Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (52.01 KB, 5 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
<b>Trường THCS Đoàn Lập</b> <b>KỲ THI TUYỂN SINH LỚP 10 MÔN NGỮ VĂN</b>
<b>NĂM HỌC: 2014 – 2015</b>
<b>Thời gian: 120 phút</b>
<b>Đề thi thử</b>
I) TRẮC NGHIỆM: (2,0 điểm). Ghi lại chỉ một chữ cái đứng trước đáp án đúng
Câu 1: Nội dung chính của đoạn trích Cảnh ngày xuân là gì?
A. Tả lại vẻ đẹp của chị em Thúy Kiều.
B. Tả lại cảnh chị em Thúy Kiều đi chơi xuân.
C. Tả cảnh mọi người đi lễ hội trong tiết Thanh minh.
D. Tả lại cảnh thiên nhiên mùa xuân rực rỡ.
Câu 2: Nhận định nào sau đây nói đúng nhất về truyện truyền kì?
A. Là những truyện kể về các sự việc hồn tồn có thật.
B. Là những truyện kể về các nhân vật lịch sử.
C. Là những truyện kể về các sự việc hoàn toàn do tác giả tự tưởng tượng ra.
D. Là những truyện kể có sự đan xen giữa những yếu tố có thật và những yếu tố hoang đường.
Câu 3: Lựa chọn các từ “thành kính, đau xót, tự hào, trầm lắng” để điền vào chỗ trống trong câu văn sau sao cho phù
hợp:
Cảm hứng bao trùm bài thơ Viếng lăng Bác là niềm xúc động thiêng liêng,… lòng biết ơn và… pha lẫn… khi tác giả từ
miền Nam ra viếng lăng Bác; cảm hứng đó đã tạo nên giọng thơ… trang nghiêm.
Câu 4: Nối cột A (tên tác phẩm) với cột B (giai đoạn sáng tác) cho chính xác.
A B
1. Đồng chí a. Giai đoạn sau kháng chiến chống Pháp (1954 – 1965)
2. Mùa xuân nho nhỏ b. Giai đoạn kháng chiến chống Pháp (1946 – 1954)
3. Bài thơ về tiểu đội xe khơng kính c. Giai đoạn kháng chiến chống Mĩ (1965 – 1975)
4. Đoàn thuyền đánh cá d. Giai đoạn từ năm 1975 đến 1985
5. Sang thu e. Giai đoạn từ 1986 đến 2000
Câu 5: Ngôi kể của truyện Những ngôi sao xa xôi giống với tác phẩm nào sau đây? Hãy chọn hai đáp án đúng trong bốn
đáp án sau :
Câu 6: Từ ngữ gạch chân trong câu văn “Chắc có, các anh ấy có những cái ống nhịm có thể thu cả trái đất vào tầm mắt.”
đóng vai trị gì?
A. Khởi ngữ đầu câu; B. Kết nối với câu trước nó
C. Thành phần chủ ngữ của câu; D. Thành phần trạng ngữ của câu
Câu 7: Mùa xuân nho nhỏ được viết giống thể thơ của tác phẩm nào sau đây? Hãy chọn hai đáp án đúng trong bốn đáp
án sau :
A. Đêm nay Bác không ngủ; C. Đồng chí
B. Bài thơ về tiểu đội xe khơng kính; D. Sang thu
Câu 8: Trong những đề văn sau, đề nào không thuộc loại đề nghị luận xã hội?
