Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí (chi phí sản xuất) và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cơ khí ô tô 3/2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (284.25 KB, 54 trang )

SV: Thái Đức Vợng
Lớp: K1A-KTHN
Lời nói đầu
Sau khi chuyển đổi nền kinh tế, từ nền kinh tế hạch toán tập trung quan
liêu bao cáp sang nền kinh tế thị trờng có sự điều tiết của Nhà nớc, nớc ta đã đạt
đợc những thành tựu to lớn trong sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội. Song bên
cạnh đó cũng còn nhiều khó khăn thử thách đòi hỏi sự nỗ lực không ngừng của
toàn dân tộc. Nh đã biết nền kinh tế thị trờng vừa là cơ hội cho sự phát triển
kinh tế xã hội, đồng thời cũng là thử thách đối với các Doanh nghiệp thuộc các
thành phần kinh tế, đặc biệt là trong môI trờng cạnh tranh gay gắt của cơ chế thị
trờng. Để có thể tồn tại và phát triển đợc các Doanh nghiệp cần xác định đợc
các yếu tố đầu vào hợp lý sao cho kết quả đầu ra là cao nhất, đáp ứng đợc yêu
cầu về chất lợng sản phẩm, giá cả phù hợp, có sức thu hút đối với ngời tiêu dùng
và đợc thị trờng chấp nhận.
Trong những năm đầu chuyển dịch cơ chế sản xuất kinh doanh, đã gặp
phải không ít khó khăn. Nhờ có sự đổi mới của Đảng mà ngày nay một số Công
ty đã vợt qua những khó khăn, thử thách bằng sự năng động, sáng tạo, sự nỗ lực
của chính mình xây dựng một bớc đi đúng đắn cho bản thân để vơn lên làm chủ
thị trờng và đem lại những kết quả đáng khích lệ cho Nhà nớc nói chung và cho
Công ty nói riêng.
Xuất phát từ thực tế khách quan của hoạt động sản xuất kinh doanh thì
hoạt động tài chính kế toán trong doanh nghiệp là rất cần thiết bởi kế toán tài
chính là phơng tiện hiệu quả nhất để khái quát và kiểm tra phân tích quá trình
hoạt động sản xuất của Công ty. Thông qua công tác kế toán tài chính mà khắc
hoạ lên một bức tranh toàn cảnh về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty một cách toàn diện, đầy đủ và sâu sắc nhất.
Chúng ta hiểu rằng, mọi hoạt động sản xuất kinh doanh đều đi đến mục
đích cuối cùng là nâng cao khả năng lợi nhuận và đứng vững trên thị trờng canh
tranh.Để đạt đợc điều đo, đòi hỏi mỗi Doanh nghiệp trong quá trình sản xuất
kinh doanh của mình phải chú trọng đến việc đa dạng hoá sẩn phẩm, mẫu mã
chủng loại và nâng cao chất lợng. Đó là những chỉ tiêu quan trọng giúp các nhà


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
1
SV: Thái Đức Vợng
Lớp: K1A-KTHN
quản trị nắm bắt đợc càc nghiệp vụ phát sinh trong doanh nghiệp để nghiên cứu
tìm ra phơng hớng cho Doanh nghiệp mình. Trong đó việc tiết kiệm chi phí, hạ
giá thành sản phẩm là một trong những biện pháp mà mọi Doanh nghiệp đều
chú trọng áp dụng. Việc cung cấp thông tin kịp thời, chính xác tạo điều kiện
cho bộ máy quản trị của công ty có những cái nhìn đúng đắn về cách hạch toán
sao cho phù hợp với tiến trình phát triển của thị trờng.
Đến với Công ty cơ khí ôtô 3- 2,em thấy đợc tầm quan trọng của ngành
đối với đời sống xã hội, cũng nh tầm quan trọng của công tác kế toán tập hợp
chi phí và tính giá thành. Qua thời gian thực tập tại công ty, đợc sự chỉ bảo và
giúp đỡ tận tình của các cô chú và anh chị trong phòng tai vụ cua công ty , cùng
với sự hớng dẫn nhiệt tình của các thầy cô giáo khoa kinh tế và của cô giáo trực
tiếp hớng dẫn thực tâp, em đã đi sâu nghiên cứu chuyên đề:
Tô chức công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
tại công ty cơ khí ôtô 3-2.
Chuyên đề gồm những nội dung chính sau:
- Chng I : Tng quan v công ty c khí ô tô 3-2
- ChngII : Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm trong Công ty cơ khí ô tô 3-2.
- Chng III : Phng pháp v các gii pháp hon thin nhng vn
tn ti trong công tác k toán tp hp chi phí sản xuất v tính giá thnh sản
phẩm ti Công ty c khí ôtô 3-2
Do khả năng kiến thức còn hạn chế, thời gian thực tập có hạn, công với sự
thiếu kinh nghiệm thực tế của mình, báo cáo không tránh khỏi thiếu sót. Vì vậy
em rất mong đợc sự giúp đỡ chỉ bảo, những ý kiến đóng góp bổ sung của các
thầy cồ giao và phía công ty để báo cáo này đạt kết quả tốt và bản thân em nâng
cao đợc kiến thức nhằm phục vụ tốt hơn trong quá trình công tác thực tế sau

