Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KẾ TOÁN CPSX VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CƠ KHÍ ÔTÔ 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (89.98 KB, 15 trang )

HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KẾ TOÁN CPSX VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
TẠI CÔNG TY CƠ KHÍ ÔTÔ 3-2
3.1. NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN
CPSX VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CÔNG TY CƠ KHÍ ÔTÔ 3-2.
3.1.1. Ưu điểm:
Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường bất kỳ một
doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển cũng luôn phải triệt để thực hiện hai
mục tiêu cơ bản là hạ giá thành và nâng cao chất lượng sản phẩm. Nắm bắt và nhận
thức đúng đắn tình hình đó, tại công ty cơ khí ôtô 3-2 tất cả các phòng ban phân
xưởng luôn cố gắng thực hiện tốt nhiệm vụ sản xuất của mình. Nhất là phòng kế
toán của công ty luôn chăm lo đến công tác kế toán sản xuất kinh doanh, đặc biệt là
kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Chính vì vậy mà chất lượng, cũng
như thị phần của công ty ngày càng được mở rộng. Đây được coi là thành tựu lớn
không chỉ trong công tác sản xuất sản phẩm, mà là cả trong công tác kế toán nhất
là kế toán tập hợp chi phí và tính giá thnàh sản phẩm. Cụ thể:
+ Về bộ máy kế toán, công ty cơ khí ôtô 3-2 đã xây dựng được một bộ máy kế
toán khá hoàn thiện và có tính chuyên sâu cao. Mỗi kế toán viên đảm nhận một
phần hành kế toán độc lập, đến cuối kỳ mới tập hợp lại cho kế toán tổng hợp lập
các báo cáo tháng. Với việc phân chia cụ thể từng phần việc cho từng kế toán viên
sẽ tạo tinh thần chủ động, sáng tạo trong công việc đồng thời phát huy được tinh
thần trách nhiệm của mỗi người đối với công việc của mình.
Hơn nữa công ty tuy chưa sử dụng phần mềm kế toán, nhưng việc xử lý hầu
như đều trên máy vi tính, điều này đã giúp kế toán rất nhiều trong việc ghi chép, xử
lý và cung cấp thông tin kế toán nhanh chóng kịp thời hơn.
+ Một thành tựu quan trọng nữa trong công tác kế toán của công ty cơ khí ôtô
3-2 không thể không nhắc tới đó là thnàh tựu trong công tác tổ chức quản lý chi
phí sản xuất. cụ thể:
Đối với khoản mục CPNVLTT:Công ty đã tiến hành tổ chức quản lý khá chặt
chẽ cả về mặt giá trị lẫn về mặt hiện vật. Tuy NVL của công ty có rất nhiều chủng
loại, số lượng lớn, nhưng kế toán NVL vẫn khắc phục được khó khăn quản lý tốt
khoản mục chi phí này. Đặc biệt về mặt hiện vật, phòng kế hoạch sản xuất dựa vào


định mức tiêu hao của phòng kỹ thuật đã đặt hàng các phân xưởng sản xuất thông
qua phiếu sản xuất. Các phiếu sản xuất này chính là định mức tiêu hao nguyên vật
liệu. Việc quản lý NVL theo định mức tiêu hao là cơ sở để tiến hành sản xuất và sử
dụng NVL cho quá trình sản xuất, tạo điều kiện cho công tác quản lý NVL. Hơn
thế nữa trong quá trình sản xuất sản phẩm, công ty luôn đẩy mạnh thi đua sản
xuất , thực hành tiết kiệm, thông qua việc hình thành quy chế khen thưởng tiết
kiệm, khen thưởng cho các bộ phận, đơn vị thực hiện tốt công tác này.Việc tiết
kiệm NVL trong quá trình sản xuất là cơ sở để giảm chi phí sản xuất sản phẩm và
hạ giá thành sản xuất sản phẩm.
Đối với khoản mục chi phí nhân công trực tiếp, ưu điểm cơ bản của công ty
đó là việc tính lương và các khoản trích theo lương của cán bộ công nhân viên
được gắn với kết quả sản xuất kinh doanh, công nhân sản xuất tính lương khoán
theo sản phẩm, ngoài ra cán bộ công nhân con được hưởng lương bổ sung, khoản
lương này được tính dựa vào kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc
tính lương và các khoản trích theo lương gắn với kết quả sản xuất kinh doanh từ đó
tạo động lực cho người lao động hăng say sản xuất, từ đó nâng cao năng suất lao
động và chất lượng sản phẩm. Thêm nữa công ty đã tổ chức thực hiện quy chế
khen thưởng cho cán bộ công nhân viên có trình độ kỹ thuật cao tay nghề giỏi, có
nhiều sáng kiến phục vụ cho sản xuất sản phẩm. Đó chính là những tiền đề, cơ sỏ
tạo ra động lực cho con người lao động năng động, sáng tạo và hăng say sản xuất,
không ngừng học hỏi để nâng cao tay nghề từ đó tạo điều kiện nâng cao năng suất
lao động, hạ giá thành sản phẩm.
Đối với khoản mục chi phí sản xuất chung: Trong công tác quản lý tiền lương
của nhân viên phân xưởng, công ty đã tính lương của nhân viên phân xưởng dựa
vào kết quả sản xuất của phân xưởng đó, điều này đã làm nâng cao được trách
nhiệm của nhân viên phân xưởng đối với việc sản xuất của phân xưởng mình. Đối
với các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền, mỗi phân
xưởng đều được quy định một mức nhất định, nếu sử dụng quá định mức sẽ phải
đền bù, dưới dịnh mức được khen thưởng, đây là cách quản lý chi phí rất có hiệu
quả của công ty.

