản xuất theo đơn đặt hàng hàng loạt. Nếu cuối tháng, đơn đặt
hàng nào chưa hoàn thành thì mức độ hoàn thành của các sản phẩm là như
nhau.Vì vậy, kế toán chỉ cần theo dõi và xác định về mặt lượng các đơn đặt
hàng chưa hoàn thành để xác định sản phẩm dở dang cuối tháng.
Để tính toán được sản lượng sản phẩm hoàn thành trong tháng và sản lượng
sản phẩm dở dang cuối tháng một cách tương đối chính xác và đơn giản, phù

hợp với đặc điểm của ngành in ta có thể quy đổi sản lượng thực tế theo sản
lượng quy đổi theo trang in tiêu chuẩn như sau:

Sản lượng sản Sản lượng sản phẩm Hệ số quy đổi
phẩm quy đổi = thực tế (trang) x sản phẩm
(trang in)

Trong đó:
Diện tích trang in thực tế
Hệ số quy đổi sản phẩm = –––––––––––––––––––––––
Diện tích trang in tiêu chuẩn
Theo quy định ngành in, trang in tiêu chuẩn có kích thước13x19 cm.Sản
lượng sản phẩm thực tế là căn cứ vào nội dung trên các đơn đặt hàng về khuôn
khổ kích thước về số màu in của thành phẩm, quy đổi về trang in tiêu chuẩn để
xác định sản lượng sản phẩm quy đổi.
Đến kỳ tính giá thành kế toán căn cứ vào việc xác định những đơn đặt
hàng đã hoàn thành và các đơn đặt hàng chưa hoàn thành để lập“Bảng quy đổi
sản phẩm”để tính toán sản lượng sản phẩm hoàn thành và sản lượng sản phẩm
chưa hoàn thành cuối tháng(Biểu số14).
Do tháng 5/ 2005 không tính được CPSX dở dang cuối kỳ chuyển sang
tháng 6/2005, ta giả sử tháng 6/2005 sản phẩm dở dang đầu kỳ là không có.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong tháng tập hợp được
là:724.649.000đ
0 + 724.649.000
Dck = ––––––––––––––––– x 435.962 = 101.783.084đ
2.667.888 + 435.962
5.Ý kiến thứ năm:Thực hiện tính giá thành theo trang in tiêu chuẩn
Theo em hiện nay Công ty đang thực hiện tính giá thành theo đơn đặt hàng,
phương pháp này có ưu điểm là tính chính xác những chi phí tập hợp trực tiếp
được cho từng đơn đặt hàng, còn những chi phí không tập hợp trực tiếp được thì

phân bổ gián tiếp theo nhiều tiêu thức, có những loại chi phí còn phải phân bổ
qua nhiều tiêu thức. Do vậy, đã làm tăng thêm công việc tính toán và giảm đi
tính chính xác của chi phí. Hơn nữa, hàng tháng Công ty sản xuất rất nhiều đơn
đặt hàng, có những đơn đặt hàng chỉ diễn ra trong thời gian rất ngắn và thường
xuyên đan xen nhau…nên việc tập hợp chi phí sản xuất theo từng đơn đặt hàng
để tính giá thành sản phẩm là rất khó khăn và phức tạp.Vì vậy, kế toán có thể
tính giá thành theo trang in tiêu chuẩn là13x19cm, sau đó tính số lượng trang in
tiêu chuẩn quy đổi của từng đơn đặt hàng.
Khi đó, giá thành của đơn đặt hàng được xác định:
Tổng giá Giá thành Số lượng trang in
thành của đơn = của trang in x tiêu chuẩn quy đổi
đặt hàng tiêu chuẩn của hợp đồng
Trong đó:
Giá thành Tổng giá thành
của trang in = ––––––––––––––––––––
tiêu chuẩn Tổng trang in tiêu chuẩn
Hay:
Z
z = ––
Q
Tổng Chi phí sản Chi phí sản xuất Chi phí sản
giá = xuất dở dang + phát sinh trong - xuất dở dang
thành đầu tháng tháng cuối tháng
Hay: Z = Dđk + C – Dck
Như vậy, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công
nghệ, đối tượng tính giá thành là từng trang in tiêu chuẩn, kỳ tính giá thành là
hàng tháng và vào cuối tháng phù hợp với kỳ báo cáo.
Trong tháng 6/2005, Công ty đã hoàn thành 8.210.214 trang in tiêu chuẩn
còn lại 435.692 trang in tiêu chuẩn còn dở dang cuối tháng. Chi phí sản xuất dở
dang cuối tháng xác định được là 101.783.084đ.