này.
Em xin chân thành cảm ơn !
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
2
SV: Thái Đức Vợng
Lớp: K1A-KTHN
CHƯƠNG I:
TổNG QUAN Về CÔNG TY CƠ KHí Ô TÔ 3-2
Địa chỉ: 18 đờng Giải Phóng - phờng Phơng Mai - quận Đống Đa - Hà Nội
Điện thoại giao dịch: (04)38695927
Telephone:
Fax: (08-4)8260359
Nhà máy ôtô 3 - 2 là một doanh nghiệp Nhà nớc có t cách pháp nhân, có
con dấu riêng là thành viên của liên hiệp xí nghiệp cơ khí giao thông vận tải
thuộc Bộ Giao thông vận tải.
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty cơ khí ôtô 3 - 2 (nguyên trớc đây là một nhà máy ôtô 3 - 2) đợc
thành lập ngày 9/3/1964 theo quyết định số 185/CPTC ngày 9/3/1964 của Bộ
Giao thông vận tải do đồng chí Phan Trọng Tuệ ký.
Trải qua hơn 30 năm từ khi đợc thành lập đến nay, Công ty luôn lấy nhiệm
vụ bảo dỡng, sửa chữa xe và sản xuất phụ tùng làm trọng tâm.
Trởng thành là một xởng sửa chữa nhỏ của quân đội năm 1966 đợc trang
bị một hệ thống thiết bị sửa chữa xe đồng bộ với công suất 350 xe/ năm, Công
ty đã trở thành một đơn vị sửa chữa xe con, xe du lịch nổi tiếng ở Hà Nội và các
tỉnh phía Bắc. Công ty sản xuất và sửa chữa ôtô 3 - 2 còn là đơn vị có thế mạnh
về sản xuất phụ tùng ôtô, xe máy.
Từ năm 1990 đến nay, trong cơ chế thị trờng, Công ty đã thực hiện phơng
châm đa dạng hoá sản phẩm, khai thác tiềm năng lao động, công nghệ, thiết bị,
tìm kiếm công ăn việc làm cho ngời lao động, để từng bớc nâng cao thu nhập,
cải thiện đời sống cho cán bộ công nhân viên trong Công ty. Trong những năm

đầu khi chuyển sang cơ chế thị trờng, Công ty đã thực hiện quá trình tập trung
giải quyết đóng mới một số loại xe: YA7, 469, xe mini buýt từ 8 - 16 chỗ ngồi
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
3
SV: Thái Đức Vợng
Lớp: K1A-KTHN
để đáp ứng yêu cầu của khách hàng. Ngành nghề kinh doanh chính của Công ty
là sửa chữa các cấp, tân trang đóng mới các loại xe du lịch, xe công tác, xe ca
và mua bán các loại xe, sản xuất kinh doanh mua bán phụ tùng ôtô, xe máy các
loại
Tình hình sản xuất của Công ty
Tài sản là yếu tố quan trọng hàng đầu của các doanh nghiệp, nó là cơ sở để
các doanh nghiệp có thể hoạt động sản xuất tồn tại và phát triển, giá trị tài sản
là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá qui mô, năng lực sản xuất của doanh
nghiệp. Tài sản của doanh nghiệp đợc hình thành từ nhiều nguồn khác nhau để
tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lí, ta xem xét tài sản của doanh nghiệp
theo hình thức biểu hiện là giá trị và nguồn hình thành tài sản:
Biểu 1: Tình hình tài sản và vốn của Công ty
TS Tiền NV Tiền
A. TSCĐ và đầu t XDCB
B. TSLĐ
C. TSTT
14.698.086.055
9.297.614.552
4.857.332.729
A. Nguồn vốn
B. NV Tín dụng
C. NVTT
21.375.836.397
4.856.623.432

2.260.873.000

28.853.332.729 28.853.332.729
Nguồn: Bảng tổng kết TS năm 2008
- Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty: kết quả sản xuất kinh doanh
của công ty luôn là mối quan tâm hàng đầu của doanh nghiệp. Bởi vì,mọi chính
sách phát triển kinh tế đều nhằm mục đích cuối cùng là lợi nhuận. Lợi nhuận
càng cao thì doanh nghiệp càng có điều kiện mở rộng quy mô sản xuất, đời
sống ngời lao động ngày càng đợc cải thiện và nâng cao. Trong 2 năm gần đây,
với sự mạnh dạn của lãnhân dân dạo và sự hăng say lao động của tập thể cán bộ
CNV mà kết quả sản xuất kinh doanh của công ty đã đạt:
Chỉ tiêu 2007 2008
1. Tổng doanh thu 6.280.491.484 7.414.936.284
2. Vốn kinh doanh 3.104.360.706 3.104.360.706
3. Doanh thu tiêu thụ 3.726.633.738 4.455.095.169
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
4
SV: Thái Đức Vợng
Lớp: K1A-KTHN
4. Lợi nhuận tiêu thụ 1.326.520 181.145.000
5. Nộp ngân sách 86.415.000 130.002.151
Nguồn: báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh năm 2007 - 2008
1.2. Nhiệm vụ hiện nay của Công ty cơ khí ôtô 3 - 2
Công ty cơ khí ôtô 3 -2 là một doanh nghiệp có t cách pháp nhân cơ con
dấu riêng, là thành viên của liên hiệp xí nghiệp cơ khí giao thông vận tải thuộc
Bộ giao thông vận tải. Hoạt động của Công ty theo điều lệ xí nghiệp công
nghiệp. Những năm đầu mới thành lập nhà máy có nhiệm vụ quyền hạn cụ thể:
* Nhiệm vụ cơ bản của công ty:
- Xây dựng thực hiện kế hoạch không ngừng nâng cao hiệu quả và mở
rọng sản xuất kinh doanh, đáp ứng ngày càng nhiều hàng hoá và dịch vụ cho xã

