Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của các doanh nghiệp việt nam sang ASEAN trong khuôn khổ cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC) tt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (603.72 KB, 23 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
-----o0o-----

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ
TÊN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN:
ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP RA NƯỚC NGOÀI CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
SANG CÁC NƯỚC ASEAN TRONG KHUÔN KHỔ
CỘNG ĐỒNG KINH TẾ ASEAN (AEC)

Nghiên cứu sinh

: Trịnh Quang Hưng

Khóa

: 20A

Ngành

: Kinh tế quốc tế

Người hướng dẫn khoa học

: PGS,TS Lê Thị Thu Thủy

Hà Nội - 2021


1
PHẦN MỞ ĐẦU


1.Tính cấp thiết của đề tài
Q trình hội nhập kinh tế quốc tế đang diễn ra rất mạnh mẽ đã tác động sâu rộng
tới tăng trưởng kinh tế của các nước trên thế giới với đặc trưng là sự phát triển hoạt động
đầu tư quốc tế. Phần lớn dòng vốn đầu tư vẫn chủ yếu từ các nước có nền kinh tế phát triển,
nhưng trong thời gian gần đây, hoạt động đầu tư quốc tế của các nước đang phát triển và các
nền kinh tế mới nổi cũng đang gia tăng mạnh mẽ, đang trở thành một bộ phận quan trọng
của dòng đầu tư quốc tế, chiếm khoảng 37% dịng vốn đầu tư ra nước ngồi năm 2019
(World Investment Report, 2020). Nguyên nhân là các nước đều nhận thức được vai trò của
đầu tư quốc tế đem lại nhiều cơ hội cho cả nước đi đầu tư và chủ đầu tư (đầu tư ra nước
ngoài). Cụ thể, các nước đi đầu tư có thể khai thác thị trường ở nước tiếp nhận đầu tư, bảo
đảm được nguồn cung ứng nguyên liệu đầu vào giá rẻ (nhân công, nguồn lợi tự nhiên), tạo
sự ảnh hưởng đối với nước tiếp nhận đầu tư theo hướng có lợi cho mình trong những vấn đề
quốc tế…(Vũ Chí Lộc, 2012). Chính vì thế, các nước có dịng vốn ĐTRNN lớn đều quan
tâm đều tích cực thúc đẩy việc hình thành các khung pháp lý song phương, đa phương trong
các lĩnh vực đầu tư, thương mại, sở hữu trí tuệ... nhằm mục đích mở đường và tạo khn
khổ pháp lý thuận lợi, an tồn cho doanh nghiệp khi triển khai các hoạt động đầu tư ở nước
ngồi.
Q trình hợp tác kinh tế của Asean được đẩy mạnh từ năm 1992, nhằm tăng cường
thương mại, thu hút đầu tư và hợp tác khu vực, các nước Asean đã kí tuyên bố thành lập thị
trường chung ASEAN – AEC vào ngày 22/11/2015 với mục tiêu hình thành thị trường đơn
nhất, tự do thương mại và đầu tư. Nhà đầu tư có thể tham gia các dự án đầu tư đa dạng trên
toàn khu vực một cách thuận lợi hơn do khuôn khổ phát lý và quy định trở nên minh bạch,
các hạn chế về vốn góp nước ngoài được nới lỏng và qui định bảo hộ đầu tư hiệu quả hơn.
Đặc biệt, doanh nghiệp Việt Nam có cơ hội đầu tư trong khu vực với độ ổn định, minh bạch
cao và rủi ro thấp hơn. Từ góc độ vĩ mơ, các sáng kiến về đầu tư trong khn khổ Cộng
đồng Kinh tế ASEAN góp phần nâng cao tính hấp dẫn đầu tư của cả khu vực.
Với điều kiện thương mại và đầu tư thuận lợi như vậy, thị trường Asean với 666
triệu người tiêu dùng và tổng sản phẩm quốc nội (GDP) khoảng 3 nghìn tỷ USD, đã có
những thành tựu đáng ghi nhận sau khi thực hiện AEC: sau 3 năm thực hiện AEC vượt từ vị
trí thứ 7 lên thứ 5 thế giới vào năm 2018. Thương mại khu vực có tổng trị giá 2,8 nghìn tỷ

USD năm 2018, tăng 16,67% so với con số năm 2015 là 2,4 nghìn tỷ USD. Khu vực này đã
thu hút 154,7 tỷ USD đầu tư trực tiếp nước ngoài năm 2018, mức cao nhất trong lịch sử và
tăng 30,4% so với dịng vốn đầu tư nước ngồi trị giá 118,7 tỷ USD trong năm 2015 (VCCI,
2015).
ASEAN luôn là một trong những ưu tiên chiến lược trong quá trình mở rộng quan
hệ hợp tác quốc tế của nước ta, kể từ khi Việt Nam tiến hành cải cách kinh tế năm 1986.
Theo đó, hoạt động thương mại và đầu tư giữa Việt Nam và các nước thành viên không
ngừng tăng lên: năm 2015 giá trị xuất nhập khẩu Việt Nam – ASEAN đạt 42 tỉ USD tăng 20
lần sau 20 năm nước ta là thành viên của tổ chức này, đến năm 2019 cán cân thương mại hai
chiều đạt 54,9 tỉ USD. Mặt khác, các nước ASEAN cũng là các nước tiến hành đầu tư trực
tiếp vào Việt Nam nhiều nhất. Tính đến cuối tháng 7 năm 2020 vốn đăng kí của ASEAN vào
Việt Nam chiếm khoảng 21,7% tổng vốn đăng kí của cả nước, tương đương với 82,2 tỉ
USD.
Ngược lại, Việt Nam cũng đã có những thay đổi về chính sách đầu tư, thay vì chỉ
tập trung tiếp nhận vốn từ bên ngoài để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, chúng ta đã nhận thức
được ý nghĩa của hoạt động đầu tư ra nước ngoài trong nâng cao hiệu quả sử dụng các
nguồn lực, tìm kiếm thị trường đầu ra cho sản phẩm, đặc biệt là khi AEC được thành lập.
Chính vì thế, các chính sách hỗ trợ cho doanh nghiệp trong nước thực hiện ĐTRNN từng
bước được hoàn thiện. Số liệu thống kê cho thấy từ năm 1991-2019, tổng số dự án ĐTTT
của các doanh nghiệp Việt Nam sang ASEAN liên tục tăng, lũy kế đạt 791 dự án, tổng số
vốn là 11,23 tỷ USD, quy mơ bình qn của mỗi dự án đạt 14,1 triệu USD (Cục ĐTNN-Bộ
KH&ĐT, 2019).


2
Tuy nhiên, những thành quả đạt được của các doanh nghiệp Việt Nam khi đầu tư
sang ASEAN thực tế vẫn chưa tương xứng với tiềm năng sẵn có của Việt Nam và đối tác.
Nguyên nhân là quá trình cải cách kinh tế đã đem lại những thành tựu tăng trưởng quan
trọng cho nền kinh tế, các doanh nghiệp trong nước đã tích luỹ được vốn và kinh nghiệm
cần thiết để có thể hoạt động tốt trên thị trường quốc tế nhưng còn nhiều rào cản pháp lý

trong nước hạn chế hoạt động của họ. Đẩy mạnh hoạt động ĐTRNN là cơ hội thuận lợi cho
các doanh nghiệp Việt Nam phát huy lợi thế cạnh tranh, tiếp cận và thâm nhập thị trường
quốc tế để mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, nâng cao vị thế quốc gia trên trường quốc
tế trong bối cảnh các nước thành viên đang thực hiện những chính sách ưu tiên, ưu đãi rất
hấp dẫn để thu hút các nhà đầu tư quốc tế.
Với những lý do trên đây, tác giả đã lựa chọn đề tài “Đầu tư trực tiếp ra nước
ngoài của các doanh nghiệp Việt Nam sang ASEAN trong khuôn khổ Cộng đồng Kinh tế
ASEAN (AEC)”, nhằm xác định các lợi thế và khó khăn của Việt Nam khi đầu tư sang
ASEAN trong bối cảnh thực thi AEC. Từ đó, tác giả đề xuất một số giải pháp thúc đẩy đầu
tư sang ASEAN nhằm khai thác các cơ hội thị trường, nguồn nguyên liệu đầu vào, phục vụ
tăng trưởng trong nước trong những năm tới.
2.Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu
2.1.Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của luận án là phân tích, đánh giá hoạt động đầu tư trực tiếp
của các doanh nghiệp Việt Nam sang ASEAN trong bối cảnh cộng đồng kinh tế Asean AEC
được hình thành cuối năm 2015. Từ đó, luận án đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt
động đầu tư sang ASEAN.
2.2.Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu của luận án, tác giả trả lời lần lượt các câu hỏi
nghiên cứu sau:
Thứ nhất, thực trạng ĐTTT của các doanh nghiệp Việt Nam sang ASEAN là thế
nào?
Thứ hai, ĐTTT của doanh nghiệp Việt Nam sang ASEAN chịu tác động của
những yếu tố nào?
Thứ ba, các doanh nghiệp Việt Nam cần có những giải pháp chủ yếu nào để đẩy
mạnh ĐTTT sang ASEAN trong khuôn khổ AEC đến năm 2025, định hướng đến năm 2030?
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1.Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là ĐTTT của các doanh nghiệp Việt Nam sang
ASEAN.

3.2.Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Luận án nghiên cứu ĐTTT của các doanh nghiệp Việt Nam
sang ASEAN, không đề cập đến đầu tư của các doanh nghiệp Việt Nam dưới hình thức đầu
tư gián tiếp sang ASEAN và đầu tư sang các khu vực khác trên thế giới.
- Thời gian nghiên cứu: Luận án tập trung nghiên cứu hoạt động đầu tư của các
doanh nghiệp Việt Nam sang ASEAN trong giai đoạn từ 2016 trở đi (đến năm 2019) trong
so sánh với FDI của giai đoạn trước đó (1991-2015). Thời điểm năm 1991 là thời điểm khi
Việt Nam bắt đầu có dự án đầu tư sang ASEAN, bởi vậy NCS lấy mốc thời gian này để
nghiên cứu. Một số dữ liệu liên quan đã được cập nhật đến năm 2019. Tuy nhiên, do nhiều
dữ liệu trong mơ hình chưa được các nguồn chính thống cập nhật đến năm 2018 và 2019,
nên việc phân tích mơ hình tác động chỉ sử dụng dữ liệu đến năm 2017. Đây cũng có thể coi
là một hạn chế của Luận án.
- Về nội dung: Luận án tập trung nghiên cứu thực trạng ĐTTT của các doanh
nghiệp Việt Nam sang ASEAN. Xây dựng mơ hình ước lượng ảnh hưởng của việc thành lập
AEC và các yếu tố khác đến ĐTTT của các doanh nghiệp Việt Nam sang ASEAN. Trên cơ
sở đánh giá được các yếu tố tác động đến ĐTTT của doanh nghiệp Việt Nam sang ASEAN,
tác giả đề xuất các giải pháp thúc đẩy ĐTTT của các doanh nghiệp Việt Nam sang ASEAN
đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030.
4. Phương pháp nghiên cứu


