Tải bản đầy đủ (.docx) (57 trang)

THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ CÔNG NGHIỆP VĂN LINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (543.28 KB, 57 trang )

THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI
VÀ CÔNG NGHIỆP VĂN LINH
2.1. Đặc điểm tổ chức và công tác kế toán tại công ty cổ phần thương
mại và công nghiệp văn linh.
2.1.1. Đặc điểm chung về công ty.
Công ty cổ phần thương mại và công nghiệp Văn Linh được thành lập
từ tháng 9 năm 2000. Công ty là đơn vị sản xuất kinh doanh độc lập với
chuyên nghành sản xuất các loại hàng êcu, bulông, vòng đệm…phục vụ
chủ yếu cho nhu cầu thị trường ngành cơ khí.
Do mới được thành lập,nên công ty còn gặp nhiều khó khăn cả về vốn
và cơ sở vật chất kỹ thuật. Với số vốn ít ỏi nên toàn bộ tập thể cán bộ công
nhân viên của công ty đã không ngừng tìm tòi,sáng tạo, phấn đấu duy trì
hoạt động của công ty ở mức độ cao và ngày càng phát triển.
Địa chỉ giao dịch của công ty là: Xuân Phương – Từ Liêm – Hà Nội
Điện thoại: 04.8348932 Fax: 04.7650308

Tài khoản:00109860004 Tại Chi nhánh ngân hàng Nông nghiệp và
phát triển Nông thôn huyện Từ Liêm.
Do số vốn ban đầu ít ỏi, để có đủ số vốn cần thiết cho hoạt động sản
xuất kinh doanh công ty đã khắc phục bằng cách huy động số vốn nhàn rỗi
của toàn bộ công nhân viên trong công ty (tổng số vốn huy động được
khoảng 150 triệu đồng) . Bằng những nỗ lực quyết tâm và tinh thần nhất trí
cao trong tập thể công ty cổ phần thương mại và công nghiệp Văn Linh đã
gặt hái được những thành công ban đầu như: Quy mô và năng lực sản xuất
của công ty không ngừng được nâng cao công tác quản lý tài chính đặc biệt
được quan tâm, đời sống của cán bộ, công nhân viên ngày càng được cải
thiện.
Nguyễn Thị Minh Tâm K39A10–
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Là một đơn vị hoạt động tương đối độc lập nên chức năng chủ yếu


của công ty là khai thác và sử dụng có hiệu quả tài sản, nguồn vốn, lao
động để phát triển sản xuất, tìm kiếm đối tác. Đồng thời nghiên cứu ứng
dụng khoa học kỹ thuật để không ngừng mở rộng sản xuất nâng cao chất
lượng sản phẩm, mở rộng thị trường trong nước.Nhiệm vụ của công ty là
tìm kiếm bạn hàng, đơn đặt hàng sản xuất gia công các mặt hàng phục vụ
nhu cầu trong nước. Tổ chức tốt đời sống cho người lao động, không ngừng
nâng cao trình độ nghiệp vụ, trình độ văn hoá chuyên môn, cho cán bộ
công nhân viên toàn công ty.
2.1.2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty.
Do là một doanh nghiệp có quy mô nhỏ nên công ty chủ yếu thực hiện
sản xuất theo đơn đặt hàng với quy cách khác nhau, số lượng không đồng
đều. Tổ chức công tác tập hợp chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng nhằm
thuận tiện cho việc tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm nhưng cũng
không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, thoả mãn nhu cầu thị trường.
Kế toán xác định đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành sản
phẩm phù hợp với nhau theo từng đơn đặt hàng.
• Đặc điểm quy trình công nghệ:
Công ty thực hiện sản xuất các mặt hàng êcu, bulông,vòng đệm… trên một
quy trình công nghệ khép kín và liên tục:
Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm là một quy trình liên tục trên
dây chuyền tự động khép kín bắt đầu từ khâu đưa nguyên liệu vào là sắt
được đưa đến các nhân viên cắt, sau đó đưa đến bộ phận tiện. Sau khi công
đoạn tiện hoàn thành đưa đến bộ phận kiểm tra chất lượng, tiếp đến là giai
đoạn mạ, cuối cùng là nhập kho sản phẩm hoàn thành.
Mỗi công đoạn của quy trình công nghệ đều có mức độ quan trọng nhất
định, song công đoạn quan trọng nhất là tiện sản phẩm bởi vì nếu tiện sai
kích thước quy định sẽ không đáp ứng được các tiêu chuẩn kỹ thuật dẫn
2
Nguyễn Thị Minh Tâm K39A10–
2

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
đến sự thiếu hụt, hỏng sản phẩm khó sửa chữa được. Vì vậy công nhân ở
công đoạn này phải đòi hỏi có tay nghề cao.
• Cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty.
Từ khi thành lập đến nay, công ty cổ phần thương mại và công nghiệp
Văn Linh với sự lãnh đạo của Ban giám đốc,và sự nỗ lực vươn lên của
cán bộ, công nhân viên toàn công ty. Hiện nay, công ty đã trang bị được
một hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật tương đối đầy đủ và hiện đại đáp ứng
nhu cầu quản lý và sản xuất.
Biểu số 01
Stt Tên tài sản Nguyên giá (đ)
Giá trị còn lại
(đ)
Tỷ trọng (%)
1
Nhà cửa, vật kiến
trúc
2.116.873.120 1.362.518.729 34,45
2
Máy móc, thiết bị 4.617.928.383 2.375.026.791 59,60
3
Phương tiện, vận
tải
389.410.230 235.671.902 5,95
4
Tổng cộng 7.133.211.734 3.955.271.442 100,00
Công ty cổ phần thương mại và công nghiệp Văn Linh có tổng diện tích
là 12.761m2 trong đó có 3.290m2 là nhà xưởng, 1500m2 nhà điều hành,
2100m2 nhà kho với tổng giá trị còn lại là 1.362.518.729đ bằng 34,45%
tổng giá trị tài sản.