hội, tự bù đắp chi phí, tự trang trải vốn và làm tròn nghĩa vụ với ngân sách Nhà
nớc trên cơ sở tận dụng năng lực, sản xuất, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật.
- Thực hiện phân phối theo lao động và công bằng xã hội, tổ chức đời sống
và hoạt động xã hội, không ngừng nâng cao trình độ văn hoá và nghề nghiệp
công nhân viên chức.
- Mở rộng liên kết kinh tế với các cơ sở sản xuất, kinh doanh thuộc các
thành phần kinh tế, tăng cờng hợp tác kinh tế nớc ngoài. Phát huy vai trò chủ
đạo của kinh tế quốc doanh, góp phần tích cực vào việc tổ chức nền sản xuất xã
hội và cải tạo XHCN.
- Bảo vệ nhà máy, bảo vệ sản xuất, bảo vệ môi trờng, giữ gìn trật tự an
ninh xã hội, làm tròn nghĩa vụ quốc phòng, tuân thủ pháp luật, hạch toán và báo
cáo trung thực theo chế độ Nhà nớc qui định. Công ty cơ khí 3-2 đã a ra những
nhiệm vụ cụ thể và kế hoạch sản xuất sau:
- Nhiệm vụ cụ thể:
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
5
SV: Thái Đức Vợng
Lớp: K1A-KTHN
+ Sửa chữa các cấp, tân trang đóng mới các loại xe du lịch, xe công tác, xe
ca, xe buýt và mua bán các loại xe.
+ Sản xuất kinh doanh mua bán phụ tùng ôtô và xe máy các loại.
+ Sản xuất và phục hồi một số mặt hàng phục vụ ngành và các ngành kinh
tế khác.
Với những nhiệm vụ cụ thể trên ban lãnh đạo Công ty đã đa ra một chơng
trình sản xuất kinh doanh đầy đủ:
- Chơng trình cải tạo xe tải, xe ôtô thành các loại xe chuyên dùng.
+ Đóng thùng kín, thùng hở các loại.
+ Đóng thùng lắp cẩu các loại.
+ Lắp ráp xe tải chở ngời t rên cao.
- Chơng trình củng cố bộ phận bảo dỡng sửa chữa ôtô.

+ Đầu năm 2007 Công ty đã khánh thành nhà bảo dỡng ôtô mới, có vị trí
tiếp cận mặt tiền, rất thuận lợi cho việc giao tiếp và nhận xe phục vụ khách
hàng. Ngoài ra công ty sẽ đầu t thêm cho phân xởng các trang thiết bị bảo dỡng
khác, tuyển chọn bổ sung một số công nhân có tay nghề giỏi, để đủ sức cạnh
tranh với bên ngoài.
- Chơng trình sản xuất kết cấu thép:
Công ty cần mở rộng quan hệ với khách hàng để ký đợc các hợp đồng sản
xuất kết cấu thép, bỏ qua khâu trung gian để giảm phiền hà và phát huy hiệu
quả kinh tế.
- Chơng trình sản xuất phụ tùng xe:
+ Công ty đã đầu t trang thiết bị mới, đầu t lao động kỹ thuật để tạo dựng
dây chuyền sản xuất khung xe Wave, chân chống và giàn để chân các loại, nhng
số lợng đạt còn thấp so với nhu cầu thị trờng.
+ Công ty cần hoàn thiện hơn nữa hệ thống công nghệ, cải tiến kỹ thuật,
để nâng cao năng suất và chất lợng, phấn đấu sản xuất và tiêu thụ 30.000 bộ
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
6
SV: Thái Đức Vợng
Lớp: K1A-KTHN
phụ kiện và khung. Đi sâu vào chơng trình nội địa hoá chúng ta cần nghiên cứu
sản xuất các sản phẩm mới nh: phanh, cần khởi động, cần sang số, giảm sóc để
tăng thêm tỷ lệ nội địa hoá mặt hàng xe máy.
- Công ty cơ khí 3-2 có những quyền hạn sau:
+ Có quyền chủ động xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh, tổ chức
kinh doanh, liên kết liên doanh phát triển sản xuất trên cơ sở phơng hớng mục
tiêu kế hoạch nhà nớc, nhu cầu thị trờng và thông qua đại hội công nhân viên
quyết định.
+ Có quyền thực hiện quyền tự chủ về tài chính của Nhà máy và sử dụng
các loạivốn đợc nhà nớc giao để kinh doanh có lãi, có quyền lập và sử dụng các
quỹ theo đúng qui định của nhà nớc.

