Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN NGHIỆP VỤ TIÊU THỤ HÀNG HÓA VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY TNHH VANG PHÁP VÀNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (170.66 KB, 17 trang )

PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN NGHIỆP VỤ
TIÊU THỤ HÀNG HÓA VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI
CÔNG TY TNHH VANG PHÁP VÀNG
I. NHẬN XÉT CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH, CÔNG TÁC
HẠCH TOÁN TIÊU THỤ HÀNG HOÁ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QỦA KINH
DOANH TẠI CÔNG TY TNHH VANG PHÁP VÀNG.
1. NHẬN XÉT VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH.
Công ty TNHH Vang Phaựp Vaứng ra đời và hoạt động từ năm 1999 trong
nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước. Công ty có những điều kiện
thuận lợi là không phải chịu ảnh hưởng của cơ chế tập chung quan liêu bao cấp
kìm hãm, rằng buộc. Công ty có điều kiện tiếp cận với những quy luật của cơ chế
thị trường và đã vận dụng nó một cách linh hoạt vào hoạt động kinh doanh của
công ty. Công ty đã không ngừng cải tiến, đổi mới, tiếp cận với những tiến bộ khoa
học-kỹ thuật và ứng dụng vào trong kinh doanh và trong quản lý.
Nền kinh tế luôn vận động và phát triển, đặc biệt là trong nền kinh tế thị
trường những biến động càng trở lên mạnh mẽ. Những biến động của thị trường
chung ảnh hưởng không nhỏ đến tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty. Do
đó bên cạnh những thuận lợi Công ty cũng phải đương đầu với không ít khó khăn.
Công ty phải cạnh tranh quyết liệt với các Công ty kinh doanh cùng ngành hàng,
mà đa phần là các công ty liên doanh với tên tuổi của các hãng lớn, đầy kinh
nghệm và tiềm lực tài chính trên thế giới đã thâm nhập vào thị trường Việt Nam
.Mặc dù vậy với tiềm năng sẵn có của coõng ty với sự năng động linh hoạt của tập
thể cán bộ công nhân viên, Công ty đã đạt được một số thành tựu lớn trong kinh
doanh. Kết qủa đó được thể hiện rõ qua số liệu phản ánh tình hình kinh doanh của
Công ty trong những năm qua. Doanh thu tiêu thụ tăng lên đáng kể, thực hiện đầy
đủ nghĩa vụ đối với nhà nước, mức thu nhập của cán bộ công nhân viên trong Công
ty ngày càng được cải thiện. Công ty đã xây dựng cho mình một mạng lưới tiêu thụ
rộng khắp trong cả nước hoạt động có hiệu quả với 4 Chi nhánh lớn là: Đà
Nẵng,Thành phố Hồ Chí Minh, Hoọi An , Nha Trang và các cửa hàng bán lẻ tại
Hà Nội. Trên cơ sở các phương thức tiêu thụ phù hợp với từng khách hàng, từng
thị trường, Công ty đã lập và thực hiện tốt kế hoạch bán hàng đối với từng thời kỳ,