Máy móc thiết bị của công ty chiếm tỷ trọng lớn nhất bằng 59,60% giá
trị tổng tài sản. Phương tiện vận tải chiếm 5,95% giá trị còn lại tổng tài sản
gồm 01 xe chở hàng và 01 xe 7 chỗ với giá trị còn lại: 235.671.902đ.
Công ty đang có kế hoạch nâng cấp mở rộng phân xưởng sản xuất,
tiếp tục đầu tư dây chuyền công nghệ mới ….. trong thời gian tới.
• Tình hình sử dụng vốn của công ty.
3
Nguyễn Thị Minh Tâm K39A10–
3
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Mỗi doanh nghiệp muốn hình thành và phát triển thì yếu tố đầu tiên
phải có là nguồn vốn. Nếu thiếu vốn,doanh nghiệp không thể duy trì được
việc sản xuất kinh doanh và không mang lại hiệu quả kinh tế. Do vậy, việc
quản lý,phân phối sử dụng nguồn vốn hợp lý,đáp ứng kịp thời nhu cầu sản
xuất sẽ làm tăng năng xuất lao động, chất lượng sản phẩm, thu được lợi
nhuận cao nhất cho doanh nghiệp,từ đó bổ xung các quỹ thực hiện tái sản
xuất mở rộng.
Biểu số 02
Tình hình vốn của công ty trong 3năm
(Năm 2002-2005)
Nhận xét:
Từ số liệu trên ta thấy,qua 3năm tổng số vốn sản xuất của công ty đều
không ngừng tăng lên. Điều này chứng tỏ hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty đạt hiệu quả cao, thu được lợi nhuận.
Năm 2003tăng 29,29% so với năm 2002, năm 2005 tăng 1,12% so với
năm 2004.Có được kết quả trên là do: Năm 2003tổng số vốn tăng 130,58%
so với năm 2002. Nguyên nhân chủ yếu là do công ty đã đầu tư kịp thời
một hệ thống máy móc thiết bị mới phục vụ cho sản xuất. Vốn cố định năm
2004 giảm 4,95% so với năm 2003 là do công ty đã thực hiện trích khấu
hao TSCĐ vào sản xuất.

Nguồn vốn lưu động của công ty đều tăng lên, năm 2003 tăng 27,71%
so với năm 2002, năm 2004 tăng 17,78% so với năm 2003. Điều này chứng
tỏ công ty đã chú trọng đến vấn đề tích luỹ vốn để thực hiện sản xuất kinh
doanh. Vốn cố định luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số vốn sản xuất
kinh doanh (=70%) .
Qua 6 năm thành lập và phát triển, phải cạnh tranh với nhiều cơ sở sản
xuất trong nước nhưng công ty vẫn sản xuất kinh doanh có lãi, được thể
hiện ở mức lợi nhuận đạt được qua các năm như sau:
4
Nguyễn Thị Minh Tâm K39A10–
4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Biểu số 03
Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty qua 3năm
(Năm 2002- 2005)
Từ số liệu trên ta thấy, tổng lợi nhuận của công ty có xu hướng tăng dần
qua các năm tuy mức độ tăng cồn thấp. Năm 2003 tăng so với năm 2002 là
12,39%, năm 2004 tăng 13,65% so với năm 2003.
Nguyên nhân là do các nhân tố sau:
- Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh: Đây là bộ phận lợi nhuận
chính của công ty (chiếm trên 95% tổng lợi nhuận của toàn công ty) . Qua
3 năm, lợi nhuận này có xu hướng tăng dần năm 2003 tăng 11,51% so với
năm 2002, năm 2004 tăng 15,2% so với năm 2003.
- Lợi nhuận từ hoạt động tài chính thay đổi bất thường. Năm 2003tăng
so với năm 2002 là 85,87%, năm 2004 lại giảm so với năm 2003 là
43,61%. Nguyên nhân là do sự biến động tỷ giá ngoại tệ,đầu tư vào các
hoạt động tài chính: chênh lệch tiền lãi gửi ngân hàng.
- Lợi nhuận bất thường có xu hướng giảm:Năm 2003 giảm 14,12%so
với năm 2002,năm 2005 giảm so với năm 2004 là 5,8%.
Nguyên nhân làm cho lợi nhuận bất thường năm 2003 tăng cao là do công