+ Có quyền chủ động tổ chức giải thể các bộ phận sản xuất chính, phụ trợ,
dịch vụ, các bộ phận quản lí để thực hiện phơng án sản xuất kinh doanh có hiệu
quả nhất, có quyền tuyển dụng lao động và sử dụng lao động theo yêu cầu của
sản xuất kinh doanh, có quyền bổ nhiệm cán bộ từ cấp trởng phòng ban trở
xuống, có quyền nâng cấp bậc lơng cho công nhân viên chức.
+ Có quyền chủ động xây dựng chơng trình nghiên cứu ứng dụng tiến
bộkhh kỹ thuật vào sản xuất, mở rộng mọi hình thức liên kết với các cơ sở
nghiên cứu các tập thể và cá nhân nhà khoa học trong và ngoài nớc.
1.3. đặc điểm tổ chức công tác kế tóan và hệ thống sổ
kế tóan của công ty cơ khí ô tô 3-2
Đối với một doanh nghiệp sản xuất, việc sản xuất kinh doanh có đạt năng
suất cao, chất lợng tốt hay không phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố tổ chứ sản
xuất, tổ chức quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm khoa học và đặc biệt là
yếu tố quản lí. Để thực hiện tốt việc này phải phụ thuộc vào từng điều kiện về
cơ sở vật chất và trình độ quản lí của từng doanh nghiệp.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
7
SV: Thái Đức Vợng
Lớp: K1A-KTHN
1.3.1. Bộ máy quản lí - sản xuất ở Công ty cơ khí 3-2
Công ty cơ khí ôtô 3-2 hiện có 233 cán bộ công nhân viên, trong đó bộ
phận công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm: 164 ngời, bộ phận quản lí chiếm
59 ngời. Việc tổ chức quản lí sản xuất của Công ty đợc thống nhất từ trên xuống
dới:
- Giám đốc Nhà máy ôtô 3 - 2 là ngời đợc Bộ trởng Bộ giao thông vận tải
bổ nhiệm, có nhiệm vụ và quyền hạn đợc qui định trong điều lệ xí nghiệp quốc
doanh. Giám đốc là ngời có quyền cao nhất, chịu mọi trách nhiệm với Nhà nớc
và tập thể cán bộ công nhân viên trong công ty, từ việc huyd dộng vốn, đảm bảo
sản xuất kinh doanh có lãi, đảm bảo công ăn việc làm cho ngời lao động đến
việc phân phối thu nhập và thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nớc.

Giúp việc cho giám đốc là phó giám đốc và các phòng ban.
- Phó giám đốc: là ngời cộng sự đắc lực của giám đốc chịu trách nhiệm tr-
ớc nhà nớc, trớc giám đốc về những phần việc đợc phân công.
- Phòng nhân chính: nhiệm vụ của phòng là tổ chức lao động, bố trí sắp
xếp lao động trong công ty về số lợng, trình độ, nghiệp vụ tay nghề phù hợp với
từng phòng ban, từng phân xởng. Xây dựng và ban hành mọi quy chế trên mọi
lĩnh vực sản xuất kinh doanh phù hợp với từng thời kỳ và chế độ của nhà nớc.
Quản lí tiền lơng, tiền thởng, quản lí lao động kỹ thuật hàng ngày, hàng quý.
- Phòng kế toán: Có chức năng giúp giám đốc tổ chức, chỉ đạo thực hiện
toàn bộ công tác kế toán, thống kê, thông tin kinh tế, hạch toán kinh tế ở nhà
máy theo cơ chế quản lí mới, đồng thời làm nhiệm vụ kiểm soát viên về kinh tế
tài chính. Kế toán thực hiện hạch toán sản xuất kinh doanh, thanh toán quyết
toán với nhà nớc.
- Phòng sản xuất kinh doanh: Thammu về xây dựng kế hoạch sản xuất
hàng năm, về hớng phát triển sản xuất kinh doanh, chuyển hớng sản xuất kinh
doanh, tham mu công tác tiêu thụ sản phẩm, mua sắm vật t, phụ tùng phục vụ
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
8
SV: Thái Đức Vợng
Lớp: K1A-KTHN
sản xuất kinh doanh. Quản lí kho vật t phụ tùng, kho bán thành phẩm, sử dụng
và khai thác sử dụng kho tàng thuộc phòng đợc giao quản lí.
- Các phân xởng sản xuất đều chịu sự quản lí trực tiếp của các quản đốc
phân xởng, các quản đốc phân xởng chịu sự quản lí của phòng sản xuất kinh
doanh, giám đốc và phó giám đốc.
Dới đây là sơ đồ bộ máy quản lí sản xuất của Công ty sản xuất và sửa chữa
ôtô 3 - 2.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
9
SV: Thái Đức Vợng

Lớp: K1A-KTHN
Sơ đồ1:
Bộ máy quản lí sản xuất của công ty cơ khí ôtô 3-2.
1.3.2. Đặc điểm quy trình sản xuất của công ty
- Căn cứ vào đặc điểm kinh tế kỹ thuật, kế hoạch sản xuất phơng án sản
phẩm dùng phơng hớng phát triển sản xuất kinh doanh, nhà máy ôtô 3 - 2tổ
chức sản xuất thành năm phân xởng:
- Phân xởng ôtô 1: chuyên đóng mới và sản xuất các phụ tùng ôtô
- Phân xởng ôtô 2: chuyên bảo dỡng và sữa chữa
- Phân xởng cơ khí 1: chuyên gia công cơ khí
- Phân xởng cơ khí 2: chuyên sản xuất hàn khung xe máy
- Phân xởng cơ khí 3: chuyên dập, ráp khung xe
Dới đây là sơ đồ về cơ cấu sản xuất của doanh nghiệp :
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
10
Giám đốc
Phó Giám đốc
Phòng SXKD
Phòng Kế toán Phòng Nhân chính
PX ôtô 1 PX ôtô 2 PX cơ khí PX cơ khí
2
PX cơ khí
3
SV: Thái Đức Vợng
Lớp: K1A-KTHN
S 2:
Cơ cấu sản xuất của doanh nghiệp
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
11
Quản đốc

