Tải bản đầy đủ (.docx) (8 trang)

GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (125.67 KB, 8 trang )

GI I PH P V KI N NGH NH M HO N THI N CễNG T C K TO N
B N H NG V X C NH K T QU B N H NG T I CễNG TY X Y
D NG V PH T TRI N NễNG THễN 9
I. Phơng hớng trong thời gian tới của Công ty :
1. Phơng hớng.
Tiếp tục củng cố và hoàn thiện tổ chức sản xuất, cơ chế quản lý, nâng cao nghiệp vụ quản lý, kiểm tra của các
phòng chức năng.
Thị trờng chính của Công ty là khu vực Hà Nội, đặc biệt khai thác thị trờng tiềm năng khu vực miền Bắc và
miền Trung, có những biện pháp tích cực từ tổ chức đến tiếp thị bán hàng, tổ chức sản xuất tốt, đáp ứng tốt mọi yêu
cầu của mọi khách hàng. Đặc biệt khai thác triệt để thị trờng cột điện, ống nớc các loại, bê tông thơng phẩm, đồng
thời tìm kiếm và khai thác triệt để tất cả sản phẩm bê tông đúc sẵn phục vụ cho cải tạo và xây dựng hạ tầng đô thị,
nông thôn, tìm kiếm mở rộng, đa dạng sản phẩm truyền thống với chất lợng cao, hàm lợng kỹ thuật cao.
Đầu t mở rộng sản xuất, giải quyết công ăn việc làm cho cán bộ công nhân viên trong Công ty, đồng thời tạo
thêm việc cho lao động trong xã hội.
Cơ chế bán hàng hợp lý đảm bảo quyền lợi khách hàng và Công ty, tăng sức cạnh tranh, duy trì, đẩy mạnh
công tác thu nợ khách hàng, thực sự coi trọng và có biện pháp hiệu quả cao trong công tác tiêu thụ.
Đẩy mạnh áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ hiện đại vào tất cả các khâu, các sản phẩm, tìm kiếm
sản phẩm mới. Chuẩn bị công nghệ sản xuất các sản phẩm bê tông cao cấp đáp ứng ngay khi thị trờng cần, tiếp tục
phát huy tìm kiếm và đa dạng nguồn vốn sản xuất kinh doanh.
2. Mục tiêu cần đạt đợc trong thời gian tới.
Phát huy các lĩnh vực kinh doanh hiện có, mở rộng và đa dạng hoá các sản phẩm bê tông. Tạo bớc chuyển
mạnh và vững chắc về các mặt: công nghệ cao, sản xuất kinh doanh đạt mức tăng trởng 6%, nâng cao thu nhập cho
công nhân viên cao hơn năm trớc, trình độ quản lý, chất lợng đồng thời hoàn thiện bộ máy quản lý và điều hành tốt
đáp ứng nhiệm vụ, giữ vững và nâng cao uy tín Công ty trên thị trờng, đáp ứng thị trờng, mở rộng hình thức kinh
doanh và xây lắp, chuyển giao công nghệ với phơng châm An toàn Chất lợng Hiệu quả.
Đây thực sự là mục tiêu to lớn phản ánh quyết tâm phấn đấu hết mình của tập thể cán bộ công nhân viên toàn
Công ty, để đạt đợc mục tiêu đề ra Công ty phải thực hiện một cách đồng bộ, nhịp nhàng, ăn khớp các chính sách, kế
hoạch nhằm đáp ứng nhu cầu khắt khe về chất lợng, mẫu mã, giá của ngời tiêu dùng.
II. Giải pháp thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm của Công ty.
Qua quá trình phân tích hoạt động tiêu thụ sản phẩm có thể thấy đợc bức tranh toàn cảnh về tình hình kinh
doanh của Công ty xây dựng v phỏt tri n nụng thụn 9 . Việc tìm ra giải pháp là tất yếu song để giải pháp gắn liền


