Tải bản đầy đủ (.docx) (32 trang)

THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI NHÀ MÁY Ô TÔ 3 - 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (249.6 KB, 32 trang )

THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI NHÀ MÁY Ô TÔ 3 - 2
2.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA NHÀ MÁY CƠ KHÍ Ô TÔ 3/2.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Nhà máy .
Nhà máy sản xuất ô tô 3/2 là doanh nghiệp Nhà nước thuộc Tổng Công
ty công nghiệp ô tô Việt Nam, được thành lập theo Quyết định số 1046
QĐ/TCCB-LĐ ngày 27/5/1993 của Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải. Đăng
ký kinh doanh số 108902 do Trọng tài kinh tế Thành phố Hà Nội cấp ngày
26/06/1993.
Trụ sở chính đặt tại đường Giải Phóng, phường Phương Mai, quận
Đống Đa, Hà Nội.
Ban đầu Nhà máy chỉ là một bộ phận sửa chữa của Đoàn xe 12 thuộc
Cục chuyên gia. Nhiệm vụ chủ yếu là tiểu tu, bảo dưỡng các loại xe du lịch
của Đoàn và của Trung Ương mỗi năm không quá 200 đầu xe, mỗi tháng chỉ
có 08-12 xe. Số thiết bị quá ít ỏi và cũ kỹ, vẻn vẹn được 10 chiếc, lực lượng
lao động không quá 210 người, số cán bộ kỹ thuật chỉ có 03 người với 03
phân xưởng, nhiều bộ phận còn chắp vá, luộm thuộm, các phòng ban nghiệp
vụ chỉ có 1-2 người theo dõi, chức năng không rõ ràng, nhà cửa lụp sụp, tổng
diện tích không bằng 1 phân xưởng hiện nay. Sản xuất theo chế độ cung cấp,
không có hạch toán kinh tế, sửa chữa thì nhỏ lẻ, không có quy trình định mức.
Hơn 20 năm qua, mặc dù đã trải qua những bước thăng trầm nhưng với
sự nỗ lực của tập thể cán bộ công nhân viên của Nhà máy, sự lãnh đạo đúng
đắn kịp thời của Ban Lãnh đạo cùng với sự hỗ trợ của các Ban nghành, đoàn
thể, các cơ quan quản lý Nhà nước và Bộ Giao thông Vận tải đặc biệt là sự
quan tâm và chỉ đạo trực tiếp của Lãnh đạo Tổng Công ty công nghiệp ô tô
Việt Nam đã đưa Nhà máy từng bước lớn mạnh và phát triển.
1 1
Năm 1999 đánh dấu bước chuyển mình của Nhà máy sản xuất ô tô 3/2,
đây là năm khởi sắc của Nhà máy sau gần 10 năm khủng hoảng do không
theo kịp sự chuyển biến của cơ chế thị trường để đi vào một thời kỳ mới –
thời kỳ phát triển toàn diện.


