Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP Ở CÔNG TY CAVICO VIỆT NAM THƯƠNG MẠI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (214.62 KB, 20 trang )

Luận văn tốt nghiệp  Trường DHQLKD H à
Nội
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP Ở CÔNG TY CAVICO
VIỆT NAM THƯƠNG MẠI
I- ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA CÔNG TY CAVICO VIỆT NAM
THƯƠNG MẠI
1.Qúa trình hình thành và phát triển của công ty CAVICO Việt Nam
Thương Mại.
Công ty CAVICO Việt Nam Thương Mại là doanh nghiệp thành lập
dựa trên nền tảng CAVICO Việt Nam Thương Mại. Theo quyết định số
09/ QĐHĐQT- 26/ 3/ 2000 của chủ tịch hội đồng quản trị về việc thành lập
công ty TNHH CAVICO Việt Nam Thương Mại. Là một công ty được
thành lập chưa lâu, CAVICO Việt Nam Thương Mại đã là nơi hội tụ của đội
ngũ các cán bộ quản lý năng động, kỹ sư trẻ, công nhân lành nghề . Với
những tinh thần sáng tạo đầy nhiệt huyết công ty CAVICO Việt Nam
Thương Mại phấn đấu trở thành nhà đầu tư, nhà thầu chuyên nghiệp.
Nhiệm vụ: Được kế thùa từ nhiều kinh nghiệm quý báu, mạnh dạn
đầu tư và nắm bắt công nghệ tiên tiến, chỉ trong một thời gian ngắn
CAVICO Việt Nam Thương Mại đã trở thành một doanh nghiệp đủ mạnh
trong các lĩnh vực: Cung cấp máy móc thiết bị xây dựng, giao thông sửa
chữa bảo trì, bảo dưỡng trang thiết bị, kinh doanh buôn bán vật liệu xây
dựng, kinh doanh than .. .
Ngành nghề kinh doanh chủ yếu :
- Đại lý mua, bán, ký gửi hàng hoá.
- Buôn bán trang thiết bị xây dựng, giao thông và khai thác mỏ.
- Dịch vụ vận tải.
- Chế biến và kinh doanh than.
 Ngô Duy Phương-7A11
1
Luận văn tốt nghiệp  Trường DHQLKD H à


Nội
- Đại lý mua, bán, ký gửi than và chất đốt.
- Kinh doanh bất động sản.
- San lấp cải tạo mặt bằng.
- Xây dựng dân dụng và công nghiệp.
- Trang trí nội thất, ngoại thất.
- Lắp đặt máy móc, thiết bị công nghiệp.
Phục vụ cho nhu cầu xây dựng của đất nước, xây dựng các công
trình, xây dựng dân dụng, công nghiệp, giao thông và khai thác mỏ, lắp đặt
máy móc thiết bị, chế biến và kinh doanh than, ngoài ra còn một số mặt
hàng khác…
• Đặc điểm: Là một đơn vị thành lập dựa trên nền tảng Cavico
Việt Nam. Tuy được thành lập chưa lâu nhưng đã là nơi hội tụ của đội ngũ
các cán bộ quản lý kỹ sư trẻ, công nhân lành nghề đưa Cavico việt nam
thương mại tới các công trình trọng điểm của quốc gia. Để có được một
doanh nghiệp ổn định vững bước đi lên làm ăn có lãi, giải quyết và tạo
công ăn việc làm cho công nhân viên thì điều trước tiên doanh nghiệp đó
phải ổn định, có thế mạnh trong mọi lĩnh vực sản xuất kinh doanh trong
nước cũng như với các đối tác nước ngoaì..
+ Nguồn vốn: Với tổng nguồn vốn là: 23.310.472.375VNĐ. Trong
đó :
-Vốn cố định & Đầu tư dài hạn là: 1.125.273.472 VNĐ
-Vốn lưu đông & Đầu tư ngắn hạn là:22.185.198.903 VNĐ
Trong những năm qua, Công ty đã luôn phấn đấu làm tốt công việc
quan hệ, tìm kiếm thật nhiều công trình, hàng năm doanh thu của Công ty
đều tăng. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong 2005
thể hiện ở bảng sau ( Phụ Lục 5)
 Ngô Duy Phương-7A11
2
Luận văn tốt nghiệp  Trường DHQLKD H à