ty thanh lý một số thiết bị máy móc cũ để mua máy móc mới cho sản xuất.
Qua đó,ta thấy rằng hoạt động bất thường diễn ra ít nên lợi nhuận của nó
không ảnh hưởng nhiều đến lợi nhuận của công ty.
Qua việc phân tích kết cấu lợi nhuận chung của công ty qua 3năm cho
thấy: Lợi nhuận sản xuất kinh doanh của công ty đều đem lại kết quả, mang
lại lợi nhuận tuy mức độ tăng chưa cao.Vấn đề đặt ra làm sao để thu được
lợi nhuận cao,ổn định mà vẫn đảm bảo đời sống cho cán bộ, công nhân
viên trong công ty cũng như giữ được uy tín trên thị trường nganh cơ khí
trong nước.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
5
Nguyễn Thị Minh Tâm K39A10–
5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Bộ máy quản lý là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp. Việc tổ chức bộ máy quản lý để phân chia trách nhiệm điều hành
hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm đạt được hiệu quả cao. Tổ chức tốt bộ
máy quản lý sẽ tạo nên sự thống nhất giữa các bộ phận, từ đó tăng cường
công tác chỉ đạo,giám sát quá trình sản xuất,nâng cao chất lượng sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Vì lợi ích đó nên trong quá trình hoạt động
công ty không ngừng cải thiện, sắp xếp bộ máy quản lý khoa học,gọn
nhẹ,phù hợp với tình hình sản xuất và quy mô của công ty.
Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty.
Ban giám đốc
Phòng tổ chức H nh chínhà
Phòng kế toán t i và ụ
Phòng kế hoạch
Phòng kỹ thuật SX
Phân xưởng cắt
PX tiện, mạ

PX ho n th nh à à
6
Nguyễn Thị Minh Tâm K39A10–
6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Ghi chú: Quan hệ trực tuyến
Quan hệ tham mưu, giúp việc
Quan hệ kiểm tra, giám sát
2.1.3.1. Chức năng và nhiệm vụ từng phòng ban trong công ty.
- Ban giám đốc: Gồm 01giám đốc, 02 phó giám đốc.
Ban giám đốc là đại diện pháp nhân chịu trách nhiệm toàn bộ về mọi
hoạt động sản xuất kinh doanh và nghĩa vụ đối với nhà nước.
+ Giám đốc là bộ máy đứng đầu ban lãnh đạo của công ty để vạch ra
chiến lược, chỉ đạo hoạt động sản xuất kinh doanh giao trách nhiệm cho các
phòng ban và đưa ra quyết định. Giám đốc là chủ tài khoản,ký hợp đồng
lao động đứng tên các tai khoản vay nợ,chịu trách nhiệm phân công nâng
lương cho cán bộ công nhân viên trong công ty.
+ Phó giám đốc kinh doanh: chịu trách nhiệm việc ngoại giao tìm
kiếm đối tác kàm ăn, chỉ đạo ký kết các hợp đồng cung ứng vật tư và tiêu
thụ sản phẩm.
+ Phó giám đốc kỹ thuật: chịu trách nhiệm toàn bộ về khâu chỉ đạo
kỹ thuật sản xuất, chất lượng sản phẩm, xây dựng và chỉ đạo thực hiện các
tiến bộ công nghệ,định mức chi phí vật tư,nguyên vật liệu cho từng đơn vị
sản phẩm.
- Phòng tổ chức hành chính gồm 12 người có nhiệm vụ thực hiện công
tác tổ chức sắp xếp bố trí cán bộ, lao động tiền lương sao cho hợp lý. Chịu
ttrách nhiệm về khâu hành chính quản trị như quản lý và mua sắm các thiết
bị văn phòng, phương tiện vận tải, lập kế hoạch xây dựng cơ bản và sửa
chữa nhà cửa. Ngoài ra, phòng tổ chức hành chính còn phụ trách công tác
bảo vệ an toàn cho công ty, phục vụ khi khách đến và làm việc.

7
Nguyễn Thị Minh Tâm K39A10–
7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Phòng kế toán tài vụ: Gồm 3 người, thực hiện công tác quản lý tài
chính trong công ty, hạch toán đầy đủ và chính xác tình hình thực tế mọi
hoạt động kinh tế phát sinh, phản ánh đúng thực trạng sản xuất kinh doanh
của công ty, quản lý và thực hiện đầy đủ các nguồn thu chi các quỹ trong
nội bộ, với khách hàng và nhà nước.
- Phòng kế hoạch: Gồm có 3người,có nhiệm vụ tham mưu cho ban
lãnh đạo trong việc lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, đưa ra các biện pháp
quản lý và sử dụng vật tư có hiệu quả, lập kế hoạch về tiến độ thực hiện sản
xuất phù hợp với năng lực của công ty, đôn đốc thực hiện kế hoạch đặt ra.
- Phòng kỹ thuật chuẩn bị sản xuất do 4 người chịu trách nhiệm về
công tác kỹ thuật của máy móc thiết bị,quy trình sản xuất, xây dựng định
mức kinh tế kỹ thuật cho từng mặt hàng, thiết kế mẫu mã mới, lập kế hoạch
bảo dưỡng và sửa chữa máy móc thiết bị theo định kỳ, công tác chất lượng
sản phẩm.
2.1.3.2. Cơ cấu tổ chức lao động của công ty.
Công ty cổ phần thương mại và công nghiệp Văn Linh có đội ngũ cán
bộ công nhân viên khá lớn. Tính đến nay, tổng số cán bộ công nhân viên
toàn công là 365 người.Trong đó:
+Nữ: 45 người chiếm 12,33%
+Nam: 320 người chiếm 87,67%
- Lao động trực tiếp là: 325 người chiếm 89,04% tổng số lao động.
- Lao động gián tiếp là: 40 người chiếm 10,96% tổng số lao động.
Về trình độ lao động.
- Số người có trình độ đại học là 10 người chiếm 2,74%.
- Công nhân kỹ thuật là 88 người chiếm 24,11%.
- Lao động phổ thông là 249 người chiếm 68,22%.