Với phương châm tự thay đổi mình, lấy chất lượng, giá cả làm đầu và
giữ uy tín với khách hàng. Nhà máy đã thực hiện một loạt các chính sách,
biện pháp nhằm đổi mới Nhà máy. Các biện pháp chủ yếu mà Nhà máy đã
thực hiện trong giai đoạn này là: biện pháp về thị trường, biện pháp về vốn,
biện pháp về công nghệ, biện pháp về nâng cao chất lượng sản phẩm…
Bằng tất cả những cố gắng nói trên Nhà máy đã từng bước khẳng định
được mình và tìm được chỗ đứng trên thị trường, tăng nhanh nguồn vốn,
doanh thu, mở rộng mặt bằng sản xuất, mua sắm thiết bị hiện đại để thành lập
thêm dây chuyền sản xuất mới, bổ xung nguồn lực cho Nhà máy. Đặc biệt
năm 2002 Nhà máy đã xây dựng thành công hệ thống quản lý chất lượng ISO
9001:2000 và được đưa vào áp dụng có hiệu quả trong sản xuất kinh doanh
của Nhà máy. Về thu nhập và đời sống của công nhân viên chức đã không
ngừng được cải thiện. Các chỉ tiêu về nộp Ngân sách, đóng bảo hiểm y tế, bảo
hiểm xã hội, nộp kinh phí cấp trên đều được Nhà máy thực hiện nghiêm túc,
đúng kỳ hạn và đúng chế độ Nhà nước đã quy định
2.1.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động SXKD của Nhà máy cơ khí ôtô 3/2.
Kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2005 của Nhà máy đã kết thúc nhìn
nhận đánh giá chung năm 2005 thực sự là năm khởi sắc của Nhà máy cơ khí
3/2 sau hơn 13 năm hình thành và phát triển đã từng bước theo kịp sự chuyển
biến của cơ chế để đi vào một thời kỳ mơí, thời kỳ phát triển toàn diện. Doanh
thu của năm 2005 Nhà máy đã đạt trên 98 tỷ đồng, tăng so với năm 2004 và
đạt cao nhất so với các năm khác. Nguồn công việc đã dồi dào hơn, đặc biệt là
khu vực sản xuất cơ khí, thu nhập, đời sống của người lao động cũng được
nâng lên rõ rệt, vượt qua các chỉ tiêu mà đại hội CNVC đầu năm đã đề ra các
2 2
chỉ tiêu về nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước đều hoàn thành vượt mức. Đó là
kết quả đoàn kết nhất trí, cùng sự năng động sáng tạo và quyết tâm phấn đấu
của toàn thể cán bộ CNV công ty trong những năm vừa qua.
Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh năm 2005
chúng ta có những thuận lợi khó khăn:

- Thuận lợi: Đảng uỷ lãnh đạo Nhà máy đoàn kết nhất trí đồng thời đề
xuất những phương hướng đúng cho sự phát triển sản xuất kinh doanh của
Nhà máy .
+ Ban lãnh đạo hoạt động tích cực, năng động sáng tạo
+ Bộ máy quản lý được sắp xếp lại và bổ sung tăng cường thêm đã phát
huy được tốt trong công tác quản lý điều hành sản xuất kinh doanh.
+ Các cán bộ CNV trong Nhà máy đều đồng tâm hiệp lực quyết tâm
phấn đấu đưa Nhà máy đi lên, khắc phục khó khăn.
Được sự quan tâm giúp đỡ của ban lãnh đạo và các phòng ban nghiệp
vụ của Tổng công ty Bộ GTVT và các đơn vị bạn, phạm vi hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty đã được mở rộng kể cả lĩnh vực có liên quan đến xuất
nhập khẩu.
- Khó khăn: cũng nằm trong khó khăn chung của ngành cơ khí đó là
công việc ít, sản lượng thấp, không ổn định, về năng lực còn hạn chế, về con
người kể cả cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật, công nhân kỹ thuật qua nhiều
năm chưa được bổ sung kiến thức hay đào tạo lại, về trang thiết bị phục vụ
sản xuất hầu hết thuộc chế độ cũ, đã lạc hậu và công nghệ kém chính xác.
Các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2005 của công ty đã có
nhiều cố gắng và đạt được một số chỉ tiêu, kết quả nhất định. Cụ thể của năm
2005 so với năm 2004:
Sơ đồ 2.1.2:
Đơn vị tính: Đồng
3 3
Chỉ tiêu
Năm 2004
Tỷ lệ năm
2004
Năm 2005
Tỷ lệ năm
2005