A. Suy nghĩ của em về bài học từ truyện ngụ ngôn Đẽo cày giữa đường.
B. Suy nghĩ của em về vẻ đẹp của tình đồng chí trong bài thơ Đồng chí.
C. Bình luận về đạo lí Ăn quả nhớ kẻ trồng cây của dân tộc ta.
D. Bàn về lòng dũng cảm.
II. TỰ LUẬN (8,0 điểm)
Câu 1: Cho hai câu thơ sau:
Xe vẫn chạy vì miềnNamphía trước
Chỉ cần trong xe có một trái tim
a) Hai câu thơ trên trích trong tác phẩm nào? Tác giả là ai?
b) Hình ảnh “trái tim” trong câu thơ là hình ảnh ẩn dụ hay hốn dụ? Tại sao?
c) Bằng hình thức một đoạn văn (khoảng 5 – 7 câu), phân tích hiệu quả của biện pháp tu từ đó. Trong đó có câu hỏi tu
từ, gạch chân câu hỏi tu từ.
Câu 2: Cảm nhận về hình ảnh anh bộ đội thời kháng chiến chống Pháp được thể hiện trong bài thơ Đồng chí của Chính
Hữu.
Hết
ĐÁP ÁN
I. Trắc nghiệm.
Câu 1 2 3 4 5 6 7 8
Đ. án B D <b>1b, 2d, 3c, 4a, 5d</b> thành kính, tự hào, đau xót, trầm lắng C,D A A,D B
II. Tự luận
Câu 1:
Câu a: (0,5 điểm). Hai câu được trích trong Bài thơ về tiểu đội xe khơng kính của nhà thơ Phạm Tiến Duật.
Câu c: Đoạn văn (2.0 điểm)
- Đúng hình thức đoạn văn, đủ số câu, diễn đạt rõ ràng, câu, chữ không sai (0.25 điểm)
- Sử dụng câu hỏi tu từ và gạch chân đúng câu hỏi tu từ đó (0. 25 điểm)
- Làm rõ hiệu quả của biện pháp tu từ cần phải hướng vào các ý cơ bản sau: (1,5 điểm)
- “Trái tim” chỉ người lính lái xe Trường Sơn với lửa nhiệt và yêu thương rực cháy.
- Trái tim của họ đau xót trước cảnh nhân dân miềnNamsống trong khói bom thuốc súng, đất nước bị chia cắt thành hai
miền.
- Trái tim ấy dạt dào tình yêu Tổ quốc, luôn luôn sục sôi căm thù giặc Mĩ bạo tàn.
- u thương, căm thù chính là động lực thơi thúc những người chiến sĩ khát khao giải phóng miềnNamthống nhất đất
nước.
- Đằng sau ý nghĩa ấy, câu thơ còn muốn hướng con người về chân lí thời đại của chúng ta: Sức mạnh quyết định chiến
thắng không phải là vũ khí tối tân mà là con người giàu ý chí, anh hùng, lạc quan, chiến thắng.
- Đây là câu thơ hay nhất của bài thơ là nhãn tự, là con mắt thơ bật sáng chủ đề tỏa sáng vẻ đẹp hình tượng người lính
lái xe Trường Sơn thời chống Mĩ.
Câu 2: (5,0 điểm)
Tiêu chí Yêu cầu cần đạt
A. Về kĩ năng - Nắm vững phương pháp làm bài nghị luận văn học.
- Biết vận dụng phối hợp nhiều thao tác nghị luận. Đặc biệt, phải nắm vững thao tác phân tích một bài thơ.
- Bố cục và hệ thống ý sáng rõ.
- Văn trôi chảy, lập luận chặt chẽ, dẫn chứng thuyết phục.
- Không mắc lỗi diễn đạt; khơng sai lỗi chính tả, dùng từ; trình bày bài rõ ràng.
1. Về kiến
thức
Bài làm có thể trình bày theo nhiều cách, song phải đảm bảo các ý cơ bản sau đây :
1. Mở bài: Giới thiệu nhà thơ Chính Hữu và hồn cảnh sáng tác bài thơ Đồng chí:
- Nhà thơ Chính Hữu trở thành người lính từ những ngày đầu kháng chiến. Gắn bó với hai cuộc kháng chiến,
Chính Hữu thành cơng nhất ở hình tượng người lính với những phẩm chất cao đẹp của tình đồng chí, đồng
đội và sự gắn bó tiền tuyến hậu phương.