Qua đây ta thấy số lao động chủ yếu của công ty là nam điều này cũng
dễ hiểu bởi cơ khí là một nghề phù hợp với nam giới. Bộ phận lao động
trực tiếp của công ty hầu hết được đào tạo qua các trường chuyên nghiệp,
8
Nguyễn Thị Minh Tâm K39A10–
8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
được qua tuyển chọn và đào tạo sơ cấp dù là 6 tháng. Đối với lao động dài
hạn từ 1năm, trở lên, đều được công ty đóng bảo hiểm xã hội.
2.1.4.Tổ chức công tác kế toán tại công ty.
2.1.4.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của công ty.
Công tác kế toán đóng vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động quản
lý của mỗi doanh nghiệp.Để phù hợp với cơ chế thị trường, công ty đang
ngày một hoàn thiện hơn về cơ cấu tổ chức sản xuất, mở rộng phạm vi hoạt
động sản xuất kinh doanh áp dụng hình thức tổ chức bộ máy kế toán tập
trung dựa trên khả năng của từng người, mỗi kế toán đảm nhiệm một công
việc khác nhau nhưng cùng hỗ trợ cho nhau tại phòng kế toán tài vụ.
Sơ đồ 03
sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Kế toán trưởng
Kế toán thanh toán tiền lương
Kế toán vật tư, t i sà ản

Bộ máy kế toán tương đối gọn nhẹ và khoa học được công ty áp dụng
và tổ chức với quy mô của mình.
- Kế toán trưởng: Làm nhiệm vụ chỉ đạo,hướng dẫn kiểm tra toàn bộ công
tác kế toán trong công ty.Chịu trách nhiệm trước giám đốc và cấp trên về
mọi hoạt động thu chi,lao đông tiền lương phúc lợi…cũng như việc chấp
hànhkỷ luật tài chính tín dụng và thanh toán.cuối kỳ tổng hợp số liệu lên
bảng cân đối kế toánvà báo cáo hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.

9
Nguyễn Thị Minh Tâm K39A10–
9
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Kế toán thanh toán,tiền lương:chịu trách nhiệm về công tác thu chi theo
dõi các khoản phải thu,phải trả,thực hiện hạch toán và thanh toán các khoản
lương,BHXH, tạm ứng cho các đối tượng lao động theo quy định.
- Kế toán vật tư,tài sản:do quy mô công ty nhỏ,phòng kế toán chỉ có 3
nhân viên nên kế toán vật tư tài sản có trách nhiệm trước kế toán trưởng về
việc theo dõi biến động của vật tư tài sản,tình hình nhâp-xuất- tồn kho
thành phẩm,vật tư,hàng hoá.Đồng thời,cuối kỳ sản xuất phải tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm từng loại.
2.1.4.2. Đặc điểm tổ chức sổ sách kế toán tại công ty
- Mỗi doanh nghiệp sản xuất kinh doanh đều phải lựa chọn cho mình
một hình thức kế toán sao cho thuận tiện và phù hợp với công tác kế toán
theo dõi,kiểm tra, giám sát hoạt động sản xuất kinh doanh. với quy mô sản
xuất của công ty hiện nay,nghiệp vụ kế toán phát sinh không nhiều nên
Công ty Văn Linh đã áp dụng hình thức kế toán chứng từ-ghi sổ. Công ty
sử dụng phương pháp kế toán tổng hợp hàng tồn kho theo phương pháp kê
khai thường xuyên,các nghiệp vụ phát sinh đều được ghi sổ hàng ngày.việc
ghi sổ trên chứng từ ghi sổ được tách thành 2 quá trình:
+ Ghi theo nội dung kinh tế của nghiệp vụ kinh tế,tài chính phát sinh
trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
+ Ghi theo nội dung kinh tế của nghiệp vụ kinh tế,tài chính phát sinh trên
sổ cái.
Các loại sổ sách kế toán đang áp dụng:
- Chứng từ kế toán
+ Chứng từ ghi sổ
+ Phiếu xuất kho
+ Sổ cái