I. Tài sản
81.564.235.92
0
100% 98.230.652.450 100%
TSLĐ và ĐTNH 66.474.852.275 81,5% 78.820.275.526 80,24%
TSCĐ và ĐTDH 15.089.383.645 18,5% 19.410.376.924 19,76%
II. Nguồn vốn
81.564.235.92
0
100% 98.230.652.450 100%
Nợ phải trả 67.062.114.773 82,22% 79.802.582.050 81,24%
Nguồn vốn chủ sở hữu 14.502.121.147 17,78% 18.428.070.400 18,76%
Qua số liệu 2 năm, năm 2005 so với năm 2004 ta thấy quy mô hoạt
động sản xuất của năm 2005 được mở rộng đáng kể, cụ thể: doanh thu tăng so
với năm 2004 điều này chứng tỏ Nhà máy có những nguồn hàng ổn định và tổ
chức tốt công tác bán hàng và mua hàng, tổ chức sản xuất nâng cao năng suất
lao động, áp dụng tiến bộ KHKT cải tiến công nghệ, nâng cao chất lượng phù
hợp với thị hiếu của khách hàng.
+ Thực hiện mọi cam kết trong hợp đồng kinh tế đã ký kết với các tổ
chức kinh tế trong và ngoài nước. Mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của
Nhà máy đều được thực hiện theo các quy định, quy chế đã thông qua.
+ Về sản xuất cơ khí, năm 2005 Nhà máy đã đầu tư trên 300 triệu đồng
để mua các thiết bị hàn hiện đại gồm 14 máy hàn mác, một máy hàn TICT
+ Tổ chức sản xuất các loại khung xe máy khá đồng bộ với công nghệ
hiện đại với các thiết bị thi công đồ gá, kiểm tra tự trang bị.
+ Thiết kế quy trình công, xây dựng định mức vật tư cho việc đóng mới
xe ca và các loại xe hoán cải, theo yêu cầu của khách hàng.
4 4
Phó Giám đốc PT.KT
GIÁM ĐỐC

Phó Giám đốc PT.KD Phó Giám đốc PT.SX
Ban dự án
P. Kỹ thuậtPhòng KCS
Phòng KD
Ban bảo vệPhòng NC Phòng KHSXP. Kế Toán
PX. Ô tô 1
PX. Ô tô 2 PX. Cơ khí 1 PX. Cơ khí 2 PX. Cơ khí 3
Phòng kỹ thuật đã phối hợp chặt chẽ với phân xưởng thiết kế quy trình
công nghệ hàn khung xe Ware, Dream thiết kế các gá hàn càng, chân chống
để đạt yêu cầu chất lượng và nâng cao năng suất.
+ Bán buôn, bán lẻ trên thị trường nội địa những mặt hàng thuộc phạm
vi công ty sản xuất kinh doanh.
2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy của Nhà máy .
Sơ đồ 2.1.3:
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của nhà máy
Điều lệ về tổ chức và hoạt động của Nhà máy sản xuất ô tô 3/2 thì bộ
máy quản lý gồm có 1 Giám đốc, 3 Phó Giám đốc và các phòng ban chức
năng. Mô hình quản lý của Nhà máy dựa theo mô hình trực tuyến – chức
năng.
Theo điều lệ về tổ chức và hoạt động của Nhà máy sản xuất ô tô 3/2
* Giám đốc Nhà máy do HĐQT Tổng Công ty công nghiệp ô tô Việt
Nam bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật theo đề nghị của Tổng
Giám đốc. Là đại diện pháp nhân của Nhà máy và chịu trách nhiệm trước
HĐQT, Tổng Giám đốc và pháp luật về điều hành hoạt động của Nhà máy.
5 5
Giám đốc là người có quyền điều hành cao nhất trong Nhà máy. Giúp việc
cho Giám đốc là 3 Phó Giám đốc và các phòng ban chuyên môn nghiệp vụ để
tham mưu giúp Giám đốc trong quản lý và điều hành công việc.
* Phó Giám đốc : Là người giúp việc của Giám đốc trong quản lý và
điều hành Nhà máy. Nhà máy có 3 Phó Giám đốc : Phó Giám đốc phụ trách