Ta lập bảng tính giá thành của trang in tiêu chuẩn:

Khoản mục Dđk C Dck Z z
Chi phí NVL trực tiếp - 749.649.000 101.783.084 647.865.916 78
Chi phí NC trực tiếp - 143.395.000 - 143.395.000 17
Chi phí SXC - 202.175.000 - 202.175.000 26
Cộng - 1.095.219.000 101.783.084 993.435.916 121
Sau khi tính toán được giá thành của trang in tiêu chuẩn, kế toán có thể
tính toán giá thành của từng đơn đặt hàng trên cơ sở quy đổi số lượng trang in
thực tế về trang in tiêu chuẩn.
Ví dụ: Hợp đồng PP02, khách hàng đặt in 4.800 cuốn Menu giải trí có
khổ thành phẩm là 21,5x28,5cm, 20 trang ruột và 1 trang bìa. Như vậy, tổng số
trang in thực tế của đơn hàng này là (20+1)x 4800 = 100.800đ.
21,5
Hệ số quy đổi sản phẩm = –––––– = 2,48
13 x19
Ta có tổng số trang in tiêu chuẩn là:
100.800 x 2,48 = 249.984
Do vậy, tổng giá thành cho đơn đặt hàng PP02IHK01/21N là:
121 x 249.984 = 30.248.064

BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH
Khoản mục Tổng giá thành Giá thành đơn vị
Chi phí NVL trực tiếp 19.498.752 4.062
Chi phí NC trực tiếp 4.249.728 885
Chi phí SXC 6.499.584 1.354
Cộng 30.248.064 6.301
Thực hiện tính giá thành theo phương pháp này là phù hợp với đặc điểm
riêng của ngành in, phục vụ tốt nhất yêu cầu quản lý của Công ty.
6.Ý kiến thứ sáu:Trích trước chi phí sửa chữa lớnTSCĐ

Quy trình sản xuất sản phẩm của Công ty cổ phần In Hàng không chủ yếu
dựa trên hệ thống máy móc cụ thể là các máy in, máy cắt…Do vậy, Công ty cần
phải trích trước một khoản chi phí sửa chữa TSCĐ.Việc trích trước các khoản
chi phí này là hoàn toàn hợp lý để tránh những biến động lớn của các tài khoản
chi phí làm ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm.Việc trích trước này được tiến
hành thường xuyên.Chi phí trích trước sửa chữa lớn TSCĐ được tính
bằng(29%)số khấu hao cơ bản của từng đối tượng.Căn cứ vào kế hoạch sửa
chữa TSCĐ trong một năm để tính toán sửa chữa TSCĐ trong một tháng.
Số trích trước sửa chữa TSCĐ = 29% x KHTSCĐ cho từng đơn đặt
hàng
Căn cứ vào tài liệu tính toán về số trích trước sửa chữa lớn TSCĐ, kế toán
vào sổ chi tiết TK335 đồng thời phản ánh vào sổ chi tiết TK627chi tiết cho từng
đơn đặt hàng(Sơ đồ10).
7.Ý kiến thứ bảy: Về hình thức kế toán
Công ty nên sử dụng hình thức Nhật ký chung thay cho hình thức Nhật ký -
Sổ cái.
Hiện nay ở Công ty, công tác kế toán được thực hiện chủ yếu trên máy vi
tính.Do vậy, thay vì việc áp dụng kế toán“Nhật ký- Sổ cái”kế toán công ty có
thể áp dụng hình thức kế toán“Nhật ký chung”.Vì hình thức kế toán này có mẫu
sổ đơn giản, dễ hiểu, dễ ghi chép, phù hợp cho việc ứng dụng máy vi tính vào
công tác kế toán nói chung và công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
nói riêng.
Hình thức Nhật ký chung trong kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sử
dụng các mẫu sổ như: sổ Nhật ký chung; sổ cái tài khoản 621,622,627; sổ thẻ kế
toán chi tiết.
Trên đây là những đề xuất của em nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần In Hàng không.
Đây chưa phải là những giải pháp tối ưu nhất song chúng cũng góp phần làm
cho công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của
Công ty được hợp lý và khoa học hơn, nhằm tính đúng, tính đủ chi phí vào giá