Phó quản đốc Tổ sản xuất
Thống

Thủ kho PX ôtô
1
PX ôtô
2
PX cơ
khí 1
PX cơ
khí 2
PX cơ
khí 3
SV: Thái Đức Vợng
Lớp: K1A-KTHN
Sơ đồ 3:
Quy trình công nghệ gia công khung TM 3/2 - 01W
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
12
Kiểm tra mác thép
Sản xuất chi tiết rời
Kiểm tra chi tiết
Lắp cụm B
Kiểm tra
Lắp cụm D (tổng
thành)
Sửa nguội tẩy via
Kiểm tra
Sơn
Kiểm tra sơn - ren

lai
Làm sạch, bao gói
xuất xưởng
Lắp cụm CLắp cụm A
Kiểm traKiểm tra
SV: Thái Đức Vợng
Lớp: K1A-KTHN
1.3.3. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty cơ khí ô tô 3-2:
Sơ đồ 4:
S phòng kế toán
Tại phòng kế toán tài chính gồm có:
- Kế toán trởng kiêm kế toán tổng hợp: Trởng phòng chịu trách nhiệm trớc
giám đốc về toàn bộ công tác của phòng.
Trởng phòng có nhiệm vụ tổ chức bộ áy kế toán thực hiện và kiểm tra thực
hiện toàn bộ công tác kế toán trong phạm vi toàn nhà máy. Hớng dẫn chỉ đạo và
kiểm tra các bộ phận trong nhà máy thực hiện đầy đủ chế độ ghi chép ban đầu
chế độ hạch toán, chế độ quản lí kinh tế tài chính.
- Một kế toán thanh toán bộ nội và thanh toán với khách hàng:
Phụ trách công việc: Hàng tháng thanh toán lơng sản phẩm cho các công
nhân viên, phân xởng, hạch toán BHXH cho công nhân viên chức và theo dõi
các khoản khấu trừ qua lơng.
Viết phiếu thu, chi hàng ngày.
Theo dõi chi tiết các khảon tiền gửi, tiền vay ngân hàng. Hàng ngày viết
séc, uỷ nhiệm chi thanh toán với khách hàng, với ngân sách, với khách hàng
mua bán hàng.
- Một kế toán theo dõi vật liệu, CCDC, TSCĐ, tiêu thụ:
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
13
PX ôtô 1 PX ôtô 2 PX cơ khí
1

PX cơ khí
2
PX cơ khí
3
Kế toán
trưởng
SV: Thái Đức Vợng
Lớp: K1A-KTHN
Phụ trách công việc: Ghi chép, phản ánh tình hình nhập, xuất vật liệu,
CCDC, xác định số lợng và giá trị vật liệu, tiêu hao thực tế của CCDC, phân bổ
vật liệu cho các đối tợng sử dụng.
Ghi chép theo dõi, phản ánh tổng hợp về số lợng và giá trị TSCĐ hiện có,
tình hình tăng giảm TSCĐ, tính và phân bổ khấu hao hàng tháng theo chế độ
qui định.
Lên hoá đơn thanh toán với khách hàng
Ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu nhập, xuất thành phẩm, hàng hoá gửi
đi bán, tổng hợp hoá đơn tiêu thụ sản phẩm, xác định lỗ, lãi về tiêu thụ sản
phẩm.
- Một thủ quĩ:
Phụ trách công việc:
Lĩnh tiền mặt tại ngân hàng về nhập quĩ, thu tiền mặt bán hàngvà thu các
khoản thanh toán khác, chi tiền mặt, theo dõi thu, chi quĩ tiền mặt hàng ngày.
Phòng kế toán tài chính đợc đặt dới sự chỉ đạo của giám đốc công ty.
Bộ máy kế toán của công ty có trách nhiệm tổ chức việc thực hiện kiểm tra
toàn bộ công tác kế toán trong phạm vị công ty, tổ chức các thông tin kinh tế,
phân tích hoạt động kinh tế, hớng dẫn chỉ đạo kiểm tra các bộ phận trong công
ty. Thực hiện đầy đủ việc ghi chép và chế độ hạch toán, chế độ quản lí kinh tế
tài chính.
1.3.4. Tổ chức hệ thống chứng từ tại công ty cơ khí ô tô 3-2
* Hình thức sổ kế toán đang áp dụng tại công ty là hình thức sổ Nhật ký

chứng từ :
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
14
SV: Thái Đức Vợng
Lớp: K1A-KTHN
S 5:
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán
Ghi chú :
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
15
Chứng từ gốc và
các bảng
phân bổ
Thẻ và sổ kế
toán chi tiết
Bảng tổng hợp
chi tiết
Nhật ký
chứng từ
Sổ cái
Bảng kê
Báo cáo
tài chính
SV: Thái Đức Vợng
Lớp: K1A-KTHN
chơng II:
THựC TRANG CÔNG TáC Kế TOáN TậP HợP CHI PHí Và

TíNH GIá THàNH TRONG CÔNG TY CƠ KHí Ô TÔ 3-2
2.1. các sản phẩm của công ty:
Thc hin ch trng ni a hóa, hin nay Công ty tp trung
vo 2 sn phm chính l óng xe ca t 26-51 ch ngi v sn xut
khung xe máy. Nhng sn phm ny đã c tng Huy chng vng
ti Hi ch trin lãm hng công nghip Vit Nam t nm 2001. Hai
sn phm ny hin ang c khách hng a chung v tín nhim
s dng. T ch sn xut n chic, Công ty ã u t có hai
dây chuyn sn xut khung xe máy, mt dây chuyn sn xut phôi
khung xe máy vi sn lng trên 500 khung/ngy. Các loi khung
xe máy nh Dream, Wave, Best, Spacy, xe ca các loi t 26-51 ch
ngi do Công ty sn xut ó chim lnh c th trng. Công ty
hin có 3 dây chuyn bc v bc xe ô tô, 1 dây chuyn óng khung
xe ô tô, 1 dây chuyn sn sy Saico, 1 dây chuyn hon thin thu
hút hn 300 công nhân vi sn lng trên 60 xe/tháng. Ngoi ra
Công ty còn liên kt vi Công ty Daihatshu ca Nht u t xây
dng Trung tâm bo hnh sa cha v i lý bán xe cho hãng
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
16
SV: Thái Đức Vợng
Lớp: K1A-KTHN
2.2. Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
tại công ty cơ khí ô tô 3-2
2.2.1.Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất
2.2.1.1. Đối tợng kế toán chi phí sản xuất :
Đối tợng kế toán chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạnh mà chi phí sản xuất
cần phải tập hợp nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra, giám sát chi phí và yêu cầu
tính giá thành.
Phạm vi, giới hạn để tập hợp chi phí trong doanh nghiệp sản xuất thực tế
có 2 loại :