Kỹ thuật, Phó Giám đốc phụ trách sản xuất và Phó Giám đốc phụ trách Kinh
doanh.
- Phó Giám đốc phụ trách kỹ thuật : Phụ trách mặt kỹ thuật, chất lượng
của sản phẩm do nhà máy chế tạo ra và quản lý các phòng ban sau :
+ Ban Dự án
+ Phòng Kỹ Thuật
+ Phòng KCS
- Phó Giám đốc phụ trách sản xuất : Phụ trách mảng sản xuất của Nhà
máy và quản lý các Phòng và Phân xưởng sau :
+ Phòng Kế hoạch sản xuất
+ Phân xưởng ô tô 1
+ Phân xưởng ô tô 2
+ Phân xưởng cơ khí 1
+ Phân xưởng cơ khí 2
+ Phân xưởng cơ khí 3
- Phó Giám đốc phụ trách kinh doanh: Phụ trách và quản lý trực tiếp
Phòng Kinh doanh
- Các phòng ban chịu sự quản lý, chỉ đạo trực tiếp của Giám Đốc:
+ Phòng Nhân Chính (Tổ chức hành chính)
+ Phòng Kế Toán
6 6
+ Ban Bảo Vệ
Để phục vụ cho yêu cầu quản lý sản xuất, kinh doanh Nhà máy đã quy
định chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban như sau:
• Phòng Kế toán 06 người : Tham mưu cho Giám đốc về quản lý
các mặt công tác kế toán - tài chính, về sử dụng nguồn vốn và khai thác khả
năng vốn của Nhà máy để đạt hiệu quả cao nhất. Tham mưu cho Giám đốc về
biện pháp thực hiện đầy đủ nghĩa vụ trích nộp đối với Nhà nước. Luôn luôn
chủ động chăm lo bằng mọi biện pháp để có đủ vốn phục vụ kịp thời cho sản
xuất kinh doanh của nhà máy.

Ngoài ra chức năng quan trọng của phòng kế toán là quản lý, kiểm tra
toàn bộ công tác kế toán, quản lý chặt chẽ chế độ hạch toán và chế độ quản lý
kinh tế tài chính trong toàn nhà máy.
• Phòng Nhân Chính 12 người: Quản lý và điều hành toàn bộ công
tác tổ chức lao động và công tác tiền lương. Xây dựng các định mức lao động,
hình thức trả lương và tính lương, lập báo cáo tiền lương theo quy định.
• Phòng Kinh Doanh 13 người: Tạo thị trường tiêu thụ sản phẩm
do nhà máy sản xuất, giới thiệu và quảng cáo sản phẩm. Lập kế hoạch lưu
chuyển hàng hoá tiêu thụ, quản lý kho thành phẩm thực hiện bán lẻ sản
phẩm…
• Phòng Kế hoạch sản xuất: Lập các kế hoạch sản xuất ngắn hạn
và dài hạn của nhà máy. Kế hoạch sản xuất từng loại sản phẩm trong năm,
điều tiết sản xuất theo kế hoạch. Lên các kế hoạch chi tiết để cung ứng vật tư
cho từng phân xưởng, từng loại sản phẩm, đồng thời khai thác thị trường để
ký kết các hợp đồng thu mua vật tư nhằm cung cấp kịp thời các yếu tố đầu
vào đảm bảo cho nhu cầu sản xuất của nhà máy được diễn ra liên tục.
• Phòng Kỹ thuật 06 người : Trực tiếp xây dựng các tiêu chuẩn kỹ
thuật, các chỉ tiêu kiểm tra kỹ thuật, định mức về vật tư, suất lao động trong
7 7
sản xuất sản phẩm nhằm tiết kiệm vật tư, hạ giá thành sản phẩm, hợp lý hoá
sản xuất, cải tiến kỹ thuật và quản lý chặt chẽ các chỉ tiêu đã được ban hành.
Chủ động chăm lo đổi mới công nghệ, đổi mới mặt hàng, đổi mới tổ chức sản
xuất, chăm lo đến công tác quản lý kỹ thuật, quản lý máy móc thiết bị và an
toàn lao động.
• Phòng KCS 07 người: Quản lý, kiểm tra chất lượng sản phẩm do
nhà máy sản xuất trước khi xuất bán. Xây dựng hệ thống quản lý chất lượng
ISO 9001:2000, tham mưu cho Giám đốc trong công tác quản lý chất lượng
sản phẩm, duy trì và từng bước nâng cao uy tín của nhà máy đối với khách
hàng, để đủ sức cạnh tranh với các thành phần kinh tế khác.
• Ban dự án 02 người: Đây là ban mới được thành lập dưới sự lãnh

