Tải bản đầy đủ (.docx) (41 trang)

THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CTY TNHH VẬT TƯ TỔNG HỢP ĐOÀN KẾT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (319.94 KB, 41 trang )

THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI CTY TNHH VẬT TƯ TỔNG HỢP ĐOÀN KẾT
2.1 Đặc điểm chung của doanh nghiệp
2.1.1 Quá trình phát triển của Cty TNHH Vật Tư Tổng Hợp Đoàn Kết
Tên Cty : Cty TNHH Vật Tư Tổng Hợp Đoàn Kết
Là Cty TNHH do hai thành viên góp vốn đó là:
1/ Ông Hoàng Thái Học
2/ Ông Nguyễn Ngọc Hùng - Hiện tại đang làm giám đốc Công ty
Trụ sở giao dịch: 1011 đường Ngô Gia Tự – thị trấn Đức Giang – huyện
Gia Lâm – thành phố Hà Nội.
Cty TNHH Vật Tư Tổng Hợp Đoàn Kết được thành lập ngày 27 tháng 11
năm 2000 do Uỷ Ban Nhân Dân thành phố Hà Nội cấp.
Cty TNHH Vật Tư Tổng Hợp Đoàn Kết là một đơn vị có đủ tư cách pháp
nhân, hạnh toán độc lập.
Điều lệ của công ty đã được toàn thể cán bộ công nhân viên thông qua ngày
12 tháng 12 năm 2000 và được Sở kế hoạch đầu tư cấp giấy phép đăng ký kinh
doanh số 0102001507. Ngày cấp giấy phép chứng nhận đăng ký kinh doanh ngày
27 tháng 11 năm 2000 với các ngành nghề đã đăng ký kinh doanh sau:
+ Buôn bán tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng
+ Buôn bán kim khí
+ Môi giới thương mại
+ Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hoá
+ Buôn bán vật liệu xây dựng, vật tư, phụ kiện ngành nước
+ Dịch vụ vận tải hàng hoá và vận chuyển hành khách
Tài khoản số 0101534885 được mở tại ngân hàng Công Thương Đống Đa
SV: Phạm Duy Đương - K4A2 KT CPSX v Tính Giá Th nh SP à à 1
Vốn điều lệ của công ty là: 2.000.000.000 đồng Việt Nam (bằng chữ: hai tỷ
đồng việt nam). có con dấu riêng để giao dịch mang tên Cty TNHH Vật Tư Tổng
Hợp Đoàn Kết.
Trong hoạt động kinh doanh, Công ty thực hiện chịu trách nhiệm vật chất
về những cam kết của mình với những hợp đồng đã kí với khách hàng và ngược lại


Công ty thực hiện hạch toán kinh tế trên cơ sở tuân thủ các chủ trương chính sách,
pháp luật và các quy định về quản lý kinh tế của Nhà nước. Tôn trọng và đảm bảo
quyền lợi vật chất tinh thần các chính sách đối với người lao động ở trong đơn vị và
làm tròn nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nước và Thành Phố.
Trong quá trình kinh doanh ngày 31 tháng 01 năm 2004 Doanh nghiệp đã
bổ xung lần thứ 01 ngành nghề kinh doanh như sau:
+ Sản xuất trang thiết bị nội, ngoại thất
+ sản xuất tấm lợp kim loại
+ sản xuất sắt thép, kim khí
Số vốn bổ xung thêm là: 1.000.000.000 đồng việt nam.
Tăng tổng số vốn điều lệ lên là: 3.000.000.000 đồng việt nam
Một số chức năng – nhiệm vụ của Cty TNHH Vật Tư Tổng Hợp Đoàn
Kết
- Doanh nghiệp cố chức năng sản xuất kinh doanh những ngành nghề đã
đăng ký kinh doanh phải đảm bảo yêu cầu chất lượng, kỹ thuật, mỹ thuật tiến độ và
giá thành sản phẩm theo hợp đồng kinh tế đã ký.
- Quản lý và sử dụng vốn kinh doanh cơ sở vật chất đúng chính sách chế độ
đạt hiệu quả kinh tế cao đảm bảo phát triển vốn với nhiều hình thức thích hợp.
- Quản lý cán bộ công nhân viên của công ty theo chính sách chế độ nhà
nước, chăm lo đời sống vật chất tinh thần cho tập thể CBCNV, bồi dưỡng và nâng
cao trình độ văn hoá chuyên môn nghiệp vụ.
SV: Phạm Duy Đương - K4A2 KT CPSX v Tính Giá Th nh SP à à 2
- Công ty chủ động xây dựng và tổ chức thực hiện chỉ tiêu sản xuất kinh
doanh, đáp ững với yêu cầu kế hoặc của đối tác, của thị trường, các hợp đồng kinh
tế đã ký kết với khách hàng. Luôn chú trọng đầu tư mở rộng sản xuất đổi mới trang
thiết bị kỹ thuật, nâng cao năng suát lao động và đảm bảo sản xuất kinh doanh có
lãi. Làm tròn nghĩa vụ với Nhà nước.
- Công ty được huy động vốn, vay vốn. Tự đảm bảo cân đối thu chi, tự
trang trải nợ vay và thực hiện đầy đủ các quy định về lãi suất tín dụng. Được quyền
ký kết giao dịch các hợp đồng kinh tế với các đơn vị kinh tế trên cơ sở tôn trong