từng nhóm hàng. Bên cạnh đó Công ty đã xây dựng được một đội ngũ nhân viên
năng nổ, nhiệt tình có trình độ chuyên môn nghệp vụ cao đã đảm bảo cho Công ty
có được sự phục vụ tốt nhất cho nhu cầu của khách hàng và là nhà cung cấp đáng
tin cậy vì vậy sản phẩm của Công ty ngày càng được người tiêu dùng và khách
hàng lựa chọn.
Về bộ máy quản lý chung toàn Công ty được bố trí rất phù hợp theo hình thức
tổ chức quản lý trực tuyến tham mưu đứng đầu là Giám đốc Công ty. Hình thức
này giúp cho công việc quản lý của Công ty rất hiều trong điều kiện phạm vi hoạt
động của Công ty lớn, quy mô kinh doanh mở rộng với nhiều Chi nhánh tại các
thành phố khác nhau. Các phòng ban nghiệp vụ được bố trí hợp lý thực hiện đúng
chức năng của mình.
Song song với những mặt đã làm được, hiện nay Công ty vẫn còn tồn tại một
số hạn chế sau:
- Tình trạng chiếm dụng vốn do khách hàng nợ là một vấn đề nan giải cần
quan tâm. Trong khi phải nợ một khoản tiền lớn thì Công ty lại bị khách hàng
chiếm dụng vốn (do chưa thu hồi được nợ). Điều này làm cho hiệu quả sử dụng
vốn của Công ty giảm, hiệu quả kinh doanh sẽ không cao. Sở dĩ có điều này là do ở
Văn phòng Công ty khách hàng đến lấy hàng là phòng keỏ toaựn sẽ viết hoá đơn
GTGT để cấp hàng cho khách, việc thu hồi tiền hàng cũng như nợ cũ do phòng kế
toán đảm nhiệm. Điều này dẫn đến nhiều khi công nợ của khách hàng đã vượt mức
dư nợ cho phép nhưng phòng keỏ toaựn vẫn viết hoá đơn cung cấp hàng cho
khách.
- Hiện nay, trong thị trường cạnh tranh gay gắt, việc thu hút khách hàng và tạo
niềm tin của khách hàng làm cho họ trở thành khách hàng truyền thống của Công
ty là vấn đề cần được quan tâm, xem xét. Việc áp dụng các chính sách giảm giá và
chiết khấu là rất cần thiết trong hoạt động kinh doanh và phù hợp với thông lệ
trong kinh doanh thương mại. Tuy nhiên, tại Công ty chính sách chiết khấu chưa
được thực hiện và chính sách giảm giá đạt hiệu quả chưa cao. Đó là một bất lợi
lớn cho Công ty trong điều kiện cạnh tranh như hiện nay để chiếm lĩnh thị trường.
2. NHẬN XÉT VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN.

Nhìn chung công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ ở
Công ty đã cung cấp được những thông tin cần thiết phục vụ cho công tác quản lý
của Công ty. Kế toán của Công ty đã ghi chép đầy đủ tình hình thanh toán tiền
hàng đối với khách hàng, tình hình nhập - xuất - tồn kho hàng hoá, cung cấp số
liệu giúp cho hoạt động kinh doanh cũng như công tác quản lý vốn của Công ty đạt
hiệu quả nhất định.
Hơn nữa, Công ty còn tổ chức một bộ máy kế toán khá toàn diện với đội ngũ
nhân viên kế toán có trình độ cao, đồng đều, có kinh nghiệm, có tinh thần trách
nhiệm. Việc phân công công tác rõ ràng, cụ thể cho từng nhân viên đã góp phần
đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ, giúp cho công tác kế toán diễn ra một cách chính
xác, đầy đủ, kịp thời và phản ánh đúng các chỉ tiêu tài chính.
- Để phù hợp với điều kiện thực tế của Công ty là quy mô kinh doanh lớn, các
chi nhánh cách xa nhau, nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều nên hình tức sổ kế toán
tương đối phù hợp mà công ty là hình thức Nhật ký Chung nhưng có cải tiến và
được thực hiện toàn bộ trên hệ thống máy vi tính nối mạng trong toàn Công ty.
Công việc hạch toán được tiến hành tự động qua hệ thống máy vi tính đảm bảo
nhanh chóng, chính xác. Việc đối chiếu được thực hiện thông qua cơ sở nối mạng.
Điều này cho thấy Công ty đã biết ứng dụng kỹ thuật công nghệ hiện đại vào công
việc hạch toán, nhằm giảm nhẹ khối lượng công việc kế toán mà vẫn đảm bảo
được yêu cầu kế toán đặt ra là chính xác, đầy đủ, kịp thời và chi tiết. Mặc dù về lý
thuyết hình thức Nhật ký chung không phải là hình thức sổ phù hợp nhất cho áp
dụng kế toán máy nhưng Công ty đã có một chương trình kế toán riêng để ứng
dụng vào công tác kế toán của Công ty một cách thuận lợi nhất.
- Công ty Vang Phaựp Vaứng đã tuân thủ đúng hệ thống tài khoản kế toán
doanh nghiệp ban hành theo quyết định 1141 CĐKT/TC ngày 01/11/1995 của Bộ
Tài Chính và các thông tư hướng dẫn sửa đổi bổ sung. Công ty không sử dụng hết
các tài khoản theo quy định mà chỉ sử dụng những tài khoản cần thiết phù hợp với
đặc điểm của Công ty.
Công ty hạch toán chi tiết hàng tồn kho theo phương pháp thẻ song song.
Phương pháp này có ưu điểm là đơn giản nhưng lại theo dõi trùng lắp giữa thủ kho