+ Sổ chi phí sản xuất kinh doanh
+ Sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ
10
Nguyễn Thị Minh Tâm K39A10–
10
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
+ Sổ quỹ tiền mặt.
+ Sổ theo dõi tiền gửi ngân hàng.
+ Bảng tổng hợp cpsxc.
+ Bảng phân bổ tiền lương,BHXH, BHYT, KPCĐ.
- Hệ thống tài khoản kế toán sử dụng của công ty:
TK152, 334, 338, 621, 622, 627…TK 002
2.2 Thực tế công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại
công ty cổ phần thương mại và công nghiệp văn linh.
Một trong những công tác kế toán trọng tâm của công ty là việc hạch
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.Công việc này đòi hỏi
phải tập hợp nhiều số lượng có liên quan, khối lượng tính toán tương đối
lớn. Việc hạch toán chi phí sản xuất nhằm tăng cường công tác quản lý
chăt chẽ các yếu tố sản xuất từ đó cung cấp số liệu đầy đủ, chính xác phục
vụ cho việc tính giá thành sản phẩm. Để căn cứ vào đó giúp công ty tìm ra
các biện pháp cắt giảm các khoản chi phí không hợp lý giảm định mức tiêu
hao nguyên vật liệu,tiết kiệm chi phí quản lý …nhằm hạ giá thành sản
phẩm đồng thời chất liệu sản phẩm vẫn được nâng cao.
Công ty Văn Linh tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh trên
một quy trình công nghệ khép kín từ phân xưởng cắt đến phân xưởng mạ
và kết thúc là phân xưởng hoàn thành.Mục đích của việc phân chia này là
chuyên môn hoá sản xuất và phục vụ cho yêu cầu quản lý của xí nghiệp. Xí
nghiệp tổ chức hạch toán chi phí sản xuất theo từng khoản mục chi phí
(CPNL, VLTT, CPNCTT, CPSXC) trên từng phân xưởng sau đó tập hợp lại
để tính giá thành cho sản phẩm hoàn thành.

2.2.1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại công ty cổ phần thương mại và công nghiệp Văn Linh.
Trong những năm gần đây do nhu cầu của thị trường ngày càng phong
phú và đa dạng về sản phẩm của ngành cơ khí. Nhiệm vụ của công ty
11
Nguyễn Thị Minh Tâm K39A10–
11
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
không chỉ sản xuất để phục vụ nhu cầu đó mà còn thu hút được nhiều đơn
đặt hàng với số lượng lớn.
Kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm ở công ty cổ phần
thương mại và công nghiệp Văn Linh được thực hiện theo từng đơn đặt
hàng riêng biệt.Việc tập hợp CPSX liên quan đến đơn đặt hàng thì căn cứ
vào chứng từ kế toán tập hợp trực tiếp cho đơn đặt hàng đó. Trường hợp
CPSX liên quan đến nhiều đơn đặt hàng thì CPNL,VLTT,CPNCTT được
tập hợp riêng cho từng đơn đặt hàng theo từng bộ, từng phân xưởng.Đối
với CPSXC kế toán tập hợp cho toàn bộ phân xưởng sau đó phân bổ cho
từng đơn đặt hàng theo tiêu thức thích hợp.Cuối tháng,các khoản chi phí
được tổng hợp ở phiếu chi phí công việc làm để căn để tính giá thành sản
phẩm.
Mỗi phiếu chi phí công việc được tập hợp theo từng đơn đặt hàng bắt
đầu từ khi thực hiện cho đến khi hoàn thành đơn đặt hàng.Phiếu này theo
dõi các khoản mục chi phí và thời gian thực hiện.
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức và quản lý sản xuất,công ty xác định đối
tượng tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm là từng đơn đặt hàng của
khách hàng riêng biệt.Việc tập hợp CPSX được tiến hành theo từng phân
xưởng.
Do yêu cầu của công tác quản lý tài chính xã hội nên Công ty Văn Linh
tổ chức công tác tính giá thành theo từng đơn đặt hàng vào cuối tháng.
Trong giới hạn chuyên đề này,xin được tiến hành thực hiện kế toán tập

hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo đơn đặt hàng của công
ty Mai Thành có văn phòng đại diện tại Việt Nam.Đơn có mã só là 491/222
với số lượng là 90000 bulông các loại,đơn giá 1.000đ/cái.Thời gian sản
xuất đơn đặt hàng từ 05/03/2005đến 29/04/2005.Nguyên vật liệu chính là
sắt các chi phí vật liệu phụ khác đều do công ty mua và bỏ ra để thực hiện
sản xuất.
12
Nguyễn Thị Minh Tâm K39A10–
12
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
2.2.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở
công tycổ phần thương mại và công nghiệp Văn Linh.
2.2.2.1. Hạch toán chi phí nguyên liệu,vật liệu trực tiếp.
Nguyên vật liệu trực tiếp là đối tượng lao động thể hiện dưới dạng vật
hoá, là yếu tố cơ bản tạo nên thực thể vật chất của sản phẩm qua quá trình
sản xuất,chế tạo.
Kế toán mở TK152- Nguyên liệu,vật liệu để quản lý nguyên vật liệu của
công ty.TK152 có các tài khoản cấp hai sau:
- TK1521: Nguyên vật liệu chính là các loại sắt
- TK1522: Nguyên vật liệu phụ là sơn,axit….
- TK1523: Nhiên liệu: điện
- TK 1524: Phụ tùng thay thế.
- TK 1527: Phế liệu.
- TK 1528: Vật liệu khác.
Công cụ dụng cụ như: may móc được quản lý trong TK 153với đơn đặt
hàng của công ty Mai Thành thì nguyên vật liệu chính để sản xuất là sắt,
công ty đã mua và nhập kho theo số lượng của đơn đặt hàng với số lượng
là 108.000 kg sắt với tổng giá trị là:885.000.000đ. Kế toán thực hiện hạch
toán,ghi vào tài khoản ngoài bảng trị giá của số sắt đã nhập kho.
Biểu số 04

đơn vị:Công ty Văn Linh
Địa chỉ: Xuân Phương- Từ Liêm -Hà nội
Phiếu nhập kho Số: 320
Ngày 02 tháng 3 năm2005
Nợ TK: 152
Có TK: 331
- Họ tên người giao hàng: Công ty Đức Đạt.
13
Nguyễn Thị Minh Tâm K39A10–
13
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Theo hoá đơn bán hàng số 283 ngày 02/3/2005của công ty sản xuất và
thương mại Đức Đạt.
- Địa chỉ : 25 Đê La Thành
- Nhập tại kho: Chị Mai.