thành, tạo điều kiện cho công tác quản lý chi phí và giá thành được thực hiện
đúng trọng tâm, chính xác kịp thời đưa ra những biện pháp đúng đắn nhằm tiết
kiệm chi phí hạ giá thành, tạo đà cho Công ty đứng vững và phát triển trong nền
kinh tế thị trường hiện nay.
KẾT LUẬN

Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai chỉ tiêu kinh tế cơ bản phản
ánh chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.Việc tính đúng,
tính đủ giá thành được dựa trên cơ sở của công tác hạch toán chính xác chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất nói chung và
tại Công ty cổ phần In Hàng không nói riêng.
Trong bài luận văn của mình em đã nêu lên những vấn đề lí luận cơ bản về
kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản
xuất. Đồng thời cũng phản ánh thực trạng công tác kế toán chi phí và tính giá
thành tại Công ty cổ phần In Hàng không. Sau khi so sánh giữa thực trạng với lý
thuyết cũng như so sánh với chế độ kế toán hiện hành, luận văn đã đề cập đến
một số điểm mà công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty
còn tồn tại. Từ đó em đã đề xuất một số kiến nghị với mục đích để hoàn thiện
công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần
In Hàng không.
Với thời gian thực tập không nhiều, kinh nghiệm thực tế còn ít nên những
ý kiến đề xuất có thể chưa bao quát hết.Em mong rằng những ý kiến của mình
sẽ góp phần vào việc hoàn thiện, hợp lý hóa công tác hạch toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm tại Công ty.Để hoàn thiện luận văn tốt nghiệp này
em đã được sự hướng dẫn tận tình của thầy giáoGS.TS Lương Trọng Yêm và
sự giúp đỡ của Công ty cổ phần In Hàng không. Em xin gửi lời cảm ơn chân
thành nhất đến thầy giáo và các cô chú trong phòng kế toán Công ty cổ phần In
Hàng không.

Hà nội 8/2006

Sinh viên

Đồng Thị Phương



DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Kế toán doanh nghiệp(theo luật kế toán mới)
Trường Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà nội.
NXB Lao động – Xã hội
2. L ý thuyết và thực hành Kế toán Tài chính
PGS.TS Nguyễn Văn Công
NXB Tài chính
3. Kế toán quản trị doanh nghiệp
PGS.TS.Đặng Văn Thanh
TS.Đào Xuân Tiên
NXB Tài chính
4. Tài liệu về Công ty
- Tài liệu về lịch sử hình thành và phát triển công ty
- Báo cáo tài chính , báo cáo kết quả kinh doanh của công ty giai đoạn
2004-2005.


PHỤ LỤC

Biểu số 1:
Tổng Công ty Hàng không Việt Nam
Công ty cổ phần In Hàng không
…………………
PHIẾU XUẤT

Ngày 16/12/05 Số: 45/12 Mẫu số: 4VT
Bộ phận sử dụng: Phân xưởng sách(máy xén)
Mục đích sử dụng:In hộp đựng suất ăn(EN02IHK01/07N),
Menu giải trí(PP02IHK01/21N)
Phiếu sản xuất số: C25/12
TT Tên nhãn hiệu
chủng loại vật

Đơn vị
tính
Khuôn
khổ
Số lượng Đơn
giá
Thàn
h
tiền
Ghi
chú
Yêu
cầu
Thực
xuất
01 Duplex 300g/m² Tờ 79
x109
10.200 10.200 C25/12
02 Couche’230g/m² Tờ 65 x 86 1.260 1.260 A9/12
03 Couche’120g/m² Tờ 65 x 86 6.340 6.340 A9/12

Thủ trưởng đơn vị Người nhận Thủ kho Người viết phiếu



×