+ Trong việc tổ chức quản lý giá thành sản phẩm, công ty đã tiến hành quản lý
theo giá thành kế hoạch. Thông qua việc đánh giá so sánh giữa giá thành thực tế
với giá thành kế hoạch, công ty có thể đánh giá được chất lượng của công tác quản
lý sản xuất kinh doanh kỳ thực tế, từ đó có biện pháp kịp thời giúp nâng cao hơn
nữa hiệu quả sản xuất kinh doanh.
3.1.2. Những hạn chế.
Bên cạnh các thành tựu ưu điểm đã đạt được trong công tác tổ chức công tác
kế toán, thì ở công ty cơ khí ôtô vẫn còn một số hạn chế nhất định.
Theo em, để hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán của doanh nghiệp nói chung
và công tác kế toán chi phí sản xuất tính giá thành nói riêng, thì công ty cơ khí ôtô
3-2 cần khắc phục một số hạn chế sau.
Thứ nhất trong việc tổ chức kế toán các khoản mục chi phí của công ty vẫn
còn tồn tại một số nhược điểm hạn chế.
Đối với khoản mục chi phí nguyên vật liệu sản xuất:
Trước hết là trong việc quản lý nguyên vật liệu:
Công ty có rất nhiều loại nguyên vật liệu khác nhau phục vụ cho quá trình sản
xuất kinh doanh, tuy nhiên công ty vẫn chưa xây dựng được một hệ thống danh
mục vật liệu hoàn chỉnh, cũng như chưa mở chi tiết cho TK152, chính vì vậy công
tác kế toán nguyên vật liệu còn gặp nhiều khó khăn, không đáp ứng được kịp thời,
chính xác cho nhu cầu quản trị của doanh nghiệp.
Thứ hai trong công tác tính trị giá vật liệu xuất kho vẫn còn nhiều hạn chế, đó
là công ty sử dụng giá hạch toán cho vật liệu xuất kho, sau đó mới điều chỉnh giữa
giá hạch toán với giá thực tế thông qua hệ số giá, nhưng hệ số giá này lại được tính
chung cho cả doanh nghiệp vì vậy sẽ không chính xác trị giá xuất kho, sẽ có sự bù
trừ lẫn nhau giữa các loại nguyên vật liệu, ảnh hưởng tới việc tính chi phí NVL, và
giá thành sản phẩm sẽ không chính xác. Thêm vào đó NVL xuất cho các phân
xưởng sản xuất phụ là giá hạch toán, không có sự điều chỉnh giá, nên giá thành
thực tế của vật liệu nhập kho do các phân xưởng sản xuất phụ sản xuất ra cũng
không chính xác.
Hơn nữa, hiện nay theo chuẩn mực kế toán mới về NVL, việc tính giá nguyên