TT
Tên,nhãn
hiệu,quy
cách phẩm
chất vật tư
(sản phẩm
hàng hoá)

số
Đơn
vị
tính
Đơn giá Thành tiền
A B C D 1 2 3 4

1 Sắt P02 kg 108.00
0
108.00
0
8.850đ
/kg
885.00
0.000đ
Tổng x x x x x 885.00
0.000đ

Nhập , ngày 02/3/2005
Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
Định khoản: Nợ TK152- NL,VL: 885.000.000
Có TK331- PTCNB 885.000.000
Nguyên vật liệu phụ trực tiếp để sản xuất êcu, bulông bao gồm sắt phi các
loại, máy tiện, máy mạ,công ty cũng tự mua về nhập kho và xuất kho theo
yêu cầu sản xuất. Nguyên vật liệu phụ trực tiếp được hạch toán trên TK
1522. Công ty thực hiện tính giá trị vật liệu xuất kho theo phương pháp đơn
giá bình quân gia quyền.
14
Nguyễn Thị Minh Tâm K39A10–
14
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trị giá thực tế trị giá mua thực tế
Của hàng tồn đầu kỳ + của hàng nhập trong kỳ
+ Đơn giá bình quân =
giá quyền Số lượng tồn đầu kỳ + Số lượng nhập kho trong kỳ


+ Trị giá mua thực tế = Số lượng hàng x Đơn giá bình quân
hàng xuất kho xuất kho giá quyền.
Công ty thực hiện hạch toán vào TK 621- chi phí NL,VLTT.Kế toán mở
sổ chi tiết cho TK 621.Trong mỗi quyển sổ chi tiết,mỗi loại nguyên vật liệu
được theo dõi trên một trang.Công ty thực hiện sản xuất đơn đặt hàng bắt
đầu từ ngày 05 tháng 3 năm 2005.Nguyên vật liệu chính được xuất kho
72.000 kg với trị giá 637.200.000đ, đưa vào phân xưởng.
Ngày 09/3,xuất kho vật liệu phụ.
Kế toán căn cứ vào số lượng,giá trị vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ để
xác định đơn giá của từng loại nguyên vật liệu xuất kho.Sau đó căn cứ vào
số lượng xuất,kế toán xác định giá nguyên vật liệu xuất dùng.
Khi xuất kho vật liệu phụ ta phải xác định đơn giá bình quân giá
quyền. Xác định đơn giá của bulông,số lượng tồn đầu kỳ là 10.000
chiếc,đơn giá 1.500đ/cái,số lượng nhập trong kỳ là 90.000 chiếc,đơn giá
1.550/cái.Số lượng xuất kho là 70.000 chiếc.
Đơn giá bình quân (10.000 x 1.500) + ( 90.000 x 1.550)
giá quyền của khung 10.000 +90.000
Giá trị thực tế khoá xuất dùng là: 70.000c x 1.545đ= 108.150.000đ.
Ghi phiếu xuất kho,căn cứ vào phiếu xuất kho để vào sổ chi tiết vật liệu
dụng cụ.
15
Nguyễn Thị Minh Tâm K39A10–
=
15
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Biểu số 05
Đơn vị: Công ty Văn Linh Mẫu số:02-VT
Địa chỉ: Xuân Phương - Từ Liêm – Hà Nội
Phiếu xuất kho
Ngày 09 tháng 3 năm 2005

Họ tên người nhận hàng: Nguyễn Thị Hiền
Địa chỉ (bộ phận) : Phân xưởng
Lý do xuất kho : Sản xuất bulông
Xuất tại kho : Vật tư.
Đơn vị:đồng
st
t
Tên nhãn hiệu
quy cách phẩm
chất vật tư (sản
phẩm,hàng hoá)
Mẫu

Đơn
vị
tính
Yêu
cầu
Thực
xuất
Đơn
giá
Thành tiền
1.
2.
3.
Khung
Axit
Mũi khoan
012

013
014
Cái
lít
Cái
70.000
1500
75.000
70.000
1500
70.000
1.545
10.00
500
108.150.00
15.000.000
35.000.000
Xuất, ngày 09 tháng 3 năm2005
Phụ trách bộ phận Phụ trách cung tiêu Người nhận Thủ kho
sử dụng (ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên)
Căn cứ vào phiếu xuất kho,kế toán lập định khoản:
Nợ TK 621-CPNL,VLTT : 158.150.000
Có TK 152 (1522) -NL,VL: 158.150.000
Cuối tháng, kế toán tiến hành lập bảng tổng hợp chi tiết cho số vật
liệu phụ trực tiếp sản xuất theo đơn đặt hàng.
16
Nguyễn Thị Minh Tâm K39A10–
16
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Biểu số 06