Nội
Tổng số cán bộ công nhân viên gồm 155 người
Trong đó: Kỹ sư là 50 người
Cử nhân kinh tế là 32 người
Công nhân sửa chữa là 47 người
Công nhân xây dưng 26 người
+ Nhiệm vụ của doanh nghiệp: Lực lượng của Cavico Việt Nam
Thương Mại đã và đang có mặt trên nhiều công trình trọng điểm quốc gia.
CAVICO Việt Nam luôn mong muốn được hợp tác với các đối tác trong và
ngoài nước.
2. Phương pháp tổ chức sản xuất kinh doanh và quản lý doanh nghiệp.
2.1. Tổ chức sản xuất kinh doanh:
Năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: CAVICO Việt Nam
Thương Mại là doanh nghiệp thành lập dựa trên nền tảng CAVICO
Việt Nam. Được kế thừa nhiều kinh nghiệm quý báu, mạnh dạn đầu tư và
nắm bắt công nghệ tiên tiến, chỉ trong một thời gian ngắn cavico Việt Nam
Thương mại đã trở thành một doanh nghiệp đủ mạnh trong các lĩnh vực
như: Cung cấp máy móc thiết bị xây dựng, giao thông, sửa chữa bảo trì,
bảo dưỡng trang thiết bị, kinh doanh buôn bán vật liệu xây dựng, kinh
doanh than…
2.2. Tổ chức quản lý của doanh nghiệp.
CAVICO Việt Nam Thương Mại là một đơn vị thực hiện chế độ quản
lý một thủ trưởng đứng đầu là giám đốc, có sự tham gia của phó giám đốc
và các phòng ban chức năng trực tiếp tiến hành tổ chức tại công ty.
 Ngô Duy Phương-7A11
3
Luận văn tốt nghiệp  Trường DHQLKD H à
Nội
Xuất phát từ đặc điểm sản xuất kinh doanh đã nêu trên doanh nghiệp
hình thành bộ máy quản lý được trình bày qua sơ đồ sau (Phụ lục 6):

Giám đốc : Có nhiệm vụ chịu trách nhiệm và điều khiển hoạt động
sản xuất chung của toàn công ty
Phó giám đốc xây dựng : Chịu trách nhiệm trong lĩnh vực xây dựng,
cũng như tham gia đấu thầu các công trình dân dụng đồng thời phụ trách
hoạt động của các đội xây dựng số 1 và số 2
Phó giám đốc kinh doanh: Phụ trách phòng kinh doanh trong lĩnh
vực kinh doanh buôn bán và phụ trách cửa hàng phụ tùng , siêu thị máy
Phó giám đốc tài chính: Phụ trách phòng kế toán đồng thời quản lý
của hàng bán phụ tùng,lĩnh vực xây dựng, và xưởng sửa chữa
2.3. Tổ chức bộ máy kế toán:
Cơ cấu tổ chức bộ máy .
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo mô hình kế toán tập
trung. Công ty có một kế toán trưởng, 5 nhân viên kế toán, và một thủ quỹ
( Phụ lục 6)
- Kế toán trưởng: ( trưởng phòng tài vụ ) kiêm nhiệm vụ bao quát
chung toàn bộ công tác của công ty từ việc thu nhập, xử lý và cung cấp
thông tin kinh tế giúp giám đốc cân đối tài chính sử dụng vốn kinh doanh
có hệu quả, tập hợp chi phí và tính giá thành.
- Kế toán tổng hợp: Làm nhiệm vụ mở sổ theo dõi chi tiét tổng hợp
các khoản dựa trên phiếu chi, giấy thanh toán tạm ứng, giấy báo nợ, có và
phiếu nhập, xuất theo dõi các khoản phải thu, phải trả, trích khấu hao
TSCĐ.
- Kế toán tiền mặt, tiền gửi: Làm nhiệm vụ kiểm tra chứng từ thu,
chi tiền mặt, giấy báo nợ, báo có tiền trả ngân hàng, đồng thời theo dõi
tăng TSCĐ, thuế GTGT.
 Ngô Duy Phương-7A11
4
Luận văn tốt nghiệp  Trường DHQLKD H à
Nội
- Kế toán vật tư hàng hoá, doanh thu: Có nhiệm vụ theo dõi chi