đạo trực tiếp của Phó Giám đốc phụ trách kỹ thuật. Ban này ra đời với mục
đích xây dựng các dự án cho việc xây dựng cơ sở vật chất, mở rộng quy mô
hoạt động cho nhà máy như: Dự án xây dựng thêm cơ sở sản xuất tại khu
công nghiệp Phố Nối A – Văn Lâm – Hưng Yên, xây dựng các hạng mục
công trình tại nơi sản xuất mới.
• Ban Bảo vệ 14 người: Có chức năng bảo vệ sản xuất, phòng
chống cháy nổ, phòng chống tệ nạn xã hội, bảo vệ tài sản của nhà máy và của
khách hàng đến liên hệ công tác. Ban bảo vệ có chức năng duy trì việc mang
mặc và chấp hành giờ giấc lao động của công nhân.
2.1.4.Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và sổ sách kế toán
2.1.4.1. Hình thức tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán tại Nhà máy
cơ khí ô tô 3/2
Tổ chức bộ máy kế toán của Nhà máy được tổ chức theo mô hình tập
trung. Phòng Kế toán của Nhà máy phải thực hiện toàn bộ công việc kế toán
từ thu nhận, ghi sổ, xử lý thông tin trên hệ thống báo cáo phân tích và tổng
hợp của đơn vị. Về biên chế, phòng Kế toán Nhà máy gồm 06 người.
8 8
Kế toán trưởng
Kế toán vốn bằng tiền Kế toán thanh toán Kế toán tiền lương, BHXHKế toán hàng hoá tiêu thụ Kế toán TSCĐKế toán chi phí giá thành Kế toán tổng hợp Thủ quỹ
Sơ đồ 2.1.4.1:
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN
Nhiệm vụ cụ thể của từng bộ phận trong bộ máy kế toán của doanh
nghiệp được cụ thể như sau:
* Kế toán trưởng: là người giúp việc tham mưu cho Giám đốc trong
hoạt động tài chính, là người trực tiếp quản lý điều hành, hướng dẫn các kế
toán viên trong công tác hạch toán kế toán.
* Kế toán vốn tiền mặt: có nhiệm vụ phản ánh kịp thời, đầy đủ chính
xác số liệu hiện có của Nhà mỏy và tình hình biến động của vốn bằng tiên,
đồng thời giám sát chặt chẽ việc thu chi và quản lý tiền mặt, tiền gửi ngân
hàng…

* Kế toán thanh toán: có nhiệm vụ ghi chép kịp thời, chính xác và rõ
ràng các nghiệp vụ kế toán theo từng đối tượng, từng tài khoản thanh toán.
* Kế toán tiền lương và BHXH: có nhiệm vụ phản ánh và giám sát chặt
chẽ tình hình sử dụng quỹ tiền lương và lập báo cáo về lao động tiền lương.
* Kế toán TSCĐ: có nhiệm vụ lập báo cáo thống kê với cấp trên, theo
dõi tình hình biến động của TSCĐ.
9 9
* Kế toán hàng hoá và tiêu thụ sản phẩm: theo dõi tình hình nhập xuất
tồn, tính giá thực tế của hàng hoá nhập kho, mở các sổ, thẻ kế toán phản ánh
hàng hoá và quá trình tiêu thụ.
* Kế toán tổng hợp: là người chịu trách nhiệm giúp việc cho kế toán
trưởng, có nhiệm vụ kiểm tra đối chiếu tổng hợp số liệu và lập báo cáo gửi lên
cấp trên.
* Thủ quỹ: có nhiệm vụ thu chi tiền mặt và lập báo cáo quỹ.
* Kế toán chi phí, giá thành: có nhiệm vụ tập hợp, tính toán chi phí sản
xuất phát sinh và tính giá thành cho các sản phẩm, các công trình hoàn thành.
2.1.4.2. Hình thức sổ kế toán.
Là một dơn vị nhà nước hoạt động sản xuất kinh doanh, công tác kế
toán hiện nay ở công ty được áp dụng theo chế độ kế toán do Bộ tài chính quy
định.
Về tình hình sổ sách kế toán công ty áp dụng hình thức kế toán nhật ký
chứng từ trong nhiều năm qua để ghi sổ kế toán. hình thức này hoàn toàn phù
hợp với mô hình hoạt động kinh doanh và trình độ kế toán của nhân viên kế
toán công ty. Hình thức này đã giúp kế toán Nhà máy nâng cao hiệu quả của
kế toán viên, rút ngắn thời gian hoàn thành quyết toán và cung cấp số liệu cho
quản lý. Các hoạt động kinh tế tài chính được phản ánh ở chứng từ gốc đều
được phân loại để ghi vào các sổ nhật ký chứng từ. Cuối tháng tổng hợp số
liệu từ các nhật ký chứng từ để ghi vào sổ cái các tài khoản.
Sơ đồ 2.1.4.2:
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung

10
Chứng từ gốc
Sổ,(thẻ) kế toán chi
tiết
Sổ nhật ký chung
10
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
Đối chiếu, kiểm tra
Hình thức nhật ký chứng từ có ưu điểm: giảm nhẹ khối lượng công việc ghi
sổ kế toán do việc ghi theo quan hệ đối ứng ngay trên tờ sổ, kết hợp kế toán toán
tổng hợp và kế toán đối chiếu tiến hành dễ dàng hơn, kịp thời cung cấp số liệu cho
việc tổng hợp tài liệu để lập báo cáo tài chính, tuy nhiên hình thức này còn có
nhược điểm mẫu sổ phức tạp nên đòi hỏi cán bộ CNV có trình độ chuyên môn
vững vàng không thuận tiện cho cơ giới hoá, kế toán.
2.1.5. Chức năng và nhiệm vụ của Nhà máy ô tô 3-2
+ Sửa chữa các cấp, tân trang đóng mới các loại xe du lịch, xe công tác,
xe ca. Mua bán các loại xe.
+ Sản xuất kinh doanh, mua bán phụ tùng ô tô, xe máy.
+ Sản xuất và phục hồi một số mặt hàng phục vụ cho các ngành kinh tế
khác.
+ Sản xuất sản phẩm cho chương trình dự trữ động viên quốc phòng.
Đó là 4 nhiệm vụ của Nhà máy , nhưng theo cơ chế thị trường hiện nay
thì công ty còn sản xuất các loại phụ tùng xe máy là chính và đóng mới các
loại ô tô và còn duy trì được những xưởng sửa chữa.
Sau đây là qui trình công nghệ sản xuất khung xe máy và các chi tiết
khác của xe máy. Như các loại xe máy liên doanh và nhập khẩu từ Trung
Quốc, được sự tín nhiệm của các công ty như “Lifan và Loncin”. Chính từ sự
11
Bảng tổng hợp chi

tiết
Sổ cái
Bảng cân đối số phát
sinh
Báo cáo t i chínhà
11
Thép ống 42,3 ly Cắt trên máy tiệnChuyển ép định hình khuôn mẫu trên máy ép
Khung Hàn ráp
Thép ống 62
Cắt dài trên máy tiện
Chồn vai phốt bằng công nghệ nung nóng trên máy ép thuỷ lực
Chuyển về tiện đúng kích cỡHàn ráp thành khung
tín nhiệm đó mà công ty đã có những sự cố gắng để thực hiện tốt những hợp
đồng có số lượng lớn và chất lượng bảo đảm. Sau đây là quy trình công nghệ
sản xuất khung xe Dream, một trong những loại xe mà Nhà máy đã sản xuất.
Sơ đồ 2.1.5:
Quy trình công nghệ sản xuất khung xe Dream
Khung xe Dream: Ngoài những chi tiết khác thì khung xe Dream có 2
chi tiết chính: ống chính và cổ phốt.
Ống chính:
Ống phốt:
12 12

×