đơn vị: Công ty Văn Linh
Địa chỉ: Xuân Phương – Từ Liêm - Hà Nội
Bảng tổng hợp chi tiết vật liệu
Số hiệu: 152
Tên tài khoản: Nguyên liệu, vật liệu
Tháng 3 năm 2005
Đơn vị tính: 1000đ
st
t
Tên vật
liệu
Đơn
vị
tính
Số dư đầu kỳ Số phát sinh Số dư cuối kỳ
Số
lượn
g
Số
tiền
Nhập Xuất
Số
lượn
g
Số
tiền
Số
lượng
Số
tiền

Số
lượng
Số tiền
1
2
Sắt
Khung

Kg
Cái
-
600
-
6000
108000
3000
885000
3000
72.000
1500
637.000
15000
36.000 318.600
Cộng
Ngày 31 tháng 3 năm 2005
Người lập biểu Kế toán trưởng
(ký,họ tên) (ký,họ tên)
Cuối kỳ,căn cứ vào bảng tổng hợp chi tiết vật liệu,dụng cụ kế toán lập
bảng phân bổ vật liệu,công cụ dụng cụ.
17

Nguyễn Thị Minh Tâm K39A10–
17
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Biểu số 07
Đơn vị: Công ty Văn Linh
Địa chỉ: Xuân Phương – Từ Liêm – Hà Nội
Bảng phân bổ nguyên liệu vật liệu
công cụ dụng cụ
Tháng 3 năm 2005
Đơn vị tính: đồng
stt TK ghi Có
TK ghi Nợ
TK152 TK153
1.
.
2.
3.
TK621.
- Sản xuất bulông
- Sản xuất vòng đệm
TK627
- Sản xuất bulông
- Sản xuất vòng đệm
TK642
896.800.000
866.050.000
30.750.000
20.160.000
15.750.000
4.410.000

7.369.000
6.607.000
762.000
5.100.000
Cộng 916.960.000 12.469.000
Ngày 31 tháng 3 năm 2005
18
Nguyễn Thị Minh Tâm K39A10–
18
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (ký,họ tên)
Căn cứ vào bảng phân bổ vật liệu công cụ,dụng cụ kế toán lập chứng từ ghi
sổ theo đơn đặt hàng.
Biểu số 08
Đơn vị: Công ty Văn Linh
Địa chỉ: Xuân Phương – Từ Liêm – Hà Nội
Chứng từ ghi sổ Số:09
Ngày 31

tháng 3 năm 2005
Đơn vị tính:đồng
Diễn giải
Số hiệu TK
Số tiền Ghi chú
Nợ Có
1. Xuất kho NL,VL chính
2. Xuát kho NL,VL phụ
3. Xuất kho NL,VL khác
4. Xuất kho CCDC

621
621
627
627
1521
1522
1528
153
637.200.000
228.850.000
15.750.000
6.607.000
Tổng cộng x x 888.407.000
19
Nguyễn Thị Minh Tâm K39A10–
19
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Kèm theo 01 chứng từ gốc
Ngày 31 tháng 3 năm 2005
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (ký,họ tên)
Căn cứ vào chứng từ ghi sổ số 09,kế toán vào sổ cái TK 621.
Kế toán ghi định khoản:
Nợ TK 621- CPNL,VLTT: 888.407.000
Có TK 152- NL,VL: 888.407.000
20
Nguyễn Thị Minh Tâm K39A10–
20
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Biểu mẫu số 9

Đơn vị: Công ty Văn Linh
Địa chỉ: Xuân Phương – Từ Liêm – Hà Nội
Sổ ghi chú sản xuất kinh doanh
Số hiệu:621.
Tên tài khoản: Chi phí NL, VL trực tiếp
Đối tượng: Đơn đặt hàng Công ty Mai Thành
Tháng 3 năm 2005.
Ngày
tháng
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối
ứng
Ghi nợ các TK
Số
hiệu
Ngày
tháng
Tổng số
tiền
Chia ra
NL,VL
chính
NL,VL
phụ
NL
VL
khac
Số dư đầu kỳ

31/3 09 31/3 - Xuất kho
NL.VLchính
cho sx
- Xuất kho NL.
VLphụ cho sản
xuất
- Cộng phát
sinh
K/c CPNVL1
152.1
152.2
154
154
637.200
228.850
888.407
888.407
637.200
228.850
Số dư cuối kỳ
21
Nguyễn Thị Minh Tâm K39A10–
21
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Người ghi sổ Ngày 31 tháng 3 năm2005
(ký rõ họ tên) Kế toán trưởng
(Ký rõ họ tên)
Cuối tháng, kế toán căn cứ vào sổ cái kết chuyển toàn bộ chi phí NL,
VL trực tiếp sang TK 154- Chí phí sản xuất kinh doanh dở dang để tính giá
thành sản phẩm.