luật pháp hiện hành, có quyền lựa chọn giá cả và phương thức thành toán thuận
tiên, hợp lý với bạn hàng. Được liên doanh liên kết với các thành phần kinh tế để
mở rộng sản xuất kinh doanh. Được quyển tổ chức bộ máy quản lý điều hành hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty và được quyền ký hợp đồng lao động và
chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của Công ty.
Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty được thể hiện trên báo cáo tài
chính thông qua quyết toán 4 năm 2006 như sau:
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ :1.038.550.000 đ
Thu nhập chịu thuế : 380.600.000 đ
Nộp ngân sách : 106.568.000 đ
Lãi : 274.032.000 đ
Lương bình quân : 850.000 đ/1người/1tháng x 77 người = 65.450.000
đ/1 tháng
Vì Doanh nghiệp có cả kinh doanh dịch vụ, thương mại và sản xuất vì thế
trong chuyên đề này em chỉ đề cập tới vấn đề về sản xuất
2.1.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất
Sản phẩm sản xuất chủ yếu của Doanh nghiệp là Thép hình U – C các loại
và Thép kiện cán nóng dùng cho các công trình xây dựng và khung nhà thép, đây là
một mặt hàng rất quan trọng trong ngành xây dụng. Vì vậy Doanh nghiệp không
SV: Phạm Duy Đương - K4A2 KT CPSX v Tính Giá Th nh SP à à 3
thể sản xuất một cách ồ ạt và tuỳ tiện mà nó phải được tổ chức sản xuất có quy định
cụ thể. Đối với sản lượng và chất lượng của sản phẩm sản xuất ra Doanh nghiệp đã
từng bước nâng cao trình độ kỹ thuật cho công nhân sản xuất và nâng cao chất
lượng sản phẩm, tích luỹ vốn đầu tư, trang bị thêm máy móc, thiết bị hiện đại phù
hợp với quy trình sản xuất. Đội ngũ chuyên môn có kỹ thuật cao, tất cả mọi công
việc trong quá trình sản xuất đều được chuyên môn hóa theo lao động và theo máy
móc
Đặc biệt trong quá trình sản xuất hiện nay thì hầu như chỉ còn rất ít thao tác
và chi tiết làm việc bằng thủ công mà đã được thay bằng máy móc hiện đại từ khâu
bốc xếp và dỡ đã sử dụng các loại máy nâng có năng suất cao hơn rất nhiều so với