- Bài thơ Đồng chí được sáng tác vào đầu năm 1948, thời điểm cuộc kháng chiến diễn ra khó khăn gian khổ
nhất. Từ trải nghiệm chân thực về những gian khổ và cả những ấm áp thiêng liêng của tình đồng đội, bài thơ
là lời ca về hình ảnh người lính vệ quốc giản dị mà cao q và tình đồng chí thắm thiết sâu nặng giữa những
ngày gian khổ ấy.
2. Thân bài
* Họ mộc mạc, bình dị mà vơ cùng cao q
- Những người lính xuất thân từ nơng dân, ở những miền quê nghèo khổ “nước mặn đồng chua”, “đất cày lên
sỏi đá”. Họ “chưa quen cung ngựa, đâu tời trường nhung”.
- Họ đến với cuộc kháng chiến với tinh thần yêu nước thật giản dị: nghe theo tiếng gọi cứu nước mà tự
nguyện lên đường. Phía sau họ là bao cảnh ngộ: xa nhà, xa quê hương, phó mặc nhà cửa, ruộng vườn cho vợ
con để sống cuộc đời người lính. Chữ “mặc kệ” trong câu thơ “Gian nhà khơng mặc kệ gió lung lay” đã lột tả
được tinh thần “mến nghĩa” của những người nghĩa binh nông dân trong thơ Nguyễn Đình Chiểu, tinh thần
“Ra đi khơng vương thê nhi” của các đấng trượng phu xưa và tinh thần “Quyết tử cho Tổ quốc quyết sinh”
của những người tự vệ Thủ đô những ngày đầu kháng chiến chống Pháp. Nhưng khi đặt cạnh hình ảnh “gian
nhà khơng” và chữ “gió lung lay” thì có gì đó cảm động q. Người lính khơng hồn tồn “mặc kệ” như khẩu
khí đâu. Đó là đức hi sinh. Hi sinh cho quê hương, đất nước. Một đức hi sinh giản dị làm cảm động lòng
người.
* Trải qua những gian lao kháng chiến đã ngời lên phẩm chất anh hùng ở những người nơng dân mặc áo lính
hiền hậu ấy.
- Cái nhìn hiện thực đã giúp nhà thơ ghi lại được những nét chân thực về cuộc đời đi chiến đấu của người
lính những ngày đầu cuộc kháng chiến vơ cùng thiếu thốn gian khổ.
+ Hình ảnh họ lam lũ với “áo rách vai”, “quần có vài mảnh vá” với “chân khơng giày”. Đói rét, gian khổ, khắc
nghiệt đã khiến người lính phải chịu biết bao những cơn sốt rét giữa rừng hoang “Sốt run người vừng trán
ướt mồ hơi”. Trong hồn cảnh đầy thử thách đó, sống được đã là kì tích. Chính Hữu đã ghi được hình ảnh
người lính can trường vượt lên vững vàng trên vị trí của mình:
Đêm nay rừng hoang sương muối
Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới
- Họ có một đời sống tình cảm đẹp đẽ, sâu sắc:
+ Lịng u q hương và gia đình thể hiện qua nỗi nhớ “Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính”, niềm thương
“gian nhà khơng”, qua ý thức về cảnh ngộ “Quê hương anh nước mặn đồng chua” và “Làng tơi nghèo đất cày
lên sỏi đá”.
chí cao đẹp, tình cảm mới của thời đại cách mạng.
* Họ được khắc họa và ngợi ca bằng cảm hứng hiện thực, bằng những chất thơ trong đời thường được nâng
lên thành nững hình ảnh biểu tượng nên vừa chân thực, mộc mạc, vừa gợi cảm lung linh.
3. Kết bài
- Hình ảnh người lính cách mạng trong bài thơ tiêu biểu cho hình tượng anh bộ đội cụ Hồ trong những ngày
đầu kháng chiến.