-Nơi phát sinh chi phí nh : phân xởng, đội sản xuất, tổ sản xuất hoặc một
bộ phận sản xuất nào đó (gọi là trung tâm chi phí).
-Nơi gánh chịu chi phí ( Đối tợng chịu chi phí): sản phẩm, nhóm sản phẩm
cùng loại, đơn đặt hàng...
Việc xác định kế toán chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp sản xuất
cần phải dựa trên những đặc điểm sau :
+ Công dụng và đặc điểm chi phí sản xuấ.
+ Đặc điểm về tổ chứ sản xuất kinh doanh.
+ Qui trình công nghệ sản suất sản phẩm.
+ Yêu cầu quản lý, trình độ và khả năng quản lý nói chung, trình độ và
khả năng kế toán nói riêng...
Tập hợp chi phí sản xuất theo đúng đối tợng đã đợc hợp lý có tác dụng
phục vụ tốt cho việc tăng cờng quản lý chi phí sản xuất và phục vụ cho công tác
tính giá thành sản phẩm đợc kịp thời và đúng đắn.
2.2.1.2.Nội dung phơng pháp kế toán chi phí sản xuất.
Hiện nay, tuỳ vào điều kiện cụ thể và yêu cầu qỷan lý, các doanh nghiệp
có thể lựa chọn một trong hai phơng pháp hạch toán sau :
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
17
SV: Thái Đức Vợng
Lớp: K1A-KTHN
-Phơng pháp kê khai thờng xuyên : là phơng pháp theo dõi một cách thờng
xuyên trên sổ kế toán (các bảng kê nhập, xuất, tồn kho ) ,việc nhập, xuất và tồn
kho nguyên vật liệu, hàng hoá sản phẩm dở dang, thành phẩm...
-Phơng pháp kiểm kê định kỳ : là phơng pháp kế toán không theo dõi một
các thờng xuyên, liên tục tình hình nhập, xuất, tồn kho nguyên vật liệu, sản
phẩm dở dang, thành phẩm... mà chỉ phản ánh giá trị hàng tồn kho đầu kỳ và
cuối lỳ.
Ph ơng pháp kế toán chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp theo ph ơng
pháp kê khai th ờng xuyên.

*Tài khoản sử dụng :
-Tài khoản 621( TK621)- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
-Tài khoản 622(TK622 )- Chi phí nhân công trực tiếp
-Tài khoản 627(TK 627)- Chi phí sản suất chung.
-Tài khoản 154(TK154)- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
*.TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp :
Tài khoản này dùng để tập hợp toàn bộ chi phí nguyên vật liệ trực tiếp
dùng cho sản xuất, chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ, lao vụ... trong kỳ,
cuối kỳ kết chuyển sang TK154 để tập hợp chi phí sãnuất và tính giá thành.
*TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp :
Tài khoản này dùng để tập hợp và kết chuyển số chi phí tiền công của
công nhân sản xuấ trực tiep vào tài khoản tập hợp chi phí sản xuấ và tính giá
thành ( bao gồm tiền lơng chính, tiền lơng phụ, các khoản phụ cấp, tiền trích
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo thời gian phải trả cho
công nhân viên trực tiếp sản xuấ).
*TK 627 - Chi phí sản xuất chung :
Tài khoản này dùng để tập hợp chi phí liên quan đến phục vụ, quản lý sản
xuất, chế tạo sản phẩm trong các phân xởng, đội sản xuất.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
18
SV: Thái Đức Vợng
Lớp: K1A-KTHN
*TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang :
Tài khoản này dùng để tập hợp chi phí sản xuất và cung cấp số liệu tính
giá thành sản phẩm, lao vụ, gia công chế biến vật liệu ở các doanh nghiệp sản
xuất thuộc các ngành kinh tế và các doanh nghiêp kinh doanh dịch vụ.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản lien quan nh TK 155 thành
phẩm, TK 632 giá vốn hàng bán.
a.Ph ơng pháp kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm những chi phí về nguyên vật liệu