và kế toán.
∗ Tuy nhiên đi sâu vào tìm hiểu công tác hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ và xác
định k ết quả tiêu thụ ở Công ty Vang Phaựp Vaứng , bên cạnh phần lớn những ưu
điểm còn tồn tại một số hạn chế:
- Con số kế toán là những con số biết nói. Tuy nhiên việc lập và phân tích các
số liệu kế toán về hàng hoá, tiền lương, chi phí và tình hình tài chính của Công ty
hầu như chưa được bộ phận kế toán quan tâm. Điều này đã làm giảm nhẹ đi ý
nghĩa của công tác kế toán, làm giảm nhẹ đi chức năng tham mưu cho Giám đốc để
có những quyết định hiệu quả cho kinh doanh trong nền kinh tế thị trường cạnh
tranh như hiện nay.
- Về luân chuyển chứng: Đơn vị đã lập đầy đủ các chứng từ ban đầu theo đúng
chế độ quy định, các chứng từ do Công ty phát hành có đầy đủ các thông tin cần
thiết phục vụ công tác kiểm tra và ghi sổ kế toán. Tuy nhiên đối với từng trường
hợp cụ thể việc luân chuyển chứng từ vẫn còn những bất cập:
+ Trường hợp bán hàng qua kho Công ty, trực thuộc chứng từ luân chuyển
lòng vòng, thiếu chặt chẽ về mặt pháp lý bởi chứng từ được lập trước khi người
mua nhận được hàng. Giả thiết nếu có sự thay đổi về hàng hoá ghi trong hợp đồng ,
người mua từ chối nhận hàng thì rất khó xử lý số liệu vì số liệu đã được nhập vào
máy. Muốn hủy bỏ số liệu này kế toán phải lập một hoá đơn GTGT khác để bỏ số
liệu đã cập nhật vào máy dẫn đến lãng phí hoá đơn GTGT, chứng từ vì chứng từ và
hoá đơn ghi âm thì không có ý nghĩa kinh tế..
+ Đối với nghiệp vụ bán lẻ hàng hoá: Các cửa hàng bán lẻ thường gửi báo
cáo bán hàng, các hoá đơn GTGT về phòng kế toán Công ty không theo một chu
kỳ đều đăn lúc 5 ngày lúc 10 ngày gây ra tình trạng thiếu hụt thông tin làm ảnh
hưởng công tác kế toán nói riêng và công tác quản lý nói chung.
- Về phương pháp hạch toán
Có thể thấy rằng Công ty vận dụng hệ thống tài khoản mới vào quá trình hạch
toán nghiệp vụ tiêu thụ và xác định kế quả tiêu thụ tương đối toàn diện, tuy nhiên
vẫn còn một số vấn đề cần nghiên cứu, xem xét khi vận dụng vào q tình hạch
tốn.