3
4.1.Phương pháp tiếp cận
Luận án dựa trên cơ sở phân tích các yếu tố kéo và yếu tố đẩy (ở góc độ của cả
nước đầu tư và nước tiếp nhận đầu tư) tác động đến dòng vốn đầu tư trực tiếp của các doanh
nghiệp Việt Nam sang ASEAN. Dựa trên việc đánh giá các yếu tố tác động đến ĐTTT, từ đó
đánh giá các cơ hội và thách thức mà các doanh nghiệp Việt Nam có thể gặp phải khi đầu tư
sang khu vực này trong bối cảnh AEC đã có hiệu lực từ năm 2015.
4.2. Nguồn và phương pháp thu thập dữ liệu
Các dữ liệu chủ yếu là thứ cấp được thu thập từ nhiều nguồn chính thức khác

nhau, bao gồm các báo cáo và dữ liệu về các dự án ĐTTT của các doanh nghiệp Việt Nam
sang ASEAN của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Công Thương, Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà
nước, Tổng cục Thống kê, Phịng Thương mại và Cơng nghiệp Việt Nam, Ban Thư ký
ASEAN và một số doanh nghiệp của Việt Nam đầu tư sang ASEAN. Các số liệu được lấy từ
năm 1991 đến năm 2019. Dữ liệu này nhằm mục đích đánh giá thực trạng về ĐTTT của
Việt Nam trên thị trường ASEAN, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt
động đầu tư của các doanh nghiệp Việt Nam sang khu vực ASEAN, nhất là trong bối cảnh
AEC đã được thành lập.
Bên cạnh đó, để đo lường các yếu tố tác động đến ĐTTT của doanh nghiệp Việt
Nam sang ASEAN, tác giả đã sử dụng các dữ liệu từ World Bank của 10 quốc gia ASEAN
giai đoạn 1991-2019, như GDP bình quân đầu người, chỉ số cơ sở hạ tầng, chỉ số độ mở của
nền kinh tế, chỉ số giá quy đổi theo tỷ giá hối đoái, chỉ số tài nguyên thiên nhiên trên GDP,
mức thuế suất đối với thu nhập doanh nghiệp, chỉ số về lao động, chỉ số về rủi ro chính trị
của nước tiếp nhận đầu tư và các biến giả.
4.3.Khung phân tích
4.4.Phương pháp ước lượng mơ hình dữ liệu mảng
Động cơ đầu tư ra nước ngoài của các doanh nghiệp Việt Nam đều chịu ảnh
hưởng từ hai nhóm yếu tố: yếu tố từ nước chủ đầu tư – từ góc độ của Việt Nam (yếu tố đẩy)
và nhóm yếu tố từ thị trường ASEN (yếu tố kéo). Bên cạnh đó, các cam kết quốc tế cũng có
thể ảnh hưởng đến các hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài. Trên cơ sở đó tác giả sẽ
phân tích riêng biệt thành 2 mơ hình tác động đến OFDI của Việt Nam sang ASEAN. Mơ
hình thứ nhất, phân tích dưới góc độ của yếu tố đẩy, khi chính sách của nhà nước và các yếu
tố của nền kinh tế có thể tạo ra điều kiện thuận lợi thôi thúc các doanh nghiệp đi đầu tư ra
nước ngồi. Mơ hình thứ hai, phân tích dưới góc độ của yếu tố kéo, khi các yếu tố về điều
kiện về thị trường kinh doanh thuận lợi tại nước tiếp nhận như chi phí sản xuất, nhân lực, tài
ngun và chính sách tại thị trường tiếp nhận có thể tác động tới hiệu quả đầu tư của doanh
nghiệp. Góc độ thứ hai cho thấy doanh nghiệp sẽ đi đầu tư tại những nơi nào có chi phí thấp
hoặc hiệu quả kinh doanh tốt hơn, hoạt động đầu tư cũng sẽ khác nhau theo các nhóm nước
tiếp nhận đầu tư khác nhau. Trong 2 mơ hình trên, các biến về cam kết quốc tế liên quan đến
đầu tư trong ASEAN và yếu tố trình độ kinh tế của nước tiếp nhận đầu tư sẽ được xem là

các biến kiểm sốt. Kết quả phân tích từ hai mơ hình sẽ là gợi ý cho các đề xuất giải pháp
trong chương 5. Theo đó, các yếu tố đẩy liên quan chủ yếu đến nhóm giải pháp ở góc độ vĩ
mơ và các yếu tố kéo liên quan đến nhóm giải pháp vi mơ.
4.5. Phương pháp xử lý dữ liệu
Để tính tốn mức độ ảnh hưởng của các yếu tố tác động đến đầu tư trực tiếp của
các doanh nghiệp Việt Nam sang ASEAN, tác giả đã sử dụng mơ hình ước lượng theo
phương pháp hồi quy dữ liệu mảng với sự trợ giúp của phần mềm Stata.
5.Những đóng góp mới của luận án
5.1.Về mặt lý luận
Luận án đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về ĐTTTRNN và xây dựng mô hình đánh
giá các yếu tố tác động đến ĐTTT của các doanh nghiệp Việt Nam sang ASEAN trong bối
cảnh thực thi AEC. Đặc biệt, các chỉ tiêu như độ mở cửa, thuế suất đã được điều chỉnh thay
đổi của điều kiện của thị trường chung AEC. Một số yếu tố khác tác động tới thu hút vốn
đầu tư của nước tiếp nhận như GDP, GDP/người, chỉ số tài nguyên thiên nhiên/GDP, chỉ số
lao động, rủi ro chính trị… được sử dụng phân tích tới mức độ hấp dẫn đầu tư. Đây là đóng


4
góp quan trọng của luận án so với các nghiên cứu trước mặc dù các yếu tố đánh giá không
thay đổi nhưng bối cảnh mới thì vai trị của các yếu tố đã được đánh giá và điều chỉnh lại.
5.2.Về mặt thực tiễn
Thứ nhất, luận án đã phân tích tình hình đầu tư của một số quốc gia châu Á đầu
tư sang ASEAN như Nhật Bản, Singapore, Malaysia. Đây là bài học kinh nghiệm quan trọng
cho cơ quan lập chính sách xây dựng hệ thống khung chính sách phù hợp hỗ trợ cho các
doanh nghiệp Việt Nam sẽ tiến hành đầu tư sang ASEAN trong thời gian tới.
Thứ hai, luận án đã chỉ ra những kết quả, hạn chế và tìm ra ngun nhân thơng
qua phân tích thực trạng ĐTTT của các doanh nghiệp Việt Nam sang ASEAN giai đoạn
1991-2019. Trong đó, luận án tiến hành đánh giá những khác biệt về thực trạng ĐTTT của
doanh nghiệp trong nước sang ASEAN trước và sau khi thực thi AEC.
Thứ ba, Luận án đã đề xuất các giải pháp, nhóm giải pháp mới, phù hợp với thực

tiễn của AEC nhằm thúc đẩy ĐTTT của các doanh nghiệp Việt Nam sang ASEAN đến năm
2025, định hướng đến năm 2030.
6.Kết cấu của luận án
Chương 1: Tổng quan các cơng trình nghiên cứu có liên quan đến chủ đề của luận
án
Chương 2: Cơ sở lý luận về đầu tư đầu tư trực tiếp ra nước ngồi trong khn
khổ AEC và kinh nghiệm quốc tế
Chương 3: Phân tích thực trạng đầu tư trực tiếp của các doanh nghiệp Việt Nam
sang ASEAN trong khuôn khổ AEC
Chương 4: Những yếu tố tác động tới đầu tư trực tiếp sang ASEAN của các
doanh nghiệp Việt Nam sang ASEAN trong khuôn khổ AEC
Chương 5: Đề xuất giải pháp nhằm thúc đẩy đầu tư trực tiếp sang ASEAN của
các doanh nghiệp Việt Nam sang ASEAN đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CĨ LIÊN QUAN
ĐẾN CHỦ ĐỀ CỦA LUẬN ÁN
1.1.Tổng quan tình hình nghiên cứu
Các nghiên cứu lý thuyết về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của các nước đang
phát triển và nền kinh tế chuyển đổi.
Các cơng trình nghiên cứu về hoạt động đầu tư trực tiếp của các doanh nghiệp
Việt Nam ra nước ngồi.
1.2.Sự kế thừa các cơng trình nghiên cứu trước và khoảng trống nghiên cứu của luận
án
1.2.1.Sự kế thừa các cơng trình nghiên cứu trước
Thứ nhất, lý thuyết OLI và IDP là lý thuyết gần nhất giải thích được các yếu tố
tác động đến hoạt động ĐTTTRNN, do đó, luận án sử dụng lý thuyết này làm cơ sở cho
phân tích các nhân tố tác động đến ĐTTT của Việt Nam sang ASEAN. Ngồi ra, dựa vào
mơ hình này, tác giả tiếp cận ở góc độ của cả yếu tố kéo và yếu tố đẩy, nghĩa là đứng dưới
góc độ của nước chủ đầu tư và nước tiếp nhận đầu tư.
Thứ hai, có nhiều yếu tố tác động đến ĐTTTRNN ở nước đi đầu tư, song sự phân
chia các nhân tố thành bốn nhóm của UNCTAD (2006, 2010) gồm: nhóm yếu tố điều kiện

thị trường và thương mại, nhóm yếu tố chính sách chính phủ, nhóm yếu tố chi phí sản xuất,
nhóm yếu tố điều kiện kinh doanh là tổng quát nhất. Do vậy, luận án sẽ kế thừa các nhân tố
này để phân tích các nhân tố tác động đến ĐTTT của Việt Nam sang ASEAN.
Thứ ba, để có kết quả về các yếu tố tác động ĐTTT của Việt Nam sang ASEAN,
luận án sẽ kế thừa phương pháp mà các cơng trình nghiên cứu trước đã sử dụng gồm mơ
hình hồi quy dữ liệu bảng và trường hợp điển hình.
Thứ tư, luận án kế thừa các nghiên cứu về bài học kinh nghiệm của Nhật Bản,
Hàn Quốc, Trung Quốc khi đầu tư sang ASEAN để từ đó làm bài học cho Việt Nam.
Thứ năm, các cơng trình nghiên cứu về thực trạng, chính sách và vai trò của nhà
nước với hoạt động ĐTTTRNN là những tài liệu rất hữu ích cho vấn đề nghiên cứu. Do vậy,


5
luận án sẽ kế thừa những nội dung này để đưa ra các giải pháp, nhóm giải pháp nhằm thúc
đẩy hoạt động ĐTTT của Việt Nam sang ASEAN đến năm 2025.
1.2.2.Khoảng trống nghiên cứu của luận án
Thứ nhất, một vài cơng trình nghiên cứu của Việt Nam về ĐTTTRNN nhưng chỉ
là nghiên cứu định tính, thiếu những phân tích định lượng để hỗ trợ cho các kết luận một
cách thuyết phục.
Thứ hai, các cơng trình nghiên cứu thực nghiệm ở nước ngoài, đã đề cập các yếu
tố tác động đến ĐTTTRNN của một số quốc gia như Nga, Trung Quốc, Hàn Quốc. Tuy
nhiên, hiện chưa có nghiên cứu nào tiến hành đánh giá đầu tư ra nước ngoài của Việt Nam
sang ASEAN trong bối cảnh mới là AEC được thành lập cuối năm 2015.
Thứ ba, các cơng trình nghiên cứu trước chưa lượng hoá các yếu tố ảnh hưởng
tới đầu tư sang ASEAN của các doanh nghiệp Việt Nam.
Thứ tư, việc chỉ ra nguyên nhân thành công và chưa thành công của hoạt động
ĐTTT sang ASEAN thời gian qua của các doanh nghiệp Việt Nam cần gắn với môi trường
mới AEC– mức độ hội nhập sâu rộng của Việt Nam vào nền kinh tế khu vực.
Thứ năm, việc phân tích hoạt động ĐTTTRNN chưa được phân tích trên quan
điểm lợi thế động của cả hai phía, nhà đầu tư và nước nhận đầu tư theo cách tiếp cận hiện