sử dụng sức người nhưng không mấy hiệu quả như trước đây.
2.1.3 Các bộ phận phòng ban và nhiệm vụ
Cty TNHH Vật Tư Tổng Hợp Đoàn Kết đã đi vào hoạt động được 5 năm
nhưng chính thức đi vào sản xuất mới được hơn 1 năm vì vậy hoạt động chủ yếu
của doanh nghiệp vẫn là bán hàng và kinh doanh dịch vụ vận tải là chính. Nhưng
cùng với sự phát triển đi lên của nền kinh tế đất nước sự hoà nhập trong công cuộc
đổi mới Cty đã trụ vững ngành sản xuất trong nền kinh tế thị trường trong nước
Hiện nay công ty có 77 cán bộ công nhân viên bao gồm:
- 1 Giám đốc - 8 Nhân viên lái xe
- 2 Phó giám đốc - 3 Nhân viên bảo vệ
- 6 Nhân viên phòng kinh doanh - 10 Công nhân phân xưởng uốn
- 6 Nhân viên phòng kế toán - 3 Công nhân đứng máy
- 3 Nhân viên phòngkế hoặch vật tư - 5 Nhân viên tổ chức hành chính
- 10 Công nhân phân xưởng cắt - 20 Công nhân phân xưởng đúc
Cùng với việc nâng cao số lượng và chất lượng của sản phẩm sản xuất
Doanh nghiệp đã từng bước hoàn thiện bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh. Để
SV: Phạm Duy Đương - K4A2 KT CPSX v Tính Giá Th nh SP à à 4
GĐ công ty
Phó GĐ kỹ thuật
Phó GĐ KDKế toán trưởng
Khối trực tiếp sản xuất
KHVật tư PXuốn Tổ máy PXVận tải BảoVệPXđúc Tổ chứchành chínhPXcắt
đảm bảo có hiệu quả và quản lý tốt quy trình sản xuất, Doanh nghiệp sản xuất theo
quy mô trực tiếp gọn nhẹ
Sơ đồ 6: Mô hình tổ chức bộ máy quản lý
Cơ cấu tổ chức bộ máy của doanh nghiệp là tổng hợp các bộ phận, các đơn
vị, các cá nhân có mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau, có những trách nhiệm và quyền
hạn nhất định được bố trí theo những cấp bậc, những khâu khác nhau nhằm đạt
được một cơ cấu khoa học ổn định, có hiệu quả.
- Ban giám đốc công ty bao gồm: Đứng đầu công ty là giám đốc công ty

điều hành công ty theo chế độ thủ trưởng, theo quy định, nhiệm vụ, quyền hạn của
SV: Phạm Duy Đương - K4A2 KT CPSX v Tính Giá Th nh SP à à 5
giám đốc Doanh nghiệp và chịu trách nhiệm toàn diện trước Nhà nước và tập thể
cán bộ công nhân viên về mọi kết quả hoạt động của Doanh nghiệp.
- Giúp việc giám đốc có 2 phó giám đốc: là những người chịu trách nhiệm
về lĩnh vực phân công phụ trách.
- Phó giám đốc kỹ thuật: được phân công chỉ đạo về bên kỹ thuật, chịu trách
nhiệm trước Giám đốc công ty về kỹ thuật đối với toàn bộ trang thiết bị máy móc
trong Doanh nghiệp.
- Phó giám đốc kinh doanh: là người phụ giúp việc cho giám đốc và trực
tiếp ký kết các hợp đồng kinh tế về bán hàng và mua hàng khi giám đốc đi vắng.
Phó giám đốc kinh doanh được giao quản lý bộ phận kinh doanh và bộ phận kế
toán. Đồng thời chịu trách nhiệm trước Nhà nước và giám đốc về phần việc được
giao.
- Phòng tổ chức hành chính: Chịu sự chỉ đạo của ban giám đốc quản lý và
sắp xếp lao động nhân sự, công tác thi đua và thanh tra các vấn đề nội bộ
- Phòng kế hoạch vật tư: dựa vào các đơn đặt hàng và kế hoạch sản xuất đặt
ra có nhiệm vụ xây dựng các kế hoạch tổng hợp, kế hoạch tác nghiệp, lên kế hoạch
khối lượng vật tư sản xuất trong ngày và trong một kỳ để báo cáo với Phó giám đốc
kinh doanh để có thể thu mua nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất không bị gián
đoạn hay bị ứ đọng nguyên vật liệu.
- Các phân xưởng khác như: phân xưởng cắt, phân xưởng uốn....thì mỗi
phân xưởng chuyên về một nhiệm vụ riêng đã được phân công rõ ràng.
Nhìn chung bộ máy tổ chức quản lý sản xuất của công ty gọn nhẹ và linh
hoạt đảm bảo tính thống nhất trong quản lý, đảm bảo chế độ một thủ trưởng. Mỗi
bộ phận trong cơ cấu này đều chịu sự kiểm soát của thủ trưởng cấp trên.
SV: Phạm Duy Đương - K4A2 KT CPSX v Tính Giá Th nh SP à à 6
nhận đơn đặt hàng tìm hiểu nhu cầu thị trường
kế hoạch sản xuất
nguyên vật liệu