chính, nửa thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho
việc sản xuất, chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ, lao vụ.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thờng đợc xây dựng định mức chi phí tổ
chức quản lý chúng theo định mức.
Thông thờng, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có liên quan trực tiếp tới
từng đối tợng tập hợp chi phí nên có thể tổ chức tập hợp theo phơng pháp ghi
trực tiếp, trên cơ sở đó lập bảng kê tập hợp chi phí trực tiếp cho các đối tợng có
liên quan.
Trong trờng hợp nguyên vật liệu sử dụng liên quan đến nhiều đối tợng
không thể tập hợp trực tiếp thì phải lựa chọn tiêu chuẩn hợp lý để tiến hành
phân bổ chúng cho các đối tợng có liên quan:
Chi phí NVL phân bổ = Tổng chi phí NVL x Tiêu thức phân bổ
Tổng tiêu thức phân bổ
Chi phí nguyên vật liệu nửa thành phẩm mua ngoài cũng nh chi phí vật
liệu,nhiên liệu ... có thể chọn tiêu chuẩn nh là chi phí định mức, chi phí kế
hoạch, khối lợng sản phẩm sản xuất...
Để tính toán, tập hợp chính xác chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán
cần phải chú ý kiểm tra chính xác số nguyên vật liệu đã lĩnh, nhng cuối kỳ cha
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
19
SV: Thái Đức Vợng
Lớp: K1A-KTHN
sử dụng hết và giá trị của phế liệu thu hồi néu có để loại ra khỏi chi phí về
nguyên vật liệu trực tiếp trong kỳ.
Chi phí thực tế
NVL trực tiếp
trong kỳ
=
Trị giá NVL
xuất đa vào

sử dụng
-
Trị giá NVL còn
lại cuối kỳ cha
sử dụng
-
Trị giá phế
liệu thu hồi
-Xuất kho nguyên vật liệu để sử dụng sản xuất trực tiếp sản phẩm:
Nợ TK 621 ( Chi tiết liên quan)
Có TK152 (Chi tiết liên quan)
-Nguyên vật liệu mua về không nhập kho mà sử dụng ngay cho sản xuất
trực tiêp sản phẩm :
Nợ TK 621
Nợ TK 133
Có TK 111
Có TK 112
Có TK 331...
-Cuối tháng nguyên vật liệu sử dụng cha hết nhập kho
Nợ TK 152
Có TK 621
-Cuối tháng tính toán để kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho
các đối tợng chịu chi phí :
Nợ TK 154 ( chi tiết liên quan)
Có TK 621 ( chi tiết liên quan)
b.Ph ơng pháp kế toán tập hợp chí phí nhân công trực tiếp:
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải tả, phải thanh toán
cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp trực hiện các lao vụ, dịch
vụ bao gồm tiền lơng chính, lơng phụ, các khoản phụ cấp, tiền trích bảo hiểm
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

20
SV: Thái Đức Vợng
Lớp: K1A-KTHN
xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo theo thời gian phải trả cho công
nhân trực tiêp sản xuất.
Về nguyên tắc, chi phínhân công trực tiếp cũng đợc tập hợp giống nh đối
với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Trờng hợp cần phân bổ gián tiếp thì tiêu
chí để phân bổ chi phí nhân công trực tiếp có thể là chi phí tiền công định mức (
hoặc kế hoạch), giờ công định mức hoặc giờ công thực tế, khối lợng sản phẩm
sản xuất tuỳ theo từng điều kiện cụ thể.
Các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn căn
cứ vào tỉ lệ trích qui định để tính theo số tiền công đã tập hợp hoặc phân bổ cho
từng đối tợng.
-Toàn bộ số tiền công hoặc các khoản khác phải trả cho công nhân trực
tiếp sản xuất sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện lao vụ:
Nợ TK 622
Có TK liên quan (TK 334, 338, 335 )
-Cuối kỳ tính toán trực tiếp hoặc phân bổ chi phí nhân công trực tiếp để kết
chuyển cho các đối tợng chịu chi phí :
Nợ TK 154 (chi tiết liên quan)
Có TK 622 ( chi tiết liên quan).
c.Ph ơng pháp tập hợp chí phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung là những chi phí quản lý phục vủan xuất và những
chi phí sản xuất ngoài 2 khoản nguyên liệu vật liệu trực tiếp và nhân công trực
tiếp, phát sinh ở các phân xởng, đội sản xuất, chi phí khấu hao TSCĐ ...
Chi phí sản xuất chung phải đợc tập hợp theo từng địa điểm phát sinh chi
phí. Một doanh nghiệp nếu có nhiều phân xởng sản xuất, nhiều đội sản xuất
phải mử sổ chi tiết tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung cho các sản phẩm,
công việc có liên quan. Tiêu chuẩn sử dụng để phân bổ chi phí sản xuất chung
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

21
SV: Thái Đức Vợng
Lớp: K1A-KTHN
có thể là chi phí tiền công trực tiếp, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, định mức
chi phí sản xuất chung.
Phơng pháp kế toán nh sau :
-Phản ánh việc tập hợp các chi phí sản xuất chung phất sinh thực tế :
Nợ TK 627 ( chi tiết theo các TK cấp 2)
Có TK 334
Có TK 338 (3382, 3383,3384)
Có TK 152, 153
Có TK 142, 214, 331,111,112...
-Phản ánh số ghi giảm chi phí :
Nợ TK 111,112,138
Có TK 627
-Cuối tháng toàn bộ chi phí sản xuấtchung đã tập hợp đợc kết chuyển :
Nợ TK 154 (chi tiết liên quan)
Có TK 627 ( chi tiết liên quan)
d.Kế toán chi phí trả tr ớc :
Chi phí trả trớc là các khoản chi phí thực tế đã phát sinh nhng có liên quan
đến nhiều kỳ hạch toán nên phải đợc phân bổ dần vào chi phí sản xuất của
nhiều kỳ hạch toán.
Trong doanh nghiệp sản xuất, các chi phí trả trớc thờng bao gồm :
-Bảo hiểm trả trớc,các loại lệ phí mua và trích dần trong 1 năm.
-Công cụ, dụng cụ phân bổ dần và xuất dùng để trang bị lần đầu hoặc thay
thế hàng loạt với giá trị lớn.
-Trả trớc về thuê tài sản, dịch vụ hoặc lao vụ cho hoạt động kinh doanh.
-Chi phí nghiên cứu, thí nghiệm, phát minh sáng chế, cải tiến kỹ thuật, hợp
lý hoá sản xuất kinh doanh nhng không đủ tiêu chuẩn tài sản cố định vô hinh ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