với điều kiện hoàn cảnh Công ty phát huy đợc tác dụng lại không phải là điều dễ dàng. Tuy vậy, bằng nhận thức của
mình em cũng xin đa ra một số giải pháp hy vọng phần nào đạt đợc mục tiêu trên.
1. Tăng cờng công tác nghiên cứu thị trờng, thành lập phòng Marketing chức
năng.
1.1. Thành lập phòng Marketing chức năng.
Trong môi trờng cạnh tranh gay gắt hiện nay, để chiến thắng đợc đối thủ cạnh tranh Công ty phải nắm bắt,
am hiểu thị trờng từ đó có chiến lợc sản xuất kinh doanh phù hợp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh để thúc đẩy
tiêu thụ sản phẩm.
Trên thực tế hiện nay, Công ty cha có đội ngũ Marketing đặc trách nghiên cứu thị trờng, các hoạt động
Marketing đều do Phòng Kinh tế đảm nhiệm. Do đó có thể nói rằng công tác nghiên cứu thị trờng của Công ty đang
còn manh mún cha mang tính hệ thống, bài bản. Khi mà ngày càng nhiều đối thủ cạnh tranh thì vai trò của công tác
nghiên cứu thị trờng là rất quan trọng.
Xuất phát từ thực trạng trên, Công ty cần thành lập một Phòng Marketing chuyên trách. Để thực hiện việc
nghiên cứu đánh giá thị trờng một cách chính xác, sâu sắc, từ đó có chính sách và chiến lợc Marketing phù hợp,
Phòng Marketing có thể tổ chức theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 4: Cơ cấu tổ chức Phòng Marketing.
Sau khi thành lập Phòng Marketing cần phải xác định rõ mục đích và
nhiệm vụ là điều tra và nghiên cứu thị trờng, nếu không việc thành lập Phòng Marketing chỉ mang tính hình thức chứ
không mang tính hiệu quả đối với hoạt động sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của Công ty. Qua nghiên cứu thị tr ờng
của Phòng Marketing, Công ty có thể nắm bắt đợc những thông tin cần thiết nh loại sản phẩm nào khách hàng có
nhu cầu, tình hình cạnh tranh trên thị trờng, các biện pháp đối thủ cạnh tranh đang sử dụng từ những kết quả thu đ-
ợc kết hợp với tình hình ký kết hợp đồng và các đơn hàng với các đối tác sẽ giúp cho Công ty có đầy đủ thông tin để
xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh. Công ty sẽ chủ động hơn trong hoạt động sản xuất kinh doanh, xem xét khả
năng tiêu thụ đối với từng thị trờng.
Trởng Phòng Marketing
Bộ phận nghiên
cứu thị trờng
Bộ phận quản
lý bán hàng
Bộ phận phát

triển sản
phẩm
Bộ phận quản
lý hành chính
Marketing
Hiệu quả của công tác nghiên cứu thị trờng phải đợc thông qua các chỉ tiêu phản ánh sự phát triển của Công
ty nh: tỉ lệ tăng doanh thu, lợi nhuận. Muốn làm đợc nh vậy, trong quá trình nghiên cứu thị trờng Phòng Marketing
cần phải:
- Trả lời tại sao doanh thu tại các thị trờng đó lại thấp?
- Nghiên cứu tìm hiểu những đoạn thị trờng khác xem có phù hợp với khả năng của Công ty không?
- Làm thế nào để đảm bảo mức giá bán phù hợp?
- Các biện pháp hỗ trợ cần đợc sử dụng nh thế nào để thu hút thêm khách hàng ở thị trờng mới.
Tóm lại, để thực hiện giải pháp này cần thực hiện những vấn đề sau:
+ Công ty phải lập ngân sách cho hoạt động nghiên cứu thị trờng, đây là công việc đầu tiên rất quan trọng, là
nguồn kinh phí cho hoạt động nghiên cứu thị trờng.
+ Ban Lãnh đạo phải thấy đợc vai trò to lớn của công tác nghiên cứu thị trờng khu vực miền Bắc và miền
Trung, đặc biệt các tỉnh miền núi phía Bắc.
+ Nhân viên Marketing phải có kiến thức về Marketing, có khả năng phân tích và biết sử lý thông tin sau khi
đã thu thập để đa ra chính sách sản phẩm phù hợp nhu cầu khách hàng.
+ Phơng tiện làm việc phải đợc trang bị đầy đủ, giúp cán bộ thị trờng có điều kiện tốt cho công tác thu thập
xử lý, lựa chọn thông tin.
1.2. Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu thị trờng.
Khi đã thành lập đợc Phòng Marketing chức năng thì nghiên cứu thị trờng là một trong những nhiệm vụ chính
của Phòng Marketing.
- Thu thập và xử lý thông tin.
Để có quyết định về thị trờng một cách đúng đắn, Công ty cần nỗ lực hơn trong việc tìm kiếm và thu thập
thông tin. Ban Lãnh đạo phải trực tiếp lên kế hoạch và giao nhiệm vụ cụ thể cho Phòng Marketing để theo dõi và cập
nhật những biến động của thị trờng, những hoạt động của đối thủ cạnh tranh, sự chỉ đạo vĩ mô của Nhà nớc... tạo
điều kiện thuận lợi cho việc xử lý thông tin nhằm đa ra các quyết định kịp thời, triệt để, chính xác.
Từ các thông tin thu thập đợc Công ty tổ chức phối hợp giữa các Phòng ban cùng tham gia các cuộc họp