cắt đúc
uốn nhập kho
2.1.4 Quy trình sản xuất của Cty TNHH Vật Tư Tổng Hợp Đoàn Kết
ở quy trình sản xuất này sau khi nhận được đơn đặt hàng và tìm hiểu được
nhu cầu thị trường thì phòng kế hoặc vật tư sẽ xem xét và có sự điều chỉnh về nhập
và xuất vật tư xuống phân xưởng cắt hoặc đúc thép kiện.
2.1.5 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của Cty TNHH Vật Tư Tổng Hợp
Đoàn Kết
Xuất phát từ mô hình thực tế của Công ty, tổ chức bộ máy kế toán bao gồm:
1 kế toán trưởng, 4 kế toán viên và 1 thủ quỹ. mỗi cán bộ kế toán có thể kiêm
nhiệm nhiều phần hành kế toán vì thế giảm được số cán bộ kế toán mà vẫn đảm bảo
được hiệu quả của công việc, phù hợp với chế độ quy định của Bộ tài chính.
SV: Phạm Duy Đương - K4A2 KT CPSX v Tính Giá Th nh SP à à 7
Công việc kế toán của Công ty được phân chia rõ ràng cụ thể đối với từng
thành viên của bộ máy kế toán, mỗi người đảm nhận phần hành kế toán khác nhau.
- Kế toán trưởng: là người điều hành mọi công việc của phòng kế toán, trực
tiếp kiểm tra các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, ký duyệt chứng từ, báo cáo trước khi
trình giám đốc, đồng thời phải thực hiện quyết toán quý, năm theo đúng chế độ,
tham mưu cho giám đốc trong việc sử dụng và quản lý có hiệu quả quá trình sản
xuất kinh doanh.
- Kế toán nvl, ccdc: có nhiệm vụ kế toán về phần thu mua nguyên vật liệu
và xuất kho nguyên vật liệu để sản xuất. và phần thuế giá trị gia tăng được khấu trừ
khi mua hàng hoá và nguyên vật liêu, công cụ dụng cụ
- Kế toán tổng hợp: có nhiệm vụ tổng hợp các số liệu đưa ra các thông tin
trên cơ sở số liệu, sổ sách các phần hành kế toán khác cung cấp. Kế toán tổng hợp
đảm nhận công tác tổng hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm, lập các báo
cáo quyết toán quý, năm, báo cáo cho cơ quan liên quan yêu cầu, đồng thời có
nhiệm vụ theo dõi, kiểm tra toàn bộ tình hình nhập kho tiêu thụ sản phẩm của
Doanh nghiệp.
- Kế toán bán hàng: có nhiệm vụ phản ánh phần doanh thu, chiết khấu và

phần thuế giá trị gia tăng đầu ra.Đồng thời kiêm nhiệm luôn phần nhập kho hàng
hoá mua về và bán ra, thành phẩm sản xuất hoàn thành nhập kho và xuất kho mang
đem bán hoặc gủi các đại lý giới thiệu và bán sản phẩm cho Doanh nghiệp,
- Kế toán công nợ: có nhiệm vụ theo dõi toàn bộ tình hình thu chi của
Doanh nghiệp như các khoản thu chi tiền mặt, TGNH, các khoản tạm ứng, thanh
toán với các ngân hàng, các khoản phải thu của khách hàng, thanh toán lương cho
cán bộ công nhân viên.
- Thủ quỹ: có nhiệm vụ đảm nhận việc thu chi hàng ngày và quản lý quỹ
tiền mặt của công ty, cùng kế toán công nợ đến ngân hàng nhận gửi tiền hoặc rút
tiền.
SV: Phạm Duy Đương - K4A2 KT CPSX v Tính Giá Th nh SP à à 8
kếtoán nvl,ccdc kế toántổng hợp kế toán bán hàng kế toán công nợ thủ quỹ
Hình thức kế toán của Doanh nghiệp là hình thức kế toán tập chung
Sơ đồ 7: Cơ cấu bộ máy kế toán
2.1.6 Hình thức kế toán áp dụng tại công ty
Để hoạt động kế toán của công ty được thực hiện tốt việc cung cấp thông tin
đầy đủ chính xác, kịp thời đảm bảo phù hợp với chế độ kế toán và cơ chế quản lý
công ty đã áp dụng hình thức kế toán “Chứng từ ghi sổ”.
SV: Phạm Duy Đương - K4A2 KT CPSX v Tính Giá Th nh SP à à 9
Kế toán trưởng
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Chứng từ ghi sổ Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Sổ đăng ký CTGS Sổ Cái Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng đối chiếu số phát sinh
BC kế toán
(2)
(1)
(4)
(4)