đại, lợi thế trong khơng gian tồn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế, tốc độ di chuyển cao và
độ rủi ro lớn. Phương pháp tiếp cận này cho phép xây dựng những khuyến nghị về chính
sách thúc đẩy ĐTTT sang ASEAN đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 phù hợp và có
tính khả thi.
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP RA NƯỚC
NGỒI TRONG KHN KHỔ AEC VÀ KINH NGHIỆM QUỐC TẾ
2.1.Tổng quan về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài
2.1.1.Một số khái niệm về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài
* Khái niệm
Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài là việc nhà đầu tư chuyển vốn; hoặc thanh tốn
mua một phần hoặc tồn bộ cơ sở kinh doanh; hoặc xác lập quyền sở hữu để thực hiện hoạt
động đầu tư kinh doanh ngoài lãnh thổ Việt Nam; đồng thời trực tiếp tham gia quản lý hoạt
động đầu tư đó nhằm thu được lợi nhuận.
* Hình thức đầu tư
Theo Luật đầu tư của Việt Nam năm 2014, nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư
ra nước ngồi theo các hình thức sau đây:
- Thành lập tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư.
- Thực hiện hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC) ở nước ngoài.
- Mua lại một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của tổ chức kinh tế ở nước ngoài để
tham gia quản lý và thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại nước ngồi.
- Mua, bán chứng khốn, giấy tờ có giá khác hoặc đầu tư thơng qua các quỹ đầu
tư chứng khốn, các định chế tài chính trung gian khác ở nước ngồi.
- Các hình thức đầu tư khác theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư.
2.1.2.Một số lý thuyết điển hình về đầu tư trực tiếp ra nước ngồi
Dưới góc độ nghiên cứu của đề tài, tác giả lựa chọn hai lý thuyết gắn với mục
tiêu nghiên cứu: Lý thuyết về vòng đời quốc tế của sản phẩm và Lý thuyết chiết trung về sản
xuất quốc tế
2.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến đầu tư trực tiếp ra nước ngồi và mơ hình các yếu tố tác
động
* Các yếu tố ảnh hưởng đến đầu tư trực tiếp ra nước ngồi

- Trên góc độ của nước chủ đầu tư (yếu tố đẩy)
(1) thay đổi chính sách kinh tế vĩ mô; (2) các hoạt động thúc đẩy đầu tư ra nước
ngồi; (3) mức độ ổn định về mặt chính trị cũng khiến cho việc hợp tác đầu tư giữa các quốc
gia trở nên thuận lợi hơn, từ đó tạo điều kiện cho việc triển khai đầu tư của các doanh
nghiệp; (4) tốc độ tăng trưởng kinh tế của nước chủ đầu tư cũng tạo nên sự thôi thúc khiến


6
các doanh nghiệp trong nước liên tục phải tìm kiếm thị trường mới để theo kịp tốc độ phát
triển nhanh và nóng của thị trường.
- Trên góc độ của nước tiếp nhận đầu tư
(1) GDP bình quân đầu người của nước tiếp nhận đầu tư; (2) cơ sở hạ tầng của
nước tiếp nhận đầu tư; (3) độ mở của nền kinh tế; (4) chính sách ngoại hối; (5) tài nguyên
thiên nhiên và điều kiện tự nhiên; (6) thuế thu nhập doanh nghiệp; (7) lực lượng lao động;
(8) rủi ro chính trị; (9) mơi trường pháp luật.
* Mơ hình các yếu tố tác động
Luận án xây dựng mơ hình ước lượng các yếu tố tác động đến ĐTTT của các
doanh nghiệp Việt Nam sang ASEAN trong khn khổ AEC. Có 2 mơ hình tác động được
xây dựng dựa trên cơ sở các yếu tố đẩy và yếu tố kéo, dựa trên góc độ tác động từ phía nước
chủ đầu tư và nước tiếp nhận đầu tư. Mơ hình phân tích chung được thể hiện theo công thức
như sau :
OFDIVN= f(LNGDP, INFR, OPE, EXR, RES, CORTAX, LAB, PORISK, GR, AIA,
ACIA, AEC)
Trong đó:
OFDIVN: Vốn đăng ký hàng năm sang từng nước thành viên của ASEAN.
LNGDP: GDP bình qn đầu người (đối với mơ hình 1 – mơ hình dựa trên các
yếu tố đẩy, dữ liệu sẽ được lấy của Việt Nam, đối với mơ hình 2 – mơ hình dựa trên các yếu
tố kéo, dữ liệu GDP bình quân đầu người được thu thập từ các nước tiếp nhận đầu tư trong
ASEAN)
INFR: Chỉ số cơ sở hạ tầng, được tính theo tỷ lệ cá nhân sử dụng internet trong 1

năm.
OPE: Chỉ số độ mở của nền kinh tế trong 1 năm, được tính theo tỷ lệ XNK trên
GDP của nước tiếp nhận đầu tư.
EXR: Chỉ số giá quy đổi theo tỷ giá hối đoái trong 1 năm.
RES: Chỉ số tài nguyên thiên nhiên trên GDP trong 1 năm.
CORTAX: Mức thuế suất đối với thu nhập doanh nghiệp trong 1 năm.
LAB: Chỉ số về lao động, được tính bằng số lao động trên GDP trong 1 năm.
PORISK: Chỉ số về rủi ro chính trị trong 1 năm.
ATIGA, ACIA, AEC: Các biến giả thể hiện tác động của các hiệp định thương
mại và đầu tư trong ASEAN đến việc thu hút vốn FDI của Việt Nam vào ASEAN. Các chỉ
số này sẽ nhận giá trị là 1 từ thời điểm có hiệu lực đối với từng nước thành viên khi tham
gia, các thời điểm trước đó sẽ nhận giá trị là 0.
Đối với góc độ nước chủ đầu tư, NCS chỉ tiếp cận dưới góc độ mơ hình chính
sách, bao gồm các chính sách về kinh tế vĩ mô (thể hiện thông qua chỉ số GDP), chính sách
mở cửa (thể hiện trong chỉ số OPE), sự ổn định về mặt chính trị và các chính sách tác động
trực tiếp đến OFDI như chính sách về tỷ giá. Các yếu tố về Hiệp định thương mại và đầu tư
trong ASEAN cũng được thêm vào để đánh giá ảnh hưởng của việc tham gia các Hiệp định
trong ASEAN có tác động như thế nào đến hoạt động đầu tư trực tiếp của Việt Nam sang
ASEAN.
Tổng kết về biến số, kỳ vọng và cơ sở các kỳ vọng được thể hiện trong bảng sau:
Bảng 2.1.Tổng hợp về biến số trong mơ hình
Biến
(Ký hiệu)

Kỳ
vọng

Nguồn lấy dữ liệu

Cơ sở các kỳ vọng


Dữ liệu từ Cục Đầu tư nước ngoài, Bộ
KH&ĐT Việt Nam

OFDIVN
LNGDP

+

Dữ liệu của World Bank

Hatab và các cộng sự (2010);
Sevela (2002), Anwar và Mughal,
2014

INFR

-

Tỷ lệ cá nhân sử dụng internet trong tổng dân
số của quốc gia theo dữ liệu của WB qua các
năm

Choi, 2003, Liu and Nath (2013)

OPE

+

Độ mở của nền kinh tế, được tính theo tỷ lệ

XNK trên GDP của nước tiếp nhận đầu tư

M.Mele và cộng sự (2017),
Buckley et al. (2007); Pradhan
(2009); Sanflippo (2010); Kolstad


7

EXR

-

Tỷ lệ mức giá của yếu tố chuyển đổi PPP
(GDP) lấy theo số liệu của WB

RES

+

Chỉ số Total natural resources rents của World
Bank

CORTAX

-

Dữ liệu của World Bank và các cơ quan thuế của
các nước ASEAN


LAB

-

Chỉ số về tỷ trọng lao động trong GDP, lấy
theo dữ liệu của WB

PORISK

-

ATIGA, ACIA,
AEC

+

Chỉ số được tính trung bình từ một số chỉ số
khác từ nguồn của the Economist Intelligence
Unit, Diễn đàn Kinh tế toàn cầu (the World
Economic Forum), và Dịch vụ Rủi ro chính trị
(the Political Risk Services)
(theglobaleconomy.com)
Biến giả, đối với các nước tham gia các Hiệp
định này, sẽ nhận giá trị 1 từ thời điểm tham
gia, cịn các thời điểm trước đó nhận giá trị là 0

và Wiig (2012), Anwar và
Mughal, 2014
Scott (2002);
Warner và cộng sự (2004);

Buckley và cộng sự (2007)
Buckley et al. (2007); Pradhan
(2009); Sanflippo (2010); Kolstad
và Wiig (2012)
M.Mele và cộng sự (2017),
Buckley et al. (2007); Pradhan
(2009); Sanflippo (2010); Kolstad
và Wiig (2012)
M.Mele và cộng sự (2017),
Buckley et al. (2007); Pradhan,
(2009); Sanflippo (2010); Kolstad
và Wiig (2012), OECD (2012)

Ietto-Gillies (2005)

Tác giả đề xuất

(Nguồn: Tác giả tự xây dựng, 2020)
Đối với biến số về cơ sở hạ tầng, do các chỉ số về cơ sở hạ tầng cứng hoặc chỉ số LPI
không được cập nhật liên tục từ năm 1991 đến nay, nên tác giả lựa chọn sử dụng biến chỉ số
hạ tầng mềm về tỷ lệ sử dụng internet trên đầu người là cơ sở để phân tích ảnh hưởng của
các yếu tố hạ tầng đến việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp của các doanh nghiệp Việt Nam trên
thị trường các nước ASEAN. Nghiên cứu của Choi, 2003 cũng cho thấy cứ tăng 10% số
lượng người dùng internet trong một nước sẽ dẫn tới làm tăng 2% thu hút vốn FDI vào trong
nước.
2.2.Một số vấn đề về Cộng đồng Kinh tế ASEAN
2.2.1. Khái quát về ASEAN và Cộng đồng Kinh tế ASEAN
* Mục tiêu của AEC: (1) Một thị trường đơn nhất và cơ sở sản xuất chung; (2) Một khu vực
kinh tế cạnh tranh; (3) Phát triển kinh tế cân bằng; (4) Hội nhập vào nền kinh tế toàn cầu.
* Bản chất của AEC: AEC thực chất là đích hướng tới của các nước ASEAN thơng qua việc

hiện thực hóa dần dần 04 mục tiêu kể trên.
2.2.2.Các hiệp định về đầu tư trong ASEAN
- Hiệp định Khuyến khích & bảo hộ đầu tư (AIGA) và Hiệp định khung về Khu vực đầu tư
ASEAN (AIA)
- Hiệp định đầu tư toàn diện ASEAN (ACIA)
2.3. Tình hình đầu tư của một số quốc gia châu Á sang ASEAN và gợi ý cho Việt Nam
Từ thực tiễn khi ĐTTT sang ASEAN qua các thời kỳ của Nhật Bản, Singapore
và Malaysia có thể là gợi ý để Việt Nam căn cứ vào điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của mình
trong việc hồn thiện các cơ chế, chính sách về ĐTTT sang ASEAN trong thời gian tới.
ĐTTT sang ASEAN là một hoạt động có vai trị và tầm quan trọng rất lớn trong xã hội hiện
nay, bên cạnh việcgiúp củng cố vai trị chính trị và địa vị kinh tế của Việt Nam trong khu
vực và trên thế giới, thúc đẩy nhanh tiến trình hội nhập sâu rộng kinh tế quốc tế, hoạt động
đầu tư này còn giúp các doanh nghiệp Việt Nam thâm nhập sâu hơn vào thị trường thế giới,
tìm kiếm cơ hội đầu tư tốt hơn tại ASEAN.
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP CỦA CÁC
DOANH NGHIỆP VIỆT NAM SANG ASEAN TRONG KHN KHỔ AEC
3.1.Phân tích thực trạng đầu tư trực tiếp của các doanh nghiệp Việt Nam sang ASEAN
3.1.1. Theo địa điểm đầu tư


8
Bảng 3.1.Đầu tư trực tiếp của các doanh nghiệp Việt Nam sang các nước ASEAN giai
đoạn1991-2019
Dự án
Stt

Quốc gia

Số
lượng


Tỷ
trọng
(%)

Vốn đăng ký đầu tư
Tỷ
trọng
(%)

Số tiền
(USD)

Quy mơ bình qn
mỗi dự án
(USD/dự án)