+ Cơng ty khơng sử dụng TK531 - Giảm giá hàng bán theo quy định để hạch
tốn phần tiền giảm giá đối với khách hàng mua với khối lượng lớn, thường xun
mà trừ trực tiếp ln trên tổng số tiền khách hàng phải thanh tốn ghi trên hố đơn.
Điều này gây khó khăn cho việc xác định tổng doanh thu bán hàng thực tế và số
tiền giảm giá cho khách hàng.
+ Cơng ty khơng mở TK 1562 để theo dõi chi phí mua hàng mà tập trung
vào TK 641. Cuối kỳ kế tốn kết chuyển hết chi phí bán hàng sang TK 911. Do đó
chi phí thu mua kết chuyển sang TK 911 bao gồm cả chi phí thu mua của hàng tồn
kho cuối kỳ, khơng phản ánh chính xác giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ.
+ Caực khoỷan thanh toaựn noọi boọ chi nhaựnh vaứ cõng ty ,cõng ty
khõng mụỷ Tk 336 maứ sửỷ dúng chung Tk 331 , cuừng nhử TK 136 cuừng
hách toaựn chung luõn vaứo TK 131 nhử vaọy seừ khoự coự theồ kieồm soaựt
ủửụùc ủãu laứ khaựch haứng , ủãu laứ chi nhaựnh cuỷa cõng ty , ủãu laứ
ngửụứi baựn haứng , ủãu laứ thanh toaựn noọi boọ cõng ty
Về sổ sách kế tốn
Cơng ty khơng mở bảng kê số 8 để theo dõi tình hình mua và bán hàng, sổ này
theo dõi cả nghiệp vụ nhập- xuất hàng hố, sổ này làm că cứ đẻ ghi Có cho các TK
156 trên NK-CT mà Cơng ty lại mở bảng kê giá vốn hàng bán, sổ này chỉ theo dõi
được hàng hố tiêu thụ.
Mặc dù Cơng ty mở sổ chi tiết doanh thu nhưng sổ này chỉ theo dõi nghiệp vụ
xuất hàng, khơng có các thơng tin khác như : đơn giá,..Do đó Cơng ty nên mở lại
sổ chi tiết doanh thu TK 511để phục vụ tốt hơn cho cơng tác quản lý.
- Về thanh tốn cơng nợ:
Hiện nay Cơng ty bán hàng theo kiểu mua đứt bán đoạn, khơng bán hàng ký
gửi. Khách hàng của Cơng ty lại rất đa dạng bao gồm: Người tiêu dùng, các khách
hàng cơng nghiệp, thương mại, caực khaựch sán , nhaứ haứng trong và ngồi
ngành… nhưng hiện nay việc đơn đốc theo dỗi và thu hồi cơng nợ của Cơng ty còn
chưa được tốt ủaởc bieọt laứ về caực nhaứ haứng ,khaựch sán lụựn . Mặc dù
trong hợp đồng có quy định: Các nhaứ haứng , khaựch saùn lụựn phải thanh toán
ngay sau khi nhận hàng. nhưng trên thực tế, caực nhaứ haứng , khaựch saùn lụựn

này thường không thanh toán đúng quy định, tình trạng nợ dây dưa và thanh toán
theo hình thức nợ gối đầu vẫn còn tồn tại, dẫn đến Công ty bị chiếm dụng vốn.
II. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH
TOÁN TIÊU THỤ HÀNG HOÁ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ
TẠI CÔNG TY TNHH VANG PHÁP VÀNG.
1. SỰ CẦN THIẾT PHẢI HOÀN THIỆN.
Việc chuyển đổi cơ chế kế toán nước ta từ tập trung quan liêu bao cấp sang nền kế
toán tiêu thụ có sự quản lý của nhà nước là một xu hướng tất yếu khách quan.
Trong điều kiện hiện nay, cạnh tranh ngày càng trở lên gay gắt, doanh nghiệp
thương mại sẽ phải phát triển mạnh mẽ mở rộng quan hệ buôn bán, phục vụ tốt nhu
cầu tiêu dùng của nhân dân, góp phần thúc đẩy kinh doanh phát triển. Để đạt được
điều đó thì cần thiết phải sử dụng đồng thời hàng loạt các công cụ quản lý khác
nhau, trong đó kế toán được coi là một công cụ đắc lực.
Nhà nước đóng vai trò điều tiết vĩ mô nền kế toán, sự thành bại của doanh
nghiệp phụ thuộc rất lớn vào công tác kế toán. Thông qua việc kiểm định, tính
toán, ghi chép, phân loại và tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong trong
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bằng phương pháp hệ thống khoa học của
kế toán: chứng từ, tài khoản, tính giá và tổng hợp cân đối có thể biết thông tin một
cách đầy đủ, chính xác, kịp thời và toàn diện về tình hình tài sản và sự vận động
của tài sản trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài ra, các
báo cáo tài chính của doanh nghiệp còn cung cấp thông tin cho các đối tượng quan
tâm về tình hình tài chính, triển vọng phát triển kinh doanh của doanh nghiệp để có
những quyết định đầu tư đúng đắn trong từng thời kỳ. Vì vậy, phải hoàn thiện và
đổi mới không ngừng công tác kế toán cho thích hợp với yêu cầu quản lý trong nền
kinh tế thị trường hiện nay, và đây thật sự là một yêu cầu bức xúc.
Trong hoạt động kinh doanh thương mại, quá trình tiêu thụ hàng hoá là khâu
cuối cùng và quan trọng nhất của việc luân chuyển vốn kinh doanh trong doanh
nghiệp. Vốn hàng hoá thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn kinh doanh, chính

×