(6) (6)
(5)
Ghi hàng ngàyĐối chiếu kiểm traGhi cuối tháng
Ghi chú:

(1) Hàng ngày (định kỳ) căn cứ vào chứng từ gốc hợp pháp, tiến hành phân
loại, tổng hợp để lập Chứng từ ghi sổ, Sổ quỹ tiền mặt và Sổ, thẻ kế toán chi tiết.
(2) Căn cứ vào các Chứng từ ghi sổ đã lập ghi vào Sổ đăng ký Chứng từ ghi
sổ theo trình tự thời gian sau đó ghi vào Sổ cái các tài khoản để hệ thống hoá
nghiệp vụ kinh tế đã phát sinh.
(3) Cuối tháng căn cứ Sổ kế toán chi tiết lập Bảng tổng hợp số liệu chi tiết.
(4) Kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa Sổ cái và Bảng tổng hợp số liệu chi tiết,
giữa Bảng cân đối số phát sinh và Sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ.
SV: Phạm Duy Đương - K4A2 KT CPSX v Tính Giá Th nh SPà à
10
(3)
(5) Căn cứ vào Sổ cái các tài khoản lập Bảng cân đối số phát sinh.
(6) Căn cứ vào Sổ cái các tài khoản lập Bảng cân đối số phát sinh các tài
khoản và Bảng tổng hợp số liệu chi tiết để lấy số liệu lập báo cáo kế
toán.
Việc sử dụng hình thức kế toán “Chứng từ ghi sổ” đã tạo điều kiện thuận lợi
cho phòng tài chính - kế toán chỉ đạo nghiệp vụ, phát huy đầy đủ vai trò chức năng
của kế toán, tạo điều kiện chuyên môn hoá, nâng cao trình độ nghiệp vụ của nhân
viên kế toán, đảm bảo giám sát tập trung của kế toán trưởng đối với việc quản lý
các hoạt động kế toán trong việc phối hợp chặt chẽ với các phòng ban trong toàn
Công ty.
2.2 Thực tế công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Cty TNHH Vật Tư Tổng Hợp Đoàn Kết
2.2.1 Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm

2.2.1.1 Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có liên quan trực tiếp đến tập hợp chi phí
và tính giá thành sản phẩm nó là khâu đầu tiên và đặc biệt quan trọng ảnh hưởng
tới tính chính xác của thông tin kế toán cung cấp từ quá trình tập hợp chi phí sản
xuất.
Vì vậy, xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với đặc
điểm hoạt động và yêu cầu quản lý của công ty có ý nghĩa rất quan trọng trong việc
tổ chức tập hợp chi phí sản xuất từ việc hạch toán ban đầu đến tổ chức tổng hợp số
liệu, ghi chép rên tài khoản, Sổ chi tiết. Ở Cty TNHH Vật Tư Tổng Hợp Đoàn Kết
việc tính đúng tính đủ các chi phí sản xuất rất được coi trọng.
Để đáp ứng yêu cầu công tác quản lý, công tác hạch toán kế toán, công tác
tính giá thành. Công ty đã xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng loại
sản phẩm như: thép U, thép C , thép kiện cán nóng, bản mã, thép cuộn cán nóng....
SV: Phạm Duy Đương - K4A2 KT CPSX v Tính Giá Th nh SPà à
11
2.2.1.2 phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Do công ty xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của từng loại sản
phẩm riêng biệt. Kế toán sử dụng phương pháp trực tiếp để tập hợp chi phí sản
xuất cho từng đối tượng sử dụng chi phí.
Chi phí sản xuất của công ty bao gồm 3 khoản mục chi phí:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: phản ánh toàn bộ chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp tham gia vào sản xuất tạo ra các loại sản phẩm do tự mua ngoài như: Tôn
các loại, sơn, sắt phế liệu
- Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm chi phí về lượng thực tế phải trả cho
công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, các khoản phụ cấp lương, các khoản trích
theo tỷ lệ quy định vào chi phí nhân công trực tiếp (KPCĐ, BHXH, BHYT).
- Chi phí sản xuất chung:
Trong đó chi phí sản xuất chung của công ty bao gồm:
+ Chi phí nhân viên phân xưởng: Bao gồm về tiền lương phải trả cho nhân
viên phân xưởng và cac khoản phải trả khác...