1

Lào

290

36,66

5.124.424.886

45,65

17.549.400


2

Campuchia

214

27,05

3.074.403.356

27,39

14.366.371

3

Myanmar

106

13,40

1.466.384.054

13,06

13.833.812

4


Malaysia

22

2,78

1.169.191.705

10,42

53.145.078

5

Singapore

111

14,03

295.415.083

2,63

2.661.397

Indonesia

17


2,15

56.020.416

0,50

3.295.319

7

Thái Lan

22

2,78

30.058.650

0,27

1.366.302

8

Philippines

7

0,88


6.484.780

0,06

926.397

9

Brunei

2

0,25

3.650.000

0,03

1.825.000

791

100

11.226.032.930

100

14.182.304


6

Tổng số

(Nguồn: Tính tốn của tác giả dựa trên số liệu của Cục ĐTNN-Bộ KH&ĐT, 2019)
5,124,424,88
6
3,074,403,35
6
1,466,384,05
1,169,191,70
4
5
295,415,083
56,020,416
30,058,650
6,484,780
3,650,000

Biểu đồ 3.1.Đầu tư trực tiếp của các doanh nghiệp Việt Nam sang ASEAN theo địa
điểm đầu tư (Giai đoạn 1991-2019)
Đơn vị tính: USD
(Nguồn: Tính tốn của tác giả dựa trên số liệu của Cục ĐTNN-Bộ KH&ĐT, 2019)
Bảng 3.2. Đầu tư trực tiếp của các doanh nghiệp Việt Nam sang ASEAN theo tình
trạng hiệu lực của dự án đầu tư giai đoạn 1991-2019
Số dự án

Tình trạng
hiệu lực của dự án


Số lượng

Tỷ trọng (%)

Còn hiệu lực
Hết hiệu lực
Tổng

622
169
791

78,31
21,37
100

Vốn đăng ký đầu tư
Tỷ trọng
(%)
10.177.301.486
90,66
1.048.731.,444
9,34
11.226.032.930
100

Số tiền (USD)

(Nguồn: Tính tốn của tác giả dựa trên số liệu của Cục ĐTNN-Bộ KH&ĐT, 2019)

3.1.2.Theo giai đoạn đầu tư
Bảng 3.3.Đầu tư trực tiếp của các doanh nghiệp Việt Nam sang ASEAN theo giai đoạn
đầu tư giai đoạn 1991-2019
Giai đoạn
1991-1998
1999-2005
2006–2015

Số lượng
7
72
465

Dự án
Tỷ trọng
(%)
0,88
9,10
58,79

Vốn đăng ký đầu tư
Số tiền
Tỷ trọng
(USD)
(%)
3.664.811
0,03
2.047.879.417
18,24
7.653.835.239

68,18

Quy mơ vốn bình
qn mỗi dự án
(USD/dự án)
523.544
28.442.770
16.459.861


9
2016-2019
Tổng số

247
791

31,23
100

1.520.653.463
11.226.032.930

13,55
100

6.156.492
14.192.203

(Nguồn: Tính tốn của tác giả dựa trên số liệu của Cục ĐTNN-Bộ KH&ĐT, 2019)

Bảng 3.4. Đầu tư trực tiếp của các doanh nghiệp Việt Nam sang ASEAN
theo lĩnh vực đầu tư và các giai đoạn đầu tư giai đoạn 1991-2019

Giai đoạn

1991-1998

1999-2005

2006-2015

2016 - 2019

Lĩnh vực đầu tư

Công nghiệp chế biến, chế tạo
Dịch vụ khác
Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản
Vận tải kho bãi
Xây dựng
Tổng
Bán buôn và bán lẻ; sửa chữa ơ tơ, mơ tơ, xe máy và
xe có động cơ khác
Công nghiệp chế biến, chế tạo
Dịch vụ khác
Hoạt động chun mơn, khoa học và cơng nghệ
Hoạt động hành chính và dịch vụ hỗ trợ
Khai khống
Nơng nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản
Sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi

nước và điều hịa khơng khí
Thơng tin và truyền thông
Xây dựng
Tổng
Bán buôn và bán lẻ; sửa chữa ô tô, mơ tơ, xe máy và
xe có động cơ khác
Cơng nghiệp chế biến, chế tạo
Cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải,
nước thải
Dịch vụ khác
Dịch vụ lưu trú và ăn uống
Giáo dục và đào tạo
Hoạt động chuyên mơn, khoa học và cơng nghệ
Hoạt động hành chính và dịch vụ hỗ trợ
Hoạt động kinh doanh bất động sản
Hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm
Khai khống
Nghệ thuật, vui chơi và giải trí
Nơng nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản
Sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi
nước và điều hịa khơng khí
Thơng tin và truyền thơng
Vận tải kho bãi
Xây dựng
Y tế và hoạt động trợ giúp xã hội
Tổng
Bán buôn và bán lẻ; sửa chữa ô tô, mơ tơ, xe máy và
xe có động cơ khác
Cơng nghiệp chế biến, chế tạo
Cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải,

nước thải
Dịch vụ khác
Dịch vụ lưu trú và ăn uống
Giáo dục và đào tạo
Hoạt động chuyên mơn, khoa học và cơng nghệ
Hoạt động hành chính và dịch vụ hỗ trợ
Hoạt động kinh doanh bất động sản
Hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm
Khai khống
Nghệ thuật, vui chơi và giải trí

Số dự
án

1
1
1
3
1
7

Vốn đăng ký
(USD)

Tỷ
trọng
(%)

306.811
98.000

1.000.000
760.000
1.500.000
3.664.811

8,37
2,67
27,29
20,74
40,93
100

9

1.685.331

0,08

29
2
7
1
9
7

20.152.561
407.647
3.657.756
100.000
1.633.457.529

110.693.902

0,98
0,02
0,18
0,00
79,76
5,41

1

273.111.000

13,34

1
6
72

29.500
4.584.191
2.047.879.417

0,00
0,22
100

79

87.120.237


1,14

59

234.156.840

3,06

2

7.920.000

0,10

15
11
3
21
14
12
18
73
1
88

9.718.912
105.211.448
1.846.700
217.258.957

6.048.129
369.958.138
617.754.489
723.929.771
1.000.000.000
2.776.015.792

0,13
1,37
0,02
2,84
0,08
4,83
8,07
9,46
13,07
36,27

6

1.142.891.587

14,93

21
18
21
3
465


246.537.594
52.668.000
40.828.230
13.970.415
7.653.835.239

3,22
0,69
0,53
0,18
100

65

77.893.751

5,12

22

71.216.925

4,68

2

551.000

0,04


4
2
1
26
8
2
5
8
1

28.389,232
469,019
135,000
6,415,077
1,503,916
5,770,000
167,719,999
50,085,735
82,000

1,87
0,03
0,01
0,42
0,10
0,38
11,03
3,29
0,01



10

Giai đoạn

Số dự
án

Lĩnh vực đầu tư

Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản
Sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi
nước và điều hịa khơng khí
Thơng tin và truyền thông
Vận tải kho bãi
Xây dựng
Y tế và hoạt động trợ giúp xã hội
Tổng

Tỷ
trọng
(%)

Vốn đăng ký
(USD)

11

134,960,756


2

70,545,000

4,64

877,266,795
7,880,000
17,749,258
2,020,000
1,520,653,463

57,69
0,52
1,17
0,13
100

26
10
49
3
247

8,88

(Nguồn: Tính tốn của tác giả dựa trên số liệu của Cục ĐTNN-Bộ KH&ĐT, 2019)
Bảng 3.5.Đầu tư trực tiếp của các doanh nghiệp Việt Nam sang ASEAN
theo lĩnh vực đầu tư giai đoạn 1991-2019
Stt


1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18

Số dự
án

Lĩnh vực đầu tư

Bán buôn và bán lẻ; sửa chữa ô tô, mơ tơ, xe
máy và xe có động cơ khác
Cơng nghiệp chế biến, chế tạo
Cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác
thải, nước thải

Dịch vụ khác
Dịch vụ lưu trú và ăn uống
Giáo dục và đào tạo
Hoạt động chuyên mơn, khoa học và cơng nghệ
Hoạt động hành chính và dịch vụ hỗ trợ
Hoạt động kinh doanh bất động sản
Hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm
Khai khống
Nghệ thuật, vui chơi và giải trí
Nơng nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản
Sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng,
hơi nước và điều hịa khơng khí
Thơng tin và truyền thơng
Vận tải kho bãi
Xây dựng
Y tế và hoạt động trợ giúp xã hội
Tổng

Vốn đăng ký
đầu tư
(USD)

Tỷ
trọng
(%)

Quy mơ vốn
bình qn
mỗi dự án
(USD/dự

án)

153

166.699.319

1,48

1.089.538

111

325.833.137

2,90

2.935.434

8.471.000

0,08

2.117.750

22
13
4
54
23
14

23
90
2
107

38.613.791
105.680.467
1.981.700
227.331.790
7.652.045
375.728.138
785.474.488
2.407.473.035
1.000.082.000
3.022.670.450

0,34
0,94
0,02
2,03
0,07
3,35
7,00
21.45
8,91
26,93

1.755.172
8.129.267
495.425

4.209.848
332.698
26.837.724
34.151.065
26.749.700
500.041.000
28.249.257

4

9

1.486.547.587

13,24

165.171.954

48
31
77
6

1.123.833.889
61.308.000
64.661.679
15.990.415

10,01
0,55

0,58
0,14

23.413.206
1.977.677
839.762
2.665.069

791

11.226.032.930

100

14.192.203

(Nguồn: Tính tốn của tác giả dựa trên số liệu của Cục ĐTNN-Bộ KH&ĐT, 2019)
3.1.4. Theo hình thức đầu tư và theo sở hữu của công ty mẹ ở Việt Nam
* Theo hình thức đầu tư
Bảng 3.6.Đầu tư trực tiếp của các doanh nghiệp Việt Nam sang ASEAN theo
hình thức đầu tư giai đoạn 1991-2019

73,90

Số vốn đăng ký đầu

(USD)
8.116.291.904

Tỷ lệ %

về số vốn
đăng ký đầu tư
72.299

23,20

150.000

17.509

13

1,64

1.113.676.819

9.920

184
5
4
791

0,63
0,50
0,13
100

1.965.556.707
19.147.500

11.210.000
11.226.032.930

0.171
0.100
0.001
100

Hình thức
đầu tư

Số dự án

Tỷ lệ % về số dự án

100% vốn Việt Nam

584

Liên doanh
Hợp đồng
hợp tác
kinh doanh (BCC)
ở nước ngoài
Mua cổ phần
Mua lại
Hợp danh
Tổng

1



11
(Nguồn: Tính tốn của tác giả dựa trên số liệu của Cục ĐTNN-Bộ KH&ĐT, 2019)
* Theo hình thức sở hữu của công ty mẹ ở Việt Nam
Bảng 3.7. Đầu tư trực tiếp của các doanh nghiệp Việt Nam sang ASEAN theo hình thức
sở hữu cơng ty mẹ ở Việt Nam giai đoạn 1991-2019
Hình thức đầu tư
Cá nhân
Doanh nghiệp tư nhân
Doanh nghiệp có
vốn nhà nước
Doanh nghiệp có
yếu tố nước ngồi
Tổng

Số vốn đăng ký đầu tư (USD)
37.446.157
5.920.034.786

Tỷ lệ %
0,33
52,73

5.262.348.928

46,88

6.203.060


0,06

11.226.032.930

100

(Nguồn: Tính tốn của tác giả dựa trên số liệu của Cục ĐTNN-Bộ KH&ĐT, 2019)
3.2.Đánh giá tình hình đầu tư trực tiếp của các doanh nghiệp Việt Nam sang ASEAN
3.2.1. Kết quả đạt được
Thứ nhất, các dự án ĐTTT sang ASEAN đã mang lại doanh thu ngoại tệ cho đất
nước đem lại lợi ích kinh tế xã hội, đóng góp cho sự phát triển kinh tế của Việt Nam.
Thứ hai, các dự án ĐTTT sang ASEAN giúp Việt Nam tăng cường hợp tác kinh
tế quốc tế, bảo đảm an ninh, quốc phòng.
Thứ ba, hoạt động đầu tư trực tiếp sang ASEAN ngày càng đa dạng hơn.
Thứ tư, hoạt động ĐTTT sang ASEAN giúp các doanh nghiệp Việt Nam tham
gia mạnh mẽ hơn vào chuỗi phân phối lao động toàn cầu.
Thứ năm, các dự án ĐTTT sang ASEAN đã góp phần tạo ra các doanh nghiệp,
tập đoàn quốc tế đi tiên phong trong hoạt động đầu tư sang ASEAN, có khả năng cạnh tranh
trên thị trường khu vực, toàn cầu và nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế.
Thứ sáu, hoạt động ĐTTT sang ASEAN đã và đang giúp cho Việt Nam mở rộng
thị trường tiêu thụ sản phẩm và tránh những hàng rào bảo hộ thương mại của nước tiếp nhận
đầu tư.
Thứ bảy, hoạt động ĐTTT sang ASEAN còn giúp các doanh nghiệp Việt Nam có
thêm cơ hội tiếp cận với khoa học công nghệ cao.
3.2.2.Một số hạn chế và nguyên nhân
* Một số hạn chế
Thứ nhất, một số dự án đầu tư chưa đáp ứng được tiến độ cam kết, số lượng dự
án đầu tư chủ yếu tập trung vào một số thị trường quen thuộc.
Thứ hai, tỷ lệ vốn triển khai thực hiện và kết quả kinh doanh của các dự án
ĐTTT sang ASEAN còn thấp, hiệu quả đầu tư chưa cao.