Marketing tổng kết lập báo cáo kế hoạch sản xuất kinh doanh.
- Nghiên cứu thị trờng và lựa chọn thị trờng mục tiêu.
Hoạt động trong cơ chế thị trờng, để đạt đợc thành công thì ngoài sự nỗ lực của bản thân Công ty còn phải có
sự nhạy bén và khả năng tận dụng cơ hội thị trờng, luôn tìm cách thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm của Công ty để thoả
mãn tối đa nhu cầu thị trờng. Muốn vậy Công ty phải có sự phân đoạn, phân chia thị trờng theo một tiêu thức nhất
định để từ đó lựa chọn cho mình một số đoạn thị trờng mục tiêu mà Công ty có khả năng thâm nhập vào.
Sản phẩm của Công ty phục vụ cho xây dựng cơ bản, các công trình điện, cấp thoát n ớc... Công ty nên chọn
tiêu thức phân đoạn thị trờng theo khu vực địa lý là hợp lý nhất.
Qua việc phân sơ đoạn theo tiêu thức trên cùng với phân tích năng lực sản xuất đặc điểm sản phẩm của Công
ty về chất lợng, giá cả, mẫu mã... Công ty dễ dàng xác định các đoạn thị trờng mục tiêu, từ đó có các kế hoạch tập
trung nỗ lực vào các đoạn thị trờng đã chọn.
2. Nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ quản lý và trình độ tay
nghề cho công nhân.
Lao động, đối tợng lao động, công cụ lao động là ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất. Vì vậy, quá trình
sản xuất có đạt hiệu quả cao là do yếu tố con ngời quyết định.
Trong thời kỳ bao cấp, ngời công nhân không phải nghĩ nhiều đến hiệu quả sản xuất, đến việc nâng cao trình
độ tay nghề, chuyên môn nghiệp vụ của mình; họ chỉ cần làm đạt chỉ tiêu do cấp trên giao xuống là hoàn thành
nhiệm vụ. Nhng trong nền kinh tế thị trờng hiện nay đòi hỏi dù bất cứ một doanh nghiệp nào cũng phải đạt đợc hiệu
quả kinh doanh. Điều đó phụ thuộc vào trình độ, kiến thức kinh nghiệm của ngời lao động, những lao động không có
khả năng, không phù hợp với công việc hiện tại hoặc phải chuyển sang làm công việc khác hoặc buộc phải thôi việc.
Ngoài ra, hiệu quả kinh tế phụ thuộc vào lợi nhuận thực hiện có cao hay không, nếu ngời lao động làm việc
không hiệu quả thì chi phí sẽ tăng. Do đó, để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng nh đảm bảo chất lợng để
thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm, Công ty cần chú trọng đến công tác quản lý và sử dụng lao động sao cho đạt hiệu quả
cao nhất.
+ Mở các cuộc họp thờng kỳ rút kinh nghiệm, báo cáo kinh nghiệm trong phạm vi từng xởng cũng nh toàn
Công ty.
+ Mở các lớp đào tạo, bồi dỡng nghiệp vụ kỹ thuật ngắn hạn ngay tại Công ty do các chuyên viên đảm nhận.
+ Huấn luyện kỹ s, công nhân đúc rút kinh nghiệm ngay trên dây chuyền sản xuất. Tổ chức hội nghị thi đua
tay nghề giỏi cho công nhân, tổ chức các cuộc thi sáng tạo về phát minh sáng chế, cải tiến kỹ thuật, nhằm tạo môi tr -
ờng hăng hái trong nghiên cứu và sản xuất