+ Chi phí dụng cụ sản xuất: Bao gồm các loại công cụ dụng cụ xuất dùng để
phục vụ sản suất như: Găng tay, quần áo bảo hộ, kéo cắt...
+ Chi phí KH TSCĐ: là các chi phí về hao mòn máy móc phục vụ sản xuất
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: Chi phí này phản ánh toàn bộ các loại dịch vụ
mua ngoài như: tiền nước, tiền điện, tiền điện thoại....
+ Chi phí bằng tiền măt khác: là các khoản đã chi bằng tiền mặt khác
2.2.2 Thực trạng kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất tại Cty TNHH
Vật Tư Tổng Hợp Đoàn Kết
Khi tập hợp chi phí sản xuất của các sản phẩm kế toán lập bảng tổng hợp và
phân bổ chi tiết chi phí sản xuất theo từng sản phẩm đã xác định và phản ánh chi
phí phát sinh có liên quan đến sản phẩm đó theo từng khoản mục chi phí.
2.2.2.1 Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu
SV: Phạm Duy Đương - K4A2 KT CPSX v Tính Giá Th nh SPà à
12
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chi phí vật tư trực tiếp là các chi phí về
nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu và động lực tiêu dùng trực tiếp cho sản xuất sản
phẩm của Cty TNHH Vật Tư Tổng Hợp Đoàn Kết.
- Nguyên vật liệu chính: là đối tượng lao động chủ yếu của Doanh nghiệp,
là cơ sở vật chất chủ yếu hình thành nên sản phẩm, chiếm tỷ trọng lớn trong giá
thành. Tại Cty TNHH Vật Tư Tổng Hợp Đoàn Kết nguyên vật liệu chính bao gồm:
Tôn các loại, sắt thép phế liệu...
- Nguyên vật liệu phụ: ở công ty nguyên vật liệu phụ chiếm một tỷ trọng
nhỏ nhưng lại là những vật liệu không thể thiếu và nó làm tăng giá trị sản phẩm
như: Sơn, dầu
- Nhiên liệu bao gồm: điện, than
- Nguyên vật liệu trực tiếp là cơ sở cấu thành nên sản phẩm, nó chiếm tỷ
trọng lớn trong giá thành sản phẩm. Chính vì vậy các khoản chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp được quản lý chặt chẽ. Cụ thể căn cứ vào lệnh sản xuất của phòng kế
hoạch và định mức sử dụng nguyên vật liệu cho phép để tiến hành xuất kho nguyên
vật liệu phục vụ cho sản xuất sản phẩm.

- Trong chi phí nguyên vật liệu ngoài sử dụng TK621 – Chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp, kế toán còn sử dụng TK152 – Nguyên liệu, vật liệu.
Đối với những vật liệu mua ngoài không nhập kho mà dùng trực tiếp vào
sản xuất sản phẩm khi đó phát sinh thuế VAT đầu vào được khấu trừ, kế toán sử
dụng TK133 – Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ.
Việc tính trị giá vật liệu mua ngoài nhập kho
Giá vật liệu
nhập kho
=
Giá gốc ghi trên hoá
đơn (chưa có VAT)
+
Chi phí khác
có liên quan
Đối với vật liệu thuê ngoài gia công chế biến
SV: Phạm Duy Đương - K4A2 KT CPSX v Tính Giá Th nh SPà à
13
Đối với vật liệu xuất kho: được quản lý chặt chẽ theo nguyên tắc tất cả các
nhu cầu sử dụng phải xuất phát từ nhiệm vụ sản xuất, cụ thể là kế hoạch sản xuất
trong tháng. Khi có nhu cầu phát sinh, tổ trưởng tổ sản xuất xuống kho lĩnh vật tư
theo phiếu xuất vật tư do phòng kinh doanh lập căn cứ vào định mức vật tư của Kế
hoạch vật tư. Phiếu xuất vật tư được lập thành 3 liên, một liên lưu lại phòng kinh
doanh, một liên chuyển sang phòng kế toán, một liên giao cho thủ kho.
Thủ kho căn cứ vào số lượng ghi trên phiếu xuất vật tư để xuất kho, trên
phiếu xuất vật tư có ghi rõ đối tượng tập hợp chi phí sản xuất theo mẫu sau:
Bảng 1:
Đơn vị: Cty TNHH VTTH Đoàn Kết
1011 Ngô Gia Tự - Đức Giang – Long Biên - HN
Mẫu số 02 – Vật tư
GĐ số 1141/TC/CĐKT