Thứ ba, hình thức đầu tư sang ASEAN cịn hạn chế.
Thứ tư, hệ thống các hình thức đầu tư theo chuỗi cịn q ít
* Ngun nhân của các hạn chế
 Về phía Nhà nước Việt Nam
Thứ nhất, Việt Nam chưa xây dựng chiến lược đầu tư sang ASEAN cả trong
trung và dài hạn.
Thứ hai, hạn chế trong cơ chế chính sách hỗ trợ đầu tư.
Thứ ba, cơng tác xúc tiến ĐTTT sang ASEAN cũng chưa thực hiện có hiệu quả.
Thứ tư, hạn chế trong công tác quản lý đầu tư trực tiếp của doanh nghiệp Việt
Nam sang ASEAN.
 Từ phía các doanh nghiệp Việt Nam
Thứ nhất, năng lực của doanh nghiệp Việt Nam khi đầu tư sang ASEAN cịn
yếu.
Thứ hai, thiếu thơng tin về thị trường đầu tư, trình độ quản lý và cơng nghệ
cịn lạc hậu.
Thứ ba, thiếu sự hợp tác chặt chẽ của doanh nghiệp với cơ quan chức năng trong
quá trình thực hiện đầu tư ở nước ngoài.
Thứ tư, một số doanh nghiệp Việt Nam khi đầu tư sang ASEAN chưa tuân
thủ đúng pháp luật nước sở tại.


12
Thứ năm, sự liên kết giữa các nhà đầu tư Việt Nam còn yếu
Thứ sáu, thiếu vắng các chiến lược đầu tư sang ASEAN tại các doanh nghiệp
Việt Nam nhằm tận dụng các cơ hội mà AEC đem lại.

CHƯƠNG 4. NHỮNG YẾU TỐ TÁC ĐỘNG TỚI ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP CỦA
DOANH NGHIỆP VIỆT NAM SANG ASEAN TRONG KHUÔN KHỔ AEC
4.1. Mơ hình tác động
Tác giả đã đề xuất 2 mơ hình tác động, trong đó, mơ hình thứ nhất xuất phát từ

các yếu tố về phía nước chủ đầu tư (tạo ra yếu tố đẩy đối với hoạt động đầu tư) và mơ hình
thứ hai tiếp cận dưới góc độ của nước tiếp nhận đầu tư (tạo ra yếu tố kéo tác động đến động
cơ đầu tư của các doanh nghiệp Việt Nam).
* Mơ hình 1:
OFDIVN= f(LNGDP, INFR, OPE, EXR, RES, CORTAX, LAB, PORISK, GR, AIA,
ACIA, AEC)
OFDIVN: Vốn đăng ký hàng năm sang từng nước thành viên của ASEAN.
* Mô hình 2:
OFDIVN= f(LNGDP, INFR, OPE, EXR, RES, CORTAX, LAB, PORISK, GR, AIA,
ACIA, AEC)
OFDIVN: Vốn đăng ký hàng năm sang từng nước thành viên của ASEAN.
LNGDP: GDP bình quân đầu người (đối với mơ hình 1 – mơ hình dựa trên các
yếu tố đẩy, dữ liệu sẽ được lấy của Việt Nam, đối với mơ hình 2 – mơ hình dựa trên các yếu
tố kéo, dữ liệu GDP bình quân đầu người được thu thập từ các nước tiếp nhận đầu tư trong
ASEAN)
INFR: Chỉ số cơ sở hạ tầng, được tính theo tỷ lệ cá nhân sử dụng internet trong 1
năm.
OPE: Chỉ số độ mở của nền kinh tế trong 1 năm, được tính theo tỷ lệ XNK trên
GDP của nước tiếp nhận đầu tư.
EXR: Chỉ số giá quy đổi theo tỷ giá hối đoái trong 1 năm.
RES: Chỉ số tài nguyên thiên nhiên trên GDP trong 1 năm.
CORTAX: Mức thuế suất đối với thu nhập doanh nghiệp trong 1 năm.
LAB: Chỉ số về lao động, được tính bằng số lao động trên GDP trong 1 năm.
PORISK: Chỉ số về rủi ro chính trị trong 1 năm.
ATIGA, ACIA, AEC: Các biến giả thể hiện tác động của các hiệp định thương
mại và đầu tư trong ASEAN đến việc thu hút vốn FDI của Việt Nam vào ASEAN. Các chỉ
số này sẽ nhận giá trị là 1 từ thời điểm có hiệu lực đối với từng nước thành viên khi tham
gia, các thời điểm trước đó sẽ nhận giá trị là 0.
4.2. Phân tích các yếu tố tác động đến đầu tư trực tiếp của các doanh nghiệp Việt Nam
sang ASEAN trong khn khổ AEC

4.2.1.Mơ tả về các biến trong mơ hình
* Đầu tư trực tiếp của các doanh nghiệp Việt Nam sang ASEAN (OFDIVN)
Bảng 4.1.Vốn đầu tư trực tiếp của các doanh nghiệp Việt Nam sang ASEAN qua các
giai đoạn
Giai đoạn đầu tư
1991 - 1998
1999 - 2005
2006 - 2019

Số dự án
8
72
711

Số vốn đăng ký đầu tư (triệu USD)
3,7
2.047,9
9.209,2

(Nguồn: Tính tốn của tác giả dựa trên số liệu của Cục ĐTNN-Bộ KH&ĐT, 2019)
* Chỉ số GDP bình quân đầu người (LNGDP)
(Đơn vị tính: USD/người)


13

57714
28291
9945
3847

1384
12992989 6594
2457
2343

60000
40000
20000
0

1993

1993

2000

2005

2010

2015

2017

Biểu đồ 4.1.GDP bình quân đầu người của các quốc gia trong ASEAN
(Nguồn: Số liệu thống kê của World Bank qua các năm)
* Chỉ số cơ sở hạ tầng (INFR)
Bảng 4.2.Chỉ số sử dụng internet tại các nước ASEAN
Quốc gia


Năm
1999

Năm
2005

Năm
2014

Năm
2015

Năm
2016

Năm
2017

Năm
2018

Campuchia

0.03

0.32

14.00

22.33


32.40

50.00

40

Lào

0.04

0.85

14.26

18.20

21.87

35.00

-

Brunei

7.67

36.47

68.77


71.20

90.00

95.60

-

Indonesia

0.44

3.60

17.14

21.98

25.37

32,29

40

Myanmar

0.00

0.07


11.52

21.73

25.07

34.00

-

Malaysia

12.31

48.63

63.67

71.06

78.79

80.14

81

Philippines

1.43


5.40

49.60

53.70

55.50

63.00

-

Singapore

24.16

61.00

79.03

79.01

81.00

84.45

88

Thái Lan


2.43

15.03

34.89

39.32

47.50

52,9

56,8

Việt Nam

0.13

12.74

41.00

43.50

46.50

67.00

70


(Nguồn: Số liệu thống kê của World Bank qua các năm)
* Chỉ số độ mở của nền kinh tế trong một năm (OPE)
Bảng 4.3. Độ mở trong nền kinh tế của các quốc gia ASEAN
Đơn vị tính: % trong GDP
Quốc gia

Năm
2000

Năm
2005

Năm
2010

Năm
2015

Năm
2016

Năm
2017

Năm
2019

Campuchia
Lào

Brunei
Indonesia
Myanmar

110.89
68.84
103.17
71.44
1.17

136.83
71.79
97.46
63.99
0.27

113.60
84.72
95.37
46.70
0.18

127.86
85.80
84.90
41.94
47.36

126.95
75.09

87.32
37.44
39.06

124.89
75.83
85.18
39.54
39.06

123.56
108.51
37.3
123.09

Malaysia

220.41

203.85

157.94

133.55

128.64

135.92

Philippines


104.73

97.88

71.42

62.69

64.90

70.66

68.61

Singapore

366.07

422.65

373.44

329.05

310.26

322.43

319.15


Thái Lan

121.30

137.85

127.25

125.90

121.66

121.66

110.3

Việt Nam

111.42

130.71

152.22

178.77

184.69

200.31


210.4

Nguồn: Số liệu của World Bank qua các năm


14
* Chỉ số giá quy đổi theo tỷ giá hối đoái trong một năm (EXR)
0.71
0.80
0.61
0.57
0.48
0.60 0.35 0.410.29
0.41
0.41
0.35
0.36 0.37
0.33
0.330.35
0.31
0.31 0.36
0.29 0.34
0.40
0.20
0.00

Năm 2011
Năm 2017


Biểu đồ 4.2. Chỉ số giá quy đổi theo ngang giá sức mua (PPP) tại ASEAN
Nguồn: Số liệu của World Bank qua các năm
* Chỉ số tài nguyên thiên nhiên trên GDP (RES)
Bảng 4.4.Chỉ số về thuê tài nguyên thiên nhiên của các nước ASEAN
(Đơn vị tính: %)
Quốc gia
Campuchia

Năm 2000
2.46904

Năm 2005
1.71983

Năm 2015
1.74574

Năm 2016
1.90250

Năm 2017
1.90250

Lào
Brunei
Indonesia
Myanmar
Malaysia
Philippines
Singapore


4.03002
26.39209
8.76422
6.07340
9.80154
0.51829
0.00033

7.18459
29.70018
8.74675
10.20330
11.29549
1.14493
0.00031

10.21555
8.33601
2.59219
4.74102
4.43961
1.79587
0.00037

9.46952
9.18575
2.49632
4.94287
4.29616

1.33035
0.00046

9.46952
9.18575
2.49632
4.94287
4.29616
1.33035
0.00046

Thái Lan
Việt Nam

1.22054
9.09127

2.17427
10.93613

1.17908
2.32984

1.20553
2.30111

1.20553
2.30111

Nguồn: Số liệu thống kê của World Bank qua các năm1

* Mức thuế suất đối với thu nhập doanh nghiệp trong một năm (CORTAX)
Bảng 4.5.Thuế suất thuế Thu nhập doanh nghiệp tại các nước ASEAN
Quốc gia
Brunei