22
SV: Thái Đức Vợng
Lớp: K1A-KTHN
-Chi phí ngừng việc.
-Chi phí xây dựng, lắp đặt các công trình tạm thời, chhi phí vật liệu luân
chuyển ( ván khuôn, cốt pha...) dùng trong xây dựng cơ bản.
-Chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định phát sinh một lần với giá trị lớn.
-Chi phí trồng mới cây trồng một lần thu hoạch nhiều lần.
-Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp chờ kết chuyển.
Việc tập hợp và phân bổ chi phí tả trớc đợc trên TK 142 - chi phí trả trớc
ngắn hạn, TK 242 - chi phí trả trớc dài hạn.
Tài khoản 142 có 2 tài khoản cấp hai:
+ TK 1421 - Chi phí trả trớc.
+ TK 1422 - Chi phí chờ kết chuyển.
Phơng pháp kế toán chi phí trả trớc nh sau:
-Khi phát sinh các lhoản chi phí trả trớc :
Nợ TK 142 (1421)
Có TK liên quan ( 111,112,152,153...)
-Khi phân bổ chi phí trả trớc vào sản xuất kinh doanh các kỳ :
Nợ TK 241, 627, 641,642.
Có TK 142(1421)
Có TK 242
-Khi xác định chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp chờ kết
chuyển sang kỳ sau( đối với đơn vị có chu kỳ kinh doanh dài)
Nợ TK 14291422)
Có TK 641, 642.
2.2.1.3.Các chứng từ sử dụng trong kế toán tập hợp chi phí:
- Để tính và kết chuyển chi phíNVL kế toán căn cứ vào phiếu nhập kho,
bảng phân bổ vật liệu.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

23
SV: Thái Đức Vợng
Lớp: K1A-KTHN
- Bảng kê số 4 dùng để tập hợp chi phí sản xuất theo từng phân xởng bộ
phận sản xuất và chi tiết cho từng sản phẩm, dịch vụ.
- Bảng kê số 5: dùng để tập hợp chi phí bán hàng, chi phí quản lí theo yếu
tố chi phí.
- Bảng kê số 6: Dùng để phản ánh chi phí trả trớc và chi phí khác trả.
- Nhật ký chứng từ số 7: tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh toàn doanh
nghiệp và chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố.
2.2.2. Các loại chi phí sản xuất diễn ra tại doanh nghiệp
2.2.2.1. Kế toán tập hợp chi phí NVL trực tiếp
a. Kế toán chi phí NVL chính dùng vào sản xuất
Công ty sử dụng phơng pháp đơn giá bình quân
Đơn giá bình quân =
Giá T.tế đầu kỳ + Giá T.tế nhập trong kỳ
Số lợng tồn đầu kỳ + Số lợng nhập trong kỳ
- Chứng từ sử dụng:
+ Hoá đơn bán hàng (hoá đơn kiêm phiếu xuất kho)
+ Biên bản kiểm nghiệm vật t
+ Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho.
+ Thẻ kho...
Hàng tháng căn cứ vào chứng từ nh: phiếu xuất kho nguyên liệu, kế toán
tiến hành tính giá xuất kho nguyên liệu cho từng phân xởng, từ đó lập bảng
phân bổ cho từng bộ phận về nguyên vật liệu chính xuất dùng trong tháng.
Bảng kê tập hợp chi phí NVL chính
Tên vật t, SP Đơn giá Lợng Tiền Lợng Tiền Lợng Tiền
- Khuôn bình xăng 154.789 34.475 5.491.139.775
Dàn chân chống xe 52.707,3 9.481 447.010.570
Cộng 6.104.540.119

b. Kế toán chi phí vật liệu phụ tùng vào sản xuất
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
24
SV: Thái Đức Vợng
Lớp: K1A-KTHN
- Do đặc điểm của công ty là chuyên sửa chữa, đóng mới và sản xuất các
loại phụ tùng xe máy , ôtô ... cũng nh vật liệu chính, vật liệu phụ đợc tập hợp và
tính dựa trên phiếu xuất kho cho sản xuất dựa vào sản lợng sản phẩm sản xuất
tại kho.
- Căn cứ vào bảng tập hợp chi phí NVLC, NVL phụ đã tập hợp số liệu cả
tháng đợc phản ánh trên bảng phân bổ NVL, CCDC từ đó vào nhật ký chứng từ
số 7. Kế toán ghi:
Nợ TK 621: 8.536.404.641
Có TK 1521:6.104.540.119
- TK 1521 (Bơm cao áp 3Đ12): 5.491.139.775
- TK 1521 (khung Tm 3/2-01W): 447.010.570

Có TK 1522 : 1.899.364.070
- TK 1522 (bơm cao cáp 3Đ12) : 431.864.522
- TK 1522 (khung tm 3/2-01W) : 286.045.996
...
*Bảng kê tập hợp chi phí nguyên vật liệu phụ (xem biểu Số 1 - Phần cuối)
*Bảng phân bổ NVL, CCDC (xem biểu 2 phần cuối)
*Bảng kê số 3 - tính giá thực tế NVL, CCDC(xem biểu 3- Phần cuối )
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
25

×