tiết nhập, xuất, tồn kho từng loại hàng hoá, đồng thời theo dõi tình hình
tiêu thụ sản phẩm doanh thu bán hàng kiêm thống kê hàng hoá...
- Kế toán xưởng sửa chữa siêu thị máy ban xây dựng: Có nhiệm
vụ là sửa chữa, lắp ráp các máy móc thiết bị xây dựng...
- Kế toán chi phí TSCĐ, tiền lương: Là những khoản chi phí cần
thiết nhất của doanh nghiệp cũng như của CNV trong công ty.
- Thủ quỹ: có nhiệm vụ thực hiện thu, xuất các khoản tiền bán, mua
hàng, giao dịch với TK được mở tại công ty, tại ngân hàng để rút tiền mặt
nhập quỹ...
2.4. Đặc điểm chế độ kế toán áp dụng tại công ty.
1. Hình thức kế toán: Nhật Ký chung ( Phụ lục 3)
2. Đơn vị tiền tệ sử dụng: Việt nam đồng (VNĐ).
3. Doanh nghiệp có sử dụng tiền đang chuyển và ngoại tệ.
4. Nguyên tắc hạch toán TSCĐ theo quyết định số 09/QĐHĐQT-
2000 ngày 26/3/2000 của chủ tịch hội đồng quản trị.
5. Phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thường xuyên.
6. Phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Hình thức kế toán của công ty.
Công ty CAVICO việt nam thương mại - Mỹ Đình - Từ Liêm - Hà
Nội tổ chức sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung.
Hình thức ghi sổ kế toán NKC đòi hỏi trình độ kế toán của các thành
viên trong phòng cao hơn, và nó đòi hỏi sử dụng trên máy là chủ yếu. Việc
hạch toán ở dưới các đội 1 & 2 sẽ căn cứ vào sổ sách và gửi. Kỳ hạch toán
 Ngô Duy Phương-7A11
5
Luận văn tốt nghiệp  Trường DHQLKD H à
Nội
của đơn vị là 1 năm và phương pháp tính thuế GTGT của đơn vị là phương
pháp khấu trừ.

II- THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP Ở CÔNG TY
CAVICO VIỆT NAM THƯƠNG MẠI
1- Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
- Do xuất phát từ đặc điểm của ngành xây dựng là quá trình thi công
lâu dài phức tạp, do đặc điểm của sản phẩm xây dựng là đơn chiếc cố định
và cũng để đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý cũng như công tác kế
toán, đối tượng tập hợp chi phí của công ty và từng công trình, hạng mục
công trình. Trong thời gian thực tập tại đây, theo số liệu của phòng kế toán
công ty, tất cả các công trình hiện đang thi công: Công trình Văn Phòng
Khu B, công trình nhà làm việc ban GPMBHN... đã đều hoàn thành xong
hạng mục công trình được bên A nghiệm thu chấp nhận thanh toán .
2- Nội dung chi phí và phương pháp kế toán chi phí sản xuất.
- Hiện nay trong công ty Cavico Việt Nam thương mại chi phí sản
xuất được tập hợp theo các khoản mục sau:
+ Chi phí NVL trực tiếp
+ Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm: Chi phí NCTT thuê ngoài và
NCTT trong danh sách
+ Chi phí sử dụng máy thi công gồm:
- Chi phí khấu hao TSCĐ
- Chi phí đi thuê TSCĐ để hoạt động.
+ Chi phí sản xuất chung gồm:
- Lương gián tiếp
 Ngô Duy Phương-7A11
6
Luận văn tốt nghiệp  Trường DHQLKD H à
Nội
- Bảo hiểm xã hội
- Lãi vay
- Chi phí khác