Năm 2001
30

Năm 2008
27.5

Năm 2009
25.5

Năm 2010
23.5

Năm 2017
18.5

Campuchia

20

20

20

20


20

Indonesia

30

30

28

25

25

Lào
Malaysia
Myanmar
Philippines
Singapore
Thái Lan
Việt Nam

20
28
30
35
25.5
30
32


20
26
30
35
18
30
28

35
25
30
30
18
30
25

35
25
35
30
17
30
25

24
24
25
30
17
20

20

(Nguồn: tác giả thu thập từ các dữ liệu của các nước thành viên ASEAN)
* Chỉ số về lao động (LAB)
Bảng 4.6.Tỷ trọng lao động/GDP của các nước ASEAN
Quốc gia

Năm 2000

Năm 2005

Năm 2014

Năm 2015

Năm 2016

Năm 2017

Campuchia
Lào
Brunei

0.00152
0.00140
0.00003

0.00108
0.00099
0.00002


0.00053
0.00026
0.00001

0.00050
0.00024
0.00002

0.00046
0.00022
0.00002

0.00042
0.00021
0.00002


15
Indonesia
Myanmar
Malaysia

0.00060
0.00251
0.00010

0.00037
0.00194
0.00008


0.00014
0.00038
0.00004

0.00014
0.00042
0.00005

0.00013
0.00040
0.00005

0.00013
0.00037
0.00005

Philippines
Singapore
Thái Lan
Việt Nam

0.00037
0.00002
0.00028
0.00136

0.00033
0.00002
0.00020

0.00082

0.00015
0.00001
0.00010
0.00030

0.00015
0.00001
0.00010
0.00029

0.00014
0.00001
0.00009
0.00028

0.00014
0.00001
0.00009
0.00026

(Nguồn: tác giả tính tốn từ chỉ số về lực lượng lao động và GDP của các nước
ASEAN, lấy từ nguồn dữ liệu của World Bank qua các năm)
* Chỉ số về rủi ro chính trị trong một năm (PORISK)
Bảng 4.7.Chỉ số ổn định chính trị và khơng có bạo lực, khủng bố của ASEAN
Thái Lan

Năm
2000

0.46

Năm
2005
-0.87

Năm
2008
-1.27

Năm
2009
-1.42

Năm
2012
-1.22

Năm
2013
-1.31

Năm
2014
-0.91

Năm
2016
-0.99


Năm
2017
-0.76

Năm
2018
-0.73

Singapore

1.14

1.35

1.18

1.37

1.38

1.19

1.5

1.39

1.51

Malaysia


0.09

1.1
6
0.56

0.11

-0.04

-0.01

0.05

0.27

0.14

0.16

0.24

Quốc gia

Lào

-0.58

-0.49


0.02

-0.16

0.03

0.07

0.5

0.53

0.43

0.42

Campuchia

-0.78

-0.4

-0.3

-0.56

-0.1

-0.14


0.02

0.21

0.17

0.11

Philippines

-1.39

-1.18

-1.78

-1.73

-1.19

-1.08

-0.71

-1.38

-1.24

-1.12


Myanmar

-1.67

-0.9

-1.09

-1.29

-0.94

-1.14

-1.09

-0.8

-1.08

-1.31

Indonesia

-2

-1.52

-1.06


-0.75

-0.59

-0.52

-0.42

-0.37

-0.51

-0.53

Brunei

1.3

1.21

1.13

1.39

0.91

1.07

1.26


1.15

1.19

1.2

Việt Nam

0.41

0.48

0.16

0.27

0.27

0.25

-0.02

0.23

0.31

0.2

(Nguồn: Số liệu của World Bank qua các năm)
* Các biến khác

Ngoài các biến trên, để xem xét việc phân chia theo 2 nhóm nước: ASEAN-6
(Singapore, Thái Lan, Malaisia, Indonesia, Philippines và Brunei)và ASEAN-4 (Campuchia,
Lào, Myanmar và Việt Nam) có tác động như thế nào đến việc định hướng đầu tư của doanh
nghiệp, tác giả đặt tiêu chí nhóm nước thành biến giả. Nhóm nước ASEAN-6 sẽ mang giá trị
1 và nhóm nước ASEAN-4 mang giá trị 0.
4.2.2.Kết quả ước lượng mơ hình và kết luận rút ra từ mơ hình
Kết quả ước lượng mơ hình
* Mơ hình đo lường các yếu tố từ phía nước chủ đầu tư (yếu tố đẩy)
Bảng 4.8.Kết quả ước lượng mơ hình đo lường các yếu tố đẩy
Biến số
LNgdp
OPE
EXR
PORISK
AIA
ACIA
AEC
GR

OFDI
1
0.797
(0.658)
-0.041
(0.203)
14.21
(0.330)
1.408
(0.441)
1.881

(0.147)
0.426
(0.667)
-0.408
(0.441)
-3.240***

OFDI
2
-0.788
(0.547)

OFDI
3
0.313
(0.607)

13.90
(0.342)
1.78
(0.324)
1.655
(0.198)
1.006
(0.257)
-1.264**
(0.027)
-3.269***

1.539

(0.390)
1.117
(0.331)
1.47 **
(0.049)
-1.39***
(0.012)
-3.26***


16
Hệ số chặn
Số quan sát
Hệ số xác định
Mean vif

(0.000)
-2.591
(0.947)
103
0.5127
18.08

(0.000)
31.43
(0.276
103
0.5042
11.11


(0.000)
7.774
(0.591)
103
0.54995
2.89

(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ dữ liệu nghiên cứu với sự trợ giúp của phần mềm Stata; Giá trị
trong ngoặc đơn là p-value, *,**,*** hệ số hồi quy có ý nghĩa ởmức 10%, 5% và 1%).
Có thể thấy, trong các mơ hình trên, các yếu tố về mặt chính sách khơng tác động
nhiều đến việc ra quyết định đầu tư của doanh nghiệp Việt Nam sang thị trường ASEAN.
Nhưng việc ký kết các Hiệp định đầu tư và Hiệp định thương mại tự do có tác động nhất
định đến đầu tư của các doanh nghiệp. Địa bàn đầu tư cũng có tác động đến việc lựa chọn
địa bàn đầu tư của doanh nghiệp Việt Nam. Doanh nghiệp Việt Nam thường lựa chọn đầu tư
sang các thị trường có thu nhập thấp, điều này phù hợp với quy luật dòng chảy của vốn FDI.
Tuy nhiên, mặc dù AEC đã có hiệu lực, song tại Việt Nam, dường như tác động đang ngược
chiều, có vẻ như các doanh nghiệp Việt Nam chưa thực sự nhận thức được các cơ hội mà
AEC tạo ra khi đầu tư sang thị trường ASEAN. Bên cạnh đó, trong các chính sách của chính
phủ Việt Nam, chưa thực sự gắn kết với các cam kết về đầu tư, nhất là đầu tư ra nước ngồi.
Chính vì vậy, Chính phủ Việt Nam dường như còn nhiều việc phải làm để có thể khuyến
khích các doanh nghiệp đầu tư ra nước ngồi.
* Mơ hình đo lường các yếu tố từ phía nước tiếp nhận đầu tư (yếu tố kéo)
Kết quả ước lượng mơ hình được thể hiện trong Bảng 4.9 dưới đây:
Bảng 4.9.Kết quả ước lượng mơ hình đo lường các yếu tố kéo
Biến số
LNgdp
INFR
OPE
EXP
RES

CORTAX
LAB
PORISK
AIA
ACIA
AEC
GR
Hệ số chặn
Số quan sát
Hệ số xác định
Kết quả kiểm định lựa
chọn mơ hình
Kết quả kiểm định bỏ sót
biến
Kết quả kiểm định PSSS
Kiểm định tự tương quan
bậc 1

Mơ hình tác động ngẫu
nhiên
-0.031
(0.933)
-0.020
(0.245)
0.017***
(0.009)
-2.961
(0.488)
0.179***
(0.007)

-13.001**
(0.011)
1437.94*
(0.064)
-0.777
(0.147)
1.373
(0.130)
1.93 **
(0.022)
-0.281
(0.773)
-2.98***
(0.000)
16.355***
(0.000)
103
0.5963
chibar2(01) =0.7
Prob>Chibar2 =0.2015

Mơ hình POLS

Mơ hình OLS có Robust

0.052
(0.893)
-0.023**
(0.015)
0.015**

(0.015)
-1.195
(0.764)
0.188***
(0.004)
-13.908***
(0.009)
1411.61
(0.133)
-0.8598*
(-0.100)
1.386*
(0.076)
1.18 ***
( 0.000)
-0.181
(0.781)
-2.78***
(0.003)
15.644***
(0.000)
103
0.5975

0.052
(0.905)
-0.023**
(0.024)
0.015**
(0.015)

-1.195
(0.764)
0.188***
(0.004)
-13.908**
(0.009)
1411.61*
(0.088)
-0.8598*
(-0.100)
1.386
(0.133)
1.18 ***
(0.000)
-0.181
(0.802)
-2.78***
(0.000)
15.644***
(0.000)
103
0.5975

F(3, 88) = 0.46
Prob > F = 0.7091
chi2(1) = 1.24
Prob > chi2 = 0.2655
chi2(1) = 36.77
Prob > chi2 = 0.000



17
(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ dữ liệu nghiên cứu với sự trợ giúp của phần mềm Stata; Giá trị
trong ngoặc đơn là p-value, *,**,*** hệ số hồi quy có ý nghĩa ởmức 10%, 5% và 1%).
Theo kết quả ước lượng ở Bảng 3.15, do kết quả kiểm định lựa chọn mơ hình cho
kết quả p-value lớn nên khơng bác bỏ H0, do đó mơ hình POLS là phù hợp hơn mơ hình tác
động ngẫu nhiên. Kết quả kiểm định các vi phạm giả thuyết của mơ hình POLS cho biết, mơ
hình khơng bỏ sót biến và có PSSS khơng đổi (do p-value lớn). Tuy nhiên mơ hình bị tự
tương quan bậc 1. Để kiểm soát vi phạm này, hồi quy OLS có Robust được lựa chọn. Như
vậy, mơ hình cuối cùng được sử dụng để phân tích là mơ hình OLS có Robust.
Kết quả ước lượng mơ hình OLS có Robust cho biết, một số biến có ảnh hưởng
đến ĐTTT của các doanh nghiệp Việt Nam sang các nước ASEAN như: Chi phí cơ sở hạ
tầng (INFR), Độ mở của nền kinh tế (OPE), Tài nguyên thiên nhiên (RES), Thuế suất thu
nhập doanh nghiệp (CORTAX), Năng suất lao động (LAB), Chỉ số ổn định chính trị
(PORISK) và nhóm biến giả ATIGA, IGA, ACIA, GR. Ngược lại, hệ số hồi quy của các
biến khác khơng có ý nghĩa thống kê. Cụ thể:
Thứ nhất, chi phí cơ sở hạ tầng kỹ thuật làm giảm đầu tư sang ASEAN: Mặc dù
cơ sở hạ tầng kỹ thuật tốt sẽ tạo điều kiện thu hút các doanh nghiệp nước ngoài vào đầu tư.
Nhưng qua nghiên cứu cho thấy các doanh nghiệp Việt Nam thường đầu tư nhiều hơn vào
những nước có cơ sở hạ tầng thấp hơn như Lào, Campuchia, Myanmar.
Thứ hai, tăng trưởng kinh tế không ảnh hưởng đến đến tăng trưởng vốn đầu tư
trực tiếp của các doanh nghiệp Việt Nam vào thị trường ASEAN.
Thứ ba, độ mở của nền kinh tế có tác động kích thích tăng vốn của các doanh
nghiệp Việt Nam trên thị trường ASEAN.
Thứ tư, chỉ số giá quy đổi theo tỷ giá hối đối có tác động làm giảm đầu tư của
các doanh nghiệp Việt Nam sang ASEAN.
Thứ năm, tài nguyên thiên nhiên là yếu tố chủ yếu làm tăng đầu tư của các doanh
nghiệp Việt Nam.
Thứ sáu, thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp làm giảm vốn đầu tư của các
doanh nghiệp Việt Nam tại ASEAN, trong bài toán kinh doanh của doanh nghiệp cần phải