Ngoài ra, để khuyến khích đội ngũ cán bộ công nhân viên phát huy tài năng, sáng tạo chuyên môn trong sản
xuất kinh doanh, Công ty cần có những biện pháp động viên khen thởng kịp thời với những cán bộ công nhân có
thành tích trong công việc.
Đề bạt vào vị trí lãnh đạo những ngời có đức, có tài, thể hiện tinh thần trách nhiệm, có trình độ chuyên môn
cao, có nhân cách và trình độ quản lý... phù hợp với cơ chế thị trờng.
+ Đảm bảo các chế độ về tiền lơng, thởng, trợ cấp để ngời lao động yên tâm làm việc.
+ Có biện pháp xử lý thoả đáng đối với những lao động không đảm nhận đợc công việc, vi phạm quy chế làm
việc.
Trình độ đội ngũ cán bộ công nhân viên đợc nâng cao sẽ có tác dụng mạnh đến thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm do
qua quá trình đào tạo, đội ngũ cán bộ đợc bồi dỡng những kiến thức phù hợp với nền kinh tế thị trờng, t duy sáng tạo
đợc phát huy sẽ kích thích tinh thần làm việc, cống hiến vì mục tiêu phát triển của Công ty. Ngoài ra, tay nghề của
đội ngũ công nhân, nhân viên kỹ thuật đợc nâng cao sẽ giảm bớt những thao tác thừa, tiết kiệm thời gian, nguyên vật
liệu. Từ các yếu tố đó, năng suất lao động, chất lợng sản phẩm đợc nâng cao, giá thành hạ một cách tơng đối, uy tín
của Công ty càng đợc khẳng định trên thị trờng, sản lợng sản phẩm tiêu thụ ổn định và có chiều hớng gia tăng.
3. Đổi mới công nghệ sản xuất.
Để nâng cao chất lợng sản phẩm và hạ giá thành nhằm đáp ứng nhu cầu hàng ngày của thị trờng đòi hỏi Công
ty phải đổi mới máy móc thiết bị cũng nh đổi mới phơng pháp quản lý. Mặt khác, đổi mới công nghệ là một tất yếu
khách quan trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty do khoa học công nghệ luôn phát triển và hoàn thiện
dần theo thời gian. Các máy móc thiết bị với công nghệ hiện đại thay nhau xuất hiện đặt Công ty trớc áp lực đổi mới
nhằm nâng cao chất lợng sản phẩm một cách rõ rệt.
Song khả năng tài chính của Công ty vốn hạn chế nên Công ty cần đổi mới có trọng điểm, xác định đợc trình
độ loại công nghệ mà Công ty cần đổi mới và dự đoán xu hớng phát triển của các loại công nghệ đó trong tơng lai:
Xác định khâu trọng điểm để đầu t đổi mới công nghệ.
Tiến hành lập và phân tích về kinh tế kỹ thuật cho dự án đầu t đổi mới công nghệ.
4. Nâng cao chất lợng sản phẩm, hoàn thiện chính sách giá.
Sản phẩm là một nhân tố không thể thiếu trong một Công ty sản xuất kinh doanh, là yếu tố quan trọng nhất
giúp Công ty xây dựng có mặt lâu dài trên thị trờng hay biến mất ngay sau khi thành lập. Sản phẩm đợc tiêu thụ thì
mới đảm bảo Công ty tiếp tục đầu t, tái sản xuất. Một sản phẩm bán đợc khi nó phù hợp với thị trờng thu hút đợc sự
chú ý của khách hàng và kích thích sự tiêu dùng của khách hàng. Vì vậy để đảm bảo cho sản phẩm luôn thu hút đ ợc
khách hàng thì phải luôn đổi mới về hình thức mẫu mã, có thêm những tính năng ứng dụng chính của sản phẩm.

+ Tiếp tục nghiên cứu, cải tiến hoàn chỉnh mẫu mã kiểu dáng công nghiệp, chất lợng sản phẩm Công ty đang
sản xuất. Đồng thời nghiên cứu chế tạo một số sản phẩm mới theo nhu cầu thị trờng nh gạch Block, bê tông nhẹ
+ Tăng cờng công tác kiểm tra chất lợng lắp đặt dây chuyền thiết bị. Việc kiểm tra chất lợng sản phẩm thực
hiện từ khâu mua nguyên vật liệu, gia công thép, trộn, sản xuất tạo hình, dỡng hộ, tháo dỡ và hoàn thiện sản phẩm,
các sản phẩm không đạt chất lợng không giao cho khách hàng.
+ Đảm bảo cung cấp nguyên vật liệu đúng tiến độ, quy cách, chủng loại. Với đặc thù của sản phẩm nguyên
vật liệu chính là sắt, xi măng, cát nên Công ty có thể mua từ nhiều nguồn khác nhau do vậy Công ty phải lựa chọn
nguồn cung cấp sao cho vừa đảm bảo chất lợng vừa có giá thành hạ.
Bên cạnh các biện pháp nhằm nâng cao chất lợng sản phẩm, Công ty cần có chính sách giá cả hợp lý và linh
hoạt. Các quyết định về giá cả rất quan trọng trong việc xác định giá trị sản phẩm và tạo dựng đợc niềm tin của
khách hàng về chất lợng sản phẩm. Do đó, chính sách giá cả phù hợp là yếu tố quan trọng để tạo lợi thế cạnh tranh
và thu hút khách hàng, từ đó nâng cao doanh thu cho Công ty. Để có chính sách giá hợp lý Công ty cần thực hiện
theo các hớng sau:

×