Ngày 1/11- 95 của BTC
PHIẾU XUẤT KHO
Số 03
Ngày 15 tháng 4 năm 2006
Đơn vị nhận hàng: PX cắt
Lý do xuất : Sản xuất thép U và V
Xuất tại kho : Tôn
SV: Phạm Duy Đương - K4A2 KT CPSX v Tính Giá Th nh SPà à
14
Giá vật liệu
nhập kho
=
Trị giá gốc vật liệu
xuất thuê gia công
+
Chi phí gia công và chi
phí khác có liên quan
ST
T
Tên Vật Tư Đơn vị tính
Số
Lượng
Đơn giá Thành tiền
1 Tôn 5 ly tấm 100 200.000 20.000.000
2 Tôn 8 ly tấm 50 250.000 12.500.000
...
Cộng 150 32.500.000
Cộng thành tiền (Viết bằng chữ): Ba mươi hai triệu năm trăm nghìn đồng
Thủ trưởng
đơn vị

Kê toán trưởng
Phụ trách cung
tiêu
Người nhận Thủ kho
Kế toán tiến hành định khoản như sau:
Nợ TK621 : 32.500.000
Có TK152 : 32.500.000
Dựa vào những phiếu này kế toán vào sổ chi tiết cho TK621 ở tháng 4 năm 2006
Sổ chi tiết TK621
Tháng 4 năm 2006
Tên tài khoản: Chi phí NL,VL trực tiếp
Tên sản phẩm dịch vụ: U, V và T (Thép)
Ngày
ghi
sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối
ứng
Ghi Nợ TK621
Số Ngày
Tổng số
tiền
Chia ra
U V T
3/4 01 3/4 Xuất săt để đúc 152 140700000 xxx xxx 140700000
15/4 03 15/4 Xuất tôn để sx 152 32500000 20000000 12500000 xxx
20/4 04 20/4 Xuất tôn để sx 152 198500000 110500000 88000000 xxx
21/4 05 21/5 Xuất vl phụ 152 3550000 550000 500000 2500000

SV: Phạm Duy Đương - K4A2 KT CPSX v Tính Giá Th nh SPà à
15
26/4 06 26/4 Xuất nhiên liệu 152 1605000 350000 255000 1000000
Cộng phát sinh 376855000 131400000 101255000 144200000
Ghi có TK621 154 376855000 131400000 101255000 144200000
Do đặc điểm của công ty số lần xuất kho và nhập kho trong tháng không
nhiều lắm, không liên tục nên công ty áp dụng phương pháp bình quân gia quyền
trước mỗi lần xuất để xác định trị giá nguyên vật liệu xuất kho.
Công thức xác định
Đơn giá vật liệu xuất kho được tính tại thời điểm xuất kho.
Đơn giá thực
tế bình quân
xuất kho
=
Trị giá NVL tồn
kho đầu kỳ
Số lượng NVL tồn
kho đầu kỳ
+
+
Trị giá NVL nhập
kho trong kỳ
Số lượng NVL
nhập kho trong kỳ
Ví dụ trong tháng 3 năm 2006 căn cứ vào chứng từ nhập, xuất NVL kế toán
có số liệu về tôn 5 ly như sau:
Số lượng tồn đầu kỳ :200 tấm trị giá :39.000.000
Nhập ngày 8 tháng 4 :30 tấm trị giá : 7.650.000
Nhập ngày 19 tháng 4 :20 tấm trị giá : 5.000.000
Xuất kho ngày 20 tháng 3 50 tấm

Đơn giá bình quân
của tôn 5 ly trước
ngày 20 tháng 3

=
39.000.000 +7.650.000 + 5.000.000
200 + 30 + 20
SV: Phạm Duy Đương - K4A2 KT CPSX v Tính Giá Th nh SPà à
16
Trị giá thực tế
Vật liệu xuất kho
=
Đơn giá thực tế
bình quân xuất kho
x
Khối lượng vật
liệu xuất kho

×