cân nhắc kỹ vấn đề này.
Thứ bảy, chỉ số về lao động có tác động dương tới thu hút vốn đầu tư.
Thứ tám, chỉ số về chính trị có tác động ngược chiều đối với các dự án đầu tư của
các doanh nghiệp Việt Nam trên ASEAN.
Thứ chín, do có cùng trình độ phát triển kinh tế và năng lực về khoa học kỹ thuật
nên dòng vốn của các doanh nghiệp Việt Nam thường đổ vào các nước như Lào,
Campuchia, Myanmar nhiều so với các nước khác trong khu vực.
Thứ mười, các cam kết về tự do thương mại, tự do đầu tư trong ASEAN đều có
tác động thuận tới việc đầu tư của các doanh nghiệp Việt Nam.
* Thảo luận kết quả nghiên cứu
Một là, chính phủ cần hồn thiện hơn nữa các chính sách liên quan đến đầu tư
trực tiếp ra nước ngoài.
Hai là, các yếu tố về chi phí sản xuất, chi phí cơ sở hạ tầng, chi phí về thuế thu
nhập doanh nghiệp, năng suất lao động đều có tác động đến hiệu quả về đầu tư.
Ba là, việc ký kết các Hiệp định trong ASEAN, trong đó có AEC có tác động
thuận lợi tới đầu tư.
CHƯƠNG 5: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY ĐẦU TƯ TRỰC
TIẾP CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM SANG ASEAN
ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
Xuất phát từ cơ sở lý luận, thực trạng, kết quả từ mơ hình, nghiên cứu kinh
nghiệm của các nước, những hạn chế nguyên nhân từ phía nhà nước và doanh nghiệp ảnh
hưởng đến hoạt động ĐTTT sang ASEAN; trên cơ sở phân tích bối cảnh kinh tế Việt Nam
và thế giới, mục tiêu,định hướng và quan điểm đối với hoạt động ĐTTT của các doanh
nghiệp sang ASEAN, tác giả đề xuất một số giải pháp, nhóm giải pháp, nhóm giải pháp


18
nhằm thúc đẩy ĐTTT của Việt Nam sang ASEAN trong đến năm 2025, định hướng đến năm
2030 như sau:
5.1.Đề xuất giải pháp nhằm thúc đẩy đầu tư trực tiếp sang ASEAN cho các doanh

nghiệp Việt Nam đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
5.1.1. Chủ động xây dựng chiến lược đầu tư có hiệu quả, chuẩn bị kỹ các điều kiện trước
khi đầu tư và chiến lược kinh doanh
Thứ nhất, chủ động xây dựng chiến lược đầu tư có hiệu quả.
Thứ hai, chuẩn bị kỹ các điều kiện trước khi đầu tư sang ASEAN.
Thứ ba, chủ động xây dựng chiến lược kinh doanh tại nước tiếp nhận đầu tư.
5.1.2.Chủ động nâng cao năng lực cạnh tranh
- Về tài chính
- Về chất lượng nguồn nhân lực.
- Về trình độ cơng nghệ
- Về quảng bá sản phẩm.
5.1.3.Đa dạng hóa các hình thức đầu tư
Thực trạng các doanh nghiệp Việt Nam đầu tư sang ASEAN chủ yếu tập trung
vào hình thức đầu tư 100% vốn và một số ít theo hình thức liên doanh. Trong khi đó các
hình thức đầu tư BOT, BTO, BT hoặc linh hoạt chuyển đổi các hình thức đầu tư chưa được
các doanh nghiệp nước ta chú ý. Thực tế, hình thức đầu tư BOT, BTO, BT tương đối phổ
biến tại Việt Nam, đây là giải pháp đầu tư tương đối an tồn, ít rủi ro rất cần được các doanh
nghiệp nước ta quan tâm nghiên cứu.
5.1.4.Tăng cường hợp tác với các tổ chức của Việt Nam ở trong và ngoài nước để nhận
sự hỗ trợ cần thiết
Thứ nhất, tích cực tham gia hiệp hội các nhà đầu tư Việt Nam tại nước ngoài.
Thứ hai, tăng cường kết nối, trao đổi với cộng đồng người Việt Nam đang sinh
sống, làm việc và học tập tại ASEAN.
Hiện nay, hầu như ở các nướCasean, nhất là ở Lào, Campuchia đều có cộng đồng
5.1.5.Tăng cường trách nhiệm của doanh nghiệp đối với nhà nước và xã hội
Thái độ, trách nhiệm của doanh nghiệp đối với nhà nước và xã hội thể hiện
doanh nghiệp có tồn tại và thành cơng trên thị trường hay không. Doanh nghiệp cũng cần ý
thức được trách nhiệm đóng góp vào sự phát triển kinh tế xã hội thông qua việc chủ động
chấp hành tốt các quy định của pháp luật, không những tại nước tiếp nhận đầu tư mà cịn
chính tại nước mình, phải tn thủ các quy định của pháp luật Việt Nam về đầu tư ra nước

ngoài mà phải chấp hành nhiêm quy định của quốc gia sở tại cũng như các cam kết, thỏa
thuận quốc tế mà Việt nam ký kết.
5.1.6.Tăng cường khai thác cơ hội đầu tư từ AEC
Việc tuyên truyền về AEC từ các cấp ngành có liên quan cịn q yếu và thiếu.
Doanh nghiệp chỉ mới tiếp cận được thông tin Việt Nam cam kết những gì, mở cửa thị
trường bao nhiêu phần trăm, cắt giảm thuế đối với bao nhiêu danh mục mặt hàng…song
thông tin về các nước đối tác, về những cam kết của những nước thành viên thuộc AEC, tỷ
lệ mở cửa thị trường ở nước họ, những quy định về vi phạm hay những ưu đãi đầu tư ra
sao… thì rất thiếu hoặc chưa được làm đầy đủ. Chính vì lẽ đó, doanh nghiệp dù biết nhưng
chưa được hiểu đầy đủ, chưa biết làm thế nào để biến thách thức thành cơ hội, thậm chí chưa
biết cách tận dụng những lợi thế và ưu đãi gì từ AEC…
5.2.Kiến nghị đối với Nhà nước
5.2.1.Xây dựng kế hoạch chiến lược tổng thể cấp quốc gia về đầu tư sang ASEAN gắn với
chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động ĐTTT sang ASEAN, Thủ tướng
Chính phủ đã chỉ đạo Bộ KH&ĐT phối hợp với các bộ ngành liên quan và doanh nghiệp xây
dựng cơ chế, chính sách nhằm khuyến khích, thúc đẩy ĐTRNN nói chung và sang ASEAN
nói riêng. Năm 2009, Chính phủ đã ký ban hành Đề án “Thúc đẩy đầu tư của Việt Nam ra
nước ngoài” ban hành kèm theo Quyết định số 236/QĐ-TTgngày 20/2/2009, tuy nhiên các
giải pháp trong đề án chỉ mang tính ngắn hạn, chưa đồng bộ như chưa xây dựng được cơ chế


19
ưu đãi, hỗ trợ tài chính cho hoạt động ĐTRNN, hay chưa xây dựng quỹ hỗ trợ hoạt động
ĐTRNN, chưa quy định rõ về trách nhiệm của các cơ quan tính pháp lý chưa cao.
Xuất phát từ quan điểm ĐTRNN phải được coi là một bộ phận cấu thành trong
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội nói chung, tác giả cho rằng rất cần
thiết phải xây dựng kế hoạch chiến lược tổng thể cấp quốc gia về ĐTRNN gắn với chiến
lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước cũng như của từng ngành, từng địa phương. Chỉ
có chiến lược quốc gia mới có tầm nhìn dài hạn, mang tính tổng thể, thể hiện sự thống nhất

về nhận thức và đồng bộ trong các giải pháp quản lý, điều hành, hỗ trợ của nhà nước đối với
hoạt động này. Chỉ khi có chiến lược quốc gia mới tạo cơ sở và tạo động lực cho các doanh
nghiệp trong việc xác định chiến lược, lộ trình đối với ĐTRNN của mình.
5.2.2.Các giải pháp hỗ trợ đầu tư trực tiếp sang ASEAN
Thứ nhất, tiếp tục xây dựng và hồn thiện khung pháp lý, chính sách về ĐTTT
sang ASEAN nhằm tạo điều kiện thuận lợi và định hướng cho các nhà đầu tư Việt Nam an
toàn và hiệu quả.
Thứ hai, tiếp tục thực hiện công khai, minh bạch về thủ tục hành chính về
ĐTRNN; đơn giản hóa hồ sơ và các giấy tờ liên quan, rút ngắn thời gian, giảm chi phí xã hội
cho nhà đầu tư.
Thứ ba, hình thành đồng bộ các cơng cụ, biện pháp hỗ trợ hoạt động ĐTRNN,
trong đó đặc biệt chú trọng các biện pháp hỗ trợ như tạo khuôn khổ pháp lý an tồn; hỗ trợ
cung cấp thơng tin chính sách và cơ hội đầu tư nước sở tại, bảo hộ quyền lợi của nhà đầu tư
trong quá trình đầu tư, kinh doanh ở nước ngồi; có chính sách hỗ trợ về tài chính, tín dụng
đối với hoạt động ĐTRNN đối với một số dự án thuộc lĩnh vực, địa bàn khuyến khích
ĐTRNN theo pháp luật Việt Nam và phù hợp với các điều ước quốc tế mà Việt Nam là
thành viên.
Thứ tư, khuyến khích, hỗ trợ việc thành lập và nâng cao hiệu quả các Hiệp hội
doanh nghiệp Việt Nam tại ASEAN.
Thứ năm, kết nối giữa các nhà đầu tư Việt Nam ở nước ngoài, tạo sức mạnh khi
đầu tư vào các địa bàn cụ thể, đảm bảo phát huy thế mạnh của từng nhà đầu tư và bổ sung
cho nhau cùng phát triển..
Thứ sáu, xây dựng cơ chế tôn vinh: thưởng, tặng những danh hiệu đối với nhà
đầu tư thành đạt ở nước ngồi, có đóng góp cho nền kinh tế nước nhà.
5.2.3.Các giải pháp nâng cao công tác quản lý nhà nước về hoạt động ĐTTT sang
ASEAN trong bối cảnh hội nhập ASEAN
Thứ nhất, xác định rõ nội hàm quản lý nhà nước về ĐTRNN.
Thứ hai, cải cách thủ tục hành chính đối với ĐTRNN theo hướng đơn giản thuận
tiện, từng bước phân cấp quản lý nhà nước đối với hoạt động ĐTRNN, tiến tới bỏ Giấy
chứng nhận đăng ký ĐTRNN; tăng quyền chủ động và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật

của nhà đầu tư.
Thứ ba, kiểm soát chặt chẽ các giao dịch ngoại hối liên quan đến ĐTRNN; giảm
dần và quản lý chặt chẽ hoạt động ĐTRNN có sử dụng vốn của nhà nước; kiểm sốt các
hành vi rửa tiền trong hoạt động đầu tư ra nước ngoài, lách luật để chuyển tiền đầu tư, kinh
doanh hoặc định cư ở nước ngoài.
Thứ tư, nâng cao sự phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong quản lý hoạt động
ĐTRNN, bảo đảm hiệu quả và hiệu lực quản lý nhà nước về ĐTRNN .
Thứ năm, đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ để phát triển theo
chiều sâu, tạo lợi thế trong cạnh tranh.
5.2.4.Tăng cường xúc tiến đầu tư sang ASEAN
Thứ nhất, hình thành hệ thống thông tin quốc gia về ĐTTT sang ASEAN.
Thứ hai, tiếp tục chủ động tham gia các hoạt động kinh tế quốc tế (tổ chức hội
nghị quốc tế, hội chợ triển lãm quốc tế), mở rộng quan hệ hợp tác toàn diện với các quốc gia
khác trên thế giới. Phát huy tối đa các lợi thế của thành viên WTO, các cam kết trong AEC.