* Phương pháp tập hợp:
- Để chi tạm ứng hoặc chi một khoản vay cho các đội công trình
phòng TCKT công ty sử dụng TK 141 "Tạm ứng". Công ty CAVICO
sử dụng TK621 " chi phí NVLTT" TK 622 "chi phí NCTT"
TK 627" chi phí sản xuất chung" để tập hợp toàn bộ các chi phí
và sử dụng TK 154 "sản xuất kinh doanh dở dang" để tính giá thành các
công trình, hạng mục công trình hoàn thành.
Công ty có trách nhiệm lo vốn để khi công trình bắt đầu thi công sẽ
cho các đội vay, cuối mỗi kỳ công ty có trách nhiệm kiểm tra hoá đơn mua
hàng, bảng thanh toán lương hợp đồng khoán, hợp đồng thuê ngoài máy
móc thiết bị, tính hợp pháp, hợp lý, hợp lẽ để tiến hành thanh toán.
- Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất ở công ty: Hàng tháng căn
cứ vào chi phí phát sinh có liên quan đến từng công trình, hạng mục công
trình thì tập hợp chi phí cho công trình, hạng mục công trình đó (số liệu đã
được các nhân viên kinh tế ở đội sản xuất tập hợp theo phương pháp trực
tiếp, cuối mỗi quý số liệu về công ty lên phòng TCKT theo dõi).
Cuối mỗi quý, dựa trên các bảng kê chi tiết đã có chữ ký của đội
trưởng hoặc chủ nhiệm công trình (có kèm theo các chứng từ gốc có liên
quan) ở dưới hoá đơn gửi lên kế toán kiểm tra và thanh toán tạm ứng sau
đó vào nhật ký chung, sổ cái TK, sổ chi tiết TK đồng thời tổng hợp số liệu
và lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất của quý làm cơ sở cho việc tính giá
thành sản phẩm hoàn thành trong quý cụ thể:
+ Công ty không dùng TK 152, 153 để hạch toán nhập NVL dùng
cho sản xuất, chỉ căn cứ vào sổ vật tư đội công trình báo lên để hạch toán vì
vật liệu nhập về không qua kho mà xuống thẳng công trình thi công.
+ Không dùng TK 334, 338 để hạch toán các khoản phải trả lương.
+ Không dùng TK 331 để thanh toán với người bán.
- Trình tự kế toán cụ thể như sau:
 Ngô Duy Phương-7A11
7

Luận văn tốt nghiệp  Trường DHQLKD H à
Nội
+ Nếu công ty ứng tiền mặt cho các đội công trình theo hợp đồng dự
toán căn cứ vào phiếu tạm ứng, kế toán ghi:
Nợ TK 141 (chi tiết công trình)
Có TK 111
+ Nếu các đội công trình yêu cầu công ty chuyển tiền mua vật tư
bằng TK tiền gửi, TK tiền vay để trả tiền cho người bán thì công công ty
cũng chỉ căn cứ vào giấy đề nghi tạm vay có kèm theo giấy báo đã trả tiền
cho đơn vị bán, kế toán định khoản.
Nợ TK 141 (chi tiết cho từng công trình)
Có TK 112, 311
+ Phần thanh toán: Căn cứ vào giấy đề nghị thanh toán đã được
duyệt chi căn cứ vào bảng kê chi tiết từng khoản mục (kèm theo chứng từ
gốc như hoá đơn mua hàng, phiếu nhập, phiếu xuât, bảng lương hợp đồng
thuê máy móc thiết bị) kế toán thanh toán công ty sẽ kiểm tra tính hợp lý
hợp lệ, hợp pháp của chứng từ và định khoản ghi:
Nợ TK 621 (chi tiết cho từng công trình)
Nợ TK 622 (chi tiết cho từng công trình)
Nợ TK 623 (chi tiết cho từng công trình)
Nợ TK 627 (chi tiết cho từng công trình)
CóTK 141 (chi tiết cho từng công trình)
Cuối kỳ kết chuyển chi phí thực tế công trình hoàn thành bàn giao,
kế toán công ty ghi:
Nợ TK 154 (chi tiết cho từng công trình)
Có TK 621 (chi tiết cho từng công trình)
Có TK 622 (chi tiết cho từng công trình)
Có TK 623 (chi tiết cho từng công trình)
Có TK627 (chi tiết cho từng công trình)
-Sơ đồ tập hợp chi phí và tính giá thành ở Công Ty CAVICO Việt

Nam Thương Mại (Phụ lục 7)
 Ngô Duy Phương-7A11
8

×