vật liệu theo phương pháp hệ số giá (sử dụng giá hạch toán) không còn được áp
dụng nữa, mà phải áp dụng 4 phương pháp tính giá như trong chuẩn mực quy định
đó là phương pháp thực tế đích danh, phương pháp bình quân gia quyền, phương
pháp nhập trước xuất trước và phương pháp nhập sau xuất trước.
Đối với kế toán nhân công trực tiếp
Tuy tình hình nhân công trong công ty cơ khí ôtô 3-2 tương đối ổn định,
nhưng công ty không thể định trước kế hoạch về số lao động nghỉ phép trong
tháng, nên có thể có tháng số lao động nghỉ phép lớn, có tháng lại bình thường.
Điều đó ảnh hưởng lớn tới khoản mục CPNCTT tập hợp trong giá thành sản phẩm.
Vì vậy mà việc hạch toán trực tiếp khoản lương nghỉ phép vào kỳ có phát sinh thực
tế mà không tiến hành trích trước của công ty là chưa hoàn toàn hợp lý.
Đối với công tác đánh giá sản phẩm làm dở của phân xưởng ôtô II, cơ khí II
thep chi phí NVLTT là chưa hoàn toàn hợp lý.
ở phân xưởng ôtô II, tuy chi phí NVL chiếm tỷ trọng rất lớn trong giá thành
sản phẩm, có một số nguyên vật liệu chính có giá trị lớn bỏ vào ngay từ đầu quy
trình công nghệ như tổng thành satxi nhập ngoại, tuy nhiên công ty chủ yếu là sản
xuất và lắp ráp ôtô nên các loại vật liệu khác bỏ vào chủ yếu theo mức độ gia công,
chế biến hoàn thành.Việc tính chi phí dở dang loại bỏ chi phí NCT, và chi phí sản
xuất chung là không chính xác. Hơn nữa trong việc đánh giá sản phẩm làm dở
cũng như việc tính giá thành để đảm bảo tính toán chính xác cần tách khoản mục
chi phí NVLTT thành 2 khoản mục : tổng thành satxi, và khoản mục CP VL khác.
Như vậy trong quá trình tập hợp chi phí cũng cần thiết phải tách khoản mục
CPNVLTT như trên để tiện quản lý.
ở phân xưởng cơ khí II, chi phí nhân công mới là chi phí chiếm tỷ trọng lớn
trong giá thành sản phẩm, vậy mà công ty chỉ đánh giá sản phẩm làm dở theo chi
phí NVLTT là không chính xác.
Tuy nhiên trong nền kinh tế thị trường khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển,
công ty lại vẫn chưa sử dụng phần mềm kế toán, chính vì vậy với một khối lượng
công việc quá lớn, mà biên chế trong phòng kế toán lại ít vì vậy không thể tránh
được những thiếu sót, hạn chế. Tuy vậy mỗi nhân viên trong phòng kế toán vẫn

không ngừng học hỏi, tìm cách hạn chế những thiếu sót, và không ngừng phát huy
những ưu điểm đã đạt được.
3.2. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán CPSX và tính giá
thành sản phẩm tại công ty cơ khí ôtô 3-2.
Xuất phát tử đặc điểm sản xuất kinh doanh thực tế tại công ty cơ khí ôtô 3-2,
kết hợp với những kiến thức tiếp thu được trong quá trình học tập và trên sách báo,
dưới góc độ là một sinh viên thực tập em xin đưa ra một số y kiến mang tính chất
đóng góp, nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán CPSX và tính giá thành sản
phẩm tại công ty cơ khí ôtô 3-2, như sau:
3.2.1. ý kiến thứ nhất:
Đối với việc quản lý nguyên vật liệu, công ty cần xây dựng một hệ thống danh
mục nguyên vật liệu hoàn chỉnh, điều đó tạo điều kiện thuận lợi hơn cho công ty
khi quản lý nguyên vật liệu, và tính trị giá vật liệu xuất kho.
Đồng thời hiện nay công ty đã tiến hành phân loại các NVL, như đã trình bày
trong phần trước, đồng thời vì sản xuất nhiều loại sản phẩm, nên phân xưởng nào
cũng tổ chức kho vật liệu riêng của phân xưởng mình. Đây là điều kiện thuận lợi
giúp cho kế toán hạch toán chi tiết, vì vậy phòng kế toán nên mở chi tiết cho tài
khoản 152, theo loại nguyên vật liệu, và nếu có thể mở chi tiết cho từng phân
xưởng thì sẽ tạo điều kiện thuận lợi hơn trong việc quản lý NVL cũng như tập hợp
chi phí sản xuất.
3.2.2.ý kiến thứ hai:
Đối với việc tính trị giá vật liệu xuất kho, doanh nghiệp nên áp dụng phương
pháp bình quân gia quyền, trị giá vật liệu xuất kho sẽ chính xác hơn, và việc tập
hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm cũng sẽ chính xác hơn.
Việc tính giá NVL xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền được thể
hiện như sau.
NVL xuất kho trong tháng, không tính trị giá ngay mà chỉ quản lý về mặt số
lượng, đến cuối kỳ kế toán, thông qua bảng kê nhập- xuất - tồn của loại NVL ấy để
tính ra trị giá NVL xuất kho trong kỳ, theo công thức:
trị giáNVL tồn ĐK + Trị giá NK TK số lượng

Trị giá NVL xuất = ------------------------------------------ x NVLXK
kho trong kỳ Lượng NVL tồn ĐK + lượng NK TK trong kỳ
Ví dụ:

×