20
5.2.5.Kết hợp hiệu quả giữa đầu tư trực tiếp và hỗ trợ phát triển khơng chính thức của
Việt Nam sang ASEAN
Dịng phát triển hỗ trợ khơng chính thức cùng với hoạt động ngoại gia phù hợp
được coi là điều kiện mở đường cho ĐTTT sang ASEAN. Việt Nam là nước đang phát triển,
đang tiếp tục nhận hỗ trợ phát triển ODA từ bên ngoài. Tuy nhiên, trong những năm gần
đây, cùng với sự phát triển kinh tế và trách nhiệm quốc tế, Việt Nam đã có một số hoạt động
hỗ trợ phát triển ra bên ngoài và trong tương lai ODA của Việt Nam sang ASEAN tiếp tục
tăng.

KẾT LUẬN
Có thể khẳng định rằng, hoạt động ĐTTT của các doanh nghiệp Việt Nam sang
ASEAN trong thời gian qua, đặc biệt là trong vòng 14 năm trở lại đây (từ năm 2006) đã đạt
được những chuyển biến tích cực về quy mơ vốn đầu tư, địa bàn đầu tư, lĩnh vực đầu tư và

một số dự án đầu tư đã bắt đầu phát huy hiệu quả, góp phần quan trong vào việc tăng cường
hội nhập và hợp tác kinh tế ngày càng sâu rộng của Việt Nam; đồng thời tạo dựng uy tín của
Việt Nam trên trường quốc tế, tăng cường, củng cố các quan hệ hợp tác giữa Việt Nam với
các địa bàn truyền thống như: Lào, Campuchia, Myanmar…
Trong những năm qua, vốn ĐTTT của các doanh nghiệp Việt Nam sang ASEAN
đã đạt được kết quả tích cực, với số dự án và vốn đăng ký năm sau luôn cao hơn năm trước.
Điều này cho thấy, thế và lực của các doanh nghiệp Việt Nam đã được nâng cao rõ rệt. Các
doanh nghiệp Việt Nam đã có sự trưởng thành và không ngừng lớn mạnh, không chỉ tập
trung đầu tư ở trong nước mà còn mở rộng đầu tư sang ASEAN để khẳng định thương hiệu,
vị thế của mình trên trường quốc tế, nhất là trong bối cảnh hội nhập quốc tế ngày càng sâu
rộng.
Bên cạnh những thành tựu đạt được, ĐTTT của các doanh nghiệp Việt Nam sang
ASEAN cũng còn nhiều tồn tại, hạn chế ở tất cả các khâu từ định hướng chiến lược, hoạch
định chính sách, đến khâu triển khai thực hiện và tác động đến hiệu quả đầu tư, những tồn
tại nêu cần sớm được khắc phục. Trong bối cảnh AEC được thành lập từ cuối năm 2015,
hoạt động đầu tư sang ASEAN của các doanh nghiệp Việt Nam cũng đang đứng trước
những cơ hội và thách thức mới, đòi hỏi chúng ta phải phải điều chỉnh định hướng đầu tư
của Việt Nam sang ASEAN để thích ứng với hoàn cảnh mới. Luận án đạt được một số kết
quả sau:
Thứ nhất, Luận án đã hệ thống cơ sở lý luận về đầu tư trực tiếp nước ngoài; Xây
dựng mơ hình các yếu tố tác động đến đầu tư trực tiếp của doanh nghiệp Việt Nam sang
ASEAN; Những kinh nghiệm đầu tư từ những cường quốc như Nhật Bản, Singapore,
Malaisia sẽ là những bài học đáng quý để các doanh nghiệp Việt Nam có thể điều chỉnh hoạt
động đầu tư ra nước ngoài, mà cụ thể là sang thị trường ASEAN.
Thứ hai, từ phân tích thực trạng đầu tư trực tiếp của các doanh nghiệp Việt Nam
sang ASEAN thời gian qua cho thấy hoạt động này đã có một số đóng góp như, đem lại một
số lợi ích kinh tế xã hội, giúp Việt Nam tăng cường hợp tác với các nước trong khu vực,
doanh nghiệp Việt Nam tham gia mạnh mẽ hơn vào chuỗi phân công lao động trong khu vực
và góp phần tạo ra thế hệ doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh trong khu vực. Tuy nhiên,
việc đầu tư sang khu vực ASEAN trong thời gian trước và sau khi AEC có hiệu lực cho

thấy, nhiều doanh nghiệp Việt Nam vẫn chưa thực sự đầu tư có hiệu quả trong khu vực
ASEAN, tỷ lệ vốn triển khai cịn thấp, hình thức đầu tư hạn chế, thiếu tính liên kết, chưa tạo
ra hệ thống đầu tư bài bản giữa các doanh nghiệp Việt Nam, điều này dẫn tới nhiều doanh
nghiệp chưa tận dụng được các cơ hội mà AEC mang tới. Số lượng dự án đầu tư sau khi
AEC được thành lập giảm hẳn và đi vào chiều sâu với một số doanh nghiệp đầu tư trong lĩnh
vực cốt lõi hơn là đầu tư dàn trải.
Thứ ba, nghiên cứu mơ hình trọng lực trong đầu tư cho thấy: các yếu tố chi phí
sản xuất (cơ sở hạ tầng, tỷ giá hối đoái, thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp và rủi ro chính
trị) có tác động tiêu cực đến đầu tư của các doanh nghiệp Việt Nam sang ASEAN. Các yếu


21
tố như GDP bình quân, độ mở của nền kinh tế, nguồn tài nguyên thiên nhiên, chỉ số năng
suất lao động, và sự giống nhau về điều kiện kinh tế giữa Việt Nam và các nước tiếp nhận
đầu tư có tác động tích cực, thúc đẩy đầu tư trực tiếp của các doanh nghiệp Việt Nam sang
thị trường ASEAN. Do độ trễ của các chính sách kinh tế, nên cam kết về AEC khơng có tác
động nhiều đến việc thúc đẩy đầu tư trực tiếp của các doanh nghiệp Việt Nam sang ASEAN,
song các Hiệp định thương mại và đầu tư có hiệu lực trước đó đều có tác động tích cực đến
thúc đẩy đầu tư của Việt Nam.
Thứ tư, từ các phân tích trên cho thấy các doanh nghiệp Việt Nam cần tính tới
các bài tốn về nghiên cứu thị trường, tăng cường liên kết trong và ngoài nước để tạo ra
chuỗi giá trị và chuỗi cung ứng trong đầu tư ra nước ngồi, thay vì chỉ đầu tư riêng lẻ như
hiện nay. Các mơ hình kinh doanh cũng cần đa dạng, tính tới các tác động từ các Hiệp định
đầu tư và thương mại tự do trong ASEAN, cũng như xu hướng tác động của cách mạng công
nghiệp 4.0 đang dần hiện hữu trong đời sống kinh tế của các quốc gia. Đây là cơ sở để
Chính phủ và các doanh nghiệp Việt Nam có thể điều chỉnh các cơng cụ về chính sách,
chiến lược đầu tư nhằm thúc đẩy đầu tư trực tiếp của các doanh nghiệp Việt Nam ra nước
ngoài, nhất là tại thị trường ASEAN.
Bên cạnh những đóng góp, luận án cịn một số hạn chế như: hạn chế về dữ liệu
(do sử dụng dữ liệu theo vốn đăng ký, dữ liệu mảng không cân bằng), chưa thể sử dụng các

kịch bản đầu tư cho các doanh nghiệp trong các lĩnh vực nhất định trên từng thị trường. Bên
cạnh đó, luận án chưa đánh giá được hiệu quả đầu tư, trên cơ sở đó để các doanh nghiệp và
các cơ quan nhà nước đưa ra các quyết định đầu tư và ban hành chính sách đầu tư phù hợp.
Ngoài ra, dữ liệu đánh giá trong 5 năm sau khi AEC được thành lập là chưa đủ dài để nhận
thấy rõ nét tác động của AEC đối với hoạt động ĐTTT của các doanh nghiệp Việt Nam sang
ASEAN.
Trong những nghiên cứu tiếp theo nghiên cứu sinh cố gắng khắc phục các hạn
chế nêu trên./.


22
DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH CƠNG BỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CỦA ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
Bài báo
1.
Trần Thị Ngọc Quyên, Trịnh Quang Hưng (2015), Đổi mới kinh tế và cải thiện
môi trường đầu tư tại Myanmar, Tạp chí Những vấn đề Kinh tế và Chính trị thế giới, số
4(228) 2015 (số ISSN 0868-2984).
2.
Trần Thị Ngọc Quyên, Trịnh Quang Hưng (2016), Thu hút vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài trong bối cảnh đổi mới kinh tế tại Myanmar, Tạp chí Kinh tế đối ngoại, số
82(5/2016) (số ISSN 1859-4050).
3.
Trịnh Quang Hưng (2016), Đầu tư trực tiếp nước ngoài của các doanh nghiệp
Việt Nam sang Campuchia, Lào và Myanmar những năm gần đây, Tạp chí Những vấn đề
Kinh tế và Chính trị thế giới, số 9(245) 2016 (số ISSN 0868-2984).
4.
Trịnh Quang Hưng (2017), Đầu tư trực tiếp nước ngoài của Việt Nam sang một
số nước trong Cộng đồng Kinh tế ASEAN: Thực trạng và một số vấn đề đặt ra, Tạp chí
Nghiên cứu Đơng Nam Á, số 5(206) 2017 (số ISSN 0868-2739).

5.
Đào Kim Anh, Trịnh Quang Hưng (2017), Hiện tượng Treaty Shopping trong
giải quyết tranh chấp đầu tư quốc tế: Phân tích vụ việc Philip Morris kiện Chính phủ Úc và
liên hệ với Việt Nam, Tạp chí Kinh tế đối ngoại, số 95(6/2017) (số ISSN 1859-4050).
Đề tài nghiên cứu khoa học
6.
Nguyễn Huyền Minh (Chủ nhiệm), Trịnh Quang Hưng (Thành viên) (2013),
Nghiên cứu khả năng triển khai đào tạo về lĩnh vực truyền thông ở trường Đại học Ngoại
thương, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường Đại học Ngoại thương.
7.
Trần Thị Ngọc Quyên (Chủ nhiệm), Trịnh Quang Hưng (Thành viên) (20152016), Hài hịa hóa khung chính sách đầu tư theo hướng phát triển bền vững (IPFSD) trong
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) và gợi ý cho Việt Nam, Đề tài nghiên cứu khoa
học cấp Bộ Giáo dục và Đào tạo.
8.
Trần Sĩ Lâm (Chủ nhiệm), Trịnh Quang Hưng (Thành viên) (2017), Áp dụng
phương pháp case study trong giảng dạy Logistics và Quản lý chuỗi cung ứng tại Trường
Đại học Ngoại thương, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường Đại học Ngoại thương.
9.
Nguyễn Xuân Minh (Chủ nhiệm), Trịnh Quang Hưng (Thành viên) (2018-2019),
Nhân rộng áp dụng công cụ chỉ số hoạt động chính (KPI) vào các tổ chức, các doanh
nghiệp Việt Nam năm 2018, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước.
10. Trần Sĩ Lâm (Chủ nhiệm), Trịnh Quang Hưng (Thành viên) (2019-2020), Nghiên
cứu, hướng dẫn triển khai mơ hình quản lý chất lượng dịch vụ tại các doanh nghiệp ngành
dịch vụ Việt Nam, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước.
Sách
11. Trần Sĩ Lâm (Chủ biên), Trịnh Quang Hưng (Thành viên) (2015), Phịng chống
trục lợi bảo hiểm hàng hóa vận chuyển bằng đường biển cho Việt Nam, Nhà xuất bản Thống
kê.
12. Trần Sĩ Lâm (Chủ biên), Trịnh Quang Hưng (Thành viên) (2019), Các Case
Study Logistics và quản lý chuỗi cung ứng từ thực tiễn kinh doanh trên thị trường, Nhà xuất

bản Lao động.



×