Nợ TK154 – CPSXKD DD: 888.407.000
Có TK621 – Chi phí NL, VLTT: 888.407.000
Căn cứ vào sổ chi phí sản xuất kinh doanh TK 621 kế toán lập sổ cái
tài khoản 621.
Biểu số 10:
Đơn vị: Công ty Văn Linh
Địa chỉ: Xuân Phương – Từ Liêm – Hà Nội
Sổ cái Số: 03
Số hiệu: 621
Tên tài khoản: Chi phí NL, VL trực tiếp.
Tháng 3 năm 2005
ĐVT: Đồng
Ngày
tháng
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Số
hiệu
TK
ĐƯ
Số tiền
Ghi
chú
SH NT Nợ Có
31/3 09 31/3 Xuất kho vật liệu
cho sản xuất
152 888.407.000
22
Nguyễn Thị Minh Tâm K39A10–

22
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Kết chuyển chi
phí
154 888.407.000
Ngày 31 tháng 3 năm 2005
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Phụ trách kế toán
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
2.2.2.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
Trong qua trình sản xuất sản phẩm, sức lao động của con người vô
cùng lớn. Chỉ có con người lao động kết hợp với như cầu của con người và
chi phí nhân tạo, thành những sản phẩm có giá trị phục hồi cho nhu cầu của
xã hội. Chí phí nhân công trực tiếp là biểu hiện bằng tiền của các hoa phí về
lao động sống của nhân công trực tiếp sản xuát sản phẩm, thực hiện lao vụ
dịch vụ bao gồm:tiền lường chính, tiền lương phụ, các koản phụ cấp và các
khoản trích theo lương. Tiền lương là một đòn bảy kinh tế quan trọng để
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng năng xuất lao động, Vì vậy, càn
phải hạch toán tiền lương để đẩm bảo lợi ích và khuyến khích khả năng làm
viẹc theo nhóm của công nhân cũng như việc sử dụng hiệu qủa sử dung yếu
tố chi phí là một công cụ hết sức quan trọng việc sử dụng lao động hợp lý sẽ
tiết kiệm được chi phí sản xuất, góp phần hạ giá thành sản phẩm và giúp
nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho công nhân sản xuất.
Công ty gồm có 250 công nhân trực tiép sản xuất làm việc tại xưởng
trực tiếp tạo ra sản phẩm. CPNCTT bao gồm tiền lương và các khoản trích
theo lương của công nhân trực tiép sản xuất và chi phí nhân công thuê
ngoài gia công sản xuất sản phẩm. CPNCTT được hạch toán tren TK 622 –

Chi phí nhân công trực tiếp, không chi tiết tài khoản cấp 2. Các khoản trích
theo lương công ty thực hiện đúng theo tỷ lệ quy định.
23
Nguyễn Thị Minh Tâm K39A10–
23
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
-BHXH bằng 15% tổng quỹ lương có bản của công nhân trực tiếp
sản xúât.
- BHYT băng 2% tổng quỹ lương cơ bản của công nhân trực tiếp SX
- CPCD bằng 2% tỏng quỹ lương cơ bluolọkcông nhân trực tiếp SX
Để đảm bảo việc trả lương hợp lý, kích thích khả năng làm việc của
công nhân, công ty hoạch toán CPNCTT theo từng đơn đặt hàng căn cứ vào
số lượng sản phẩm hoàn thành trong tháng kế hoạch và đơn giá sản xuất, kế
hoạch xác định tổng quỹ lương theo đơn đặt hàng của utoàn bộ nhân viên.
Tổng quỹ lương = số sản lượng sản phẩm hoàn thành và đơn giá gia
công x 52% (52% là tỷ lệ tiền lương trả công nhân/ tổng doanh thu gia
công hộ)
Theo đơn đặt hàng của công ty Mai Thành, kế toán xác định tổng
tiền lương phải trả cho công nhân viên:
90.000 sản phẩm x 20.000 VNĐ/sản phẩm x 52% = 936000 VNĐ
Trên cơ sở đó kế toán xác định hệ số lượng theo từng đơn đặt hàng.
Hệ số lương = Tổng quỹ lương theo đơn đặt hàng
Hệ số lương theo đơn đặt
hàng
=
Tổng quỹ lương theo đơn đặt hàng
Tổng quỹ lưong theo cấp bậc, chức vụ
Tiền lương theo cấp
bậc, chức vụ
=

Hệ số cấp bậc
chức vụ
x
296.000
x
Số ngày làm
việc thực tế
26
Công ty tính số ngày làm việc theo chế độ hàng tháng là 26 ngày
Hệ số lương theo đơn đặt
hàng công ty Mai Thành
=
936.000.000
= 1,56
598.000.000
Công ty thực hiện trả lương cho nhân viên quản lý phân xưởng, nhân
viên quản lý doanh nghiệp theo lương thời gian.
24
Nguyễn Thị Minh Tâm K39A10–
24
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Tiền lương nhân
viên quản lý
=
Tiền lương theo
cấp bậc, chức vụ
x
Hệ số lương theo cấp
bậc đơn đặt hàng
Cuối tháng, căn cứ vào phiếu nhập kho thành phẩm kế toán xác định

quỹ lương tháng.
Trong tháng 10 năm 2000 hoàn thành 60.000 cái bulongcủa đơn đặt
hàng cho công ty Mai Thành
Tổng quỹ lương tháng là:
60.000SP x 20.000đ/SP x 52% = 624.000.000 đ
Trong đó: Quỹ lương của công nhân sản xuất chiếm 80% tổng quỹ
lương: 624.000.000 x 80% = 499.200.000đ
Công ty thực hiện trả lương cho công nhân trực tiếp sản xuất theo số
lượng sản phẩm hoàng thành trong tháng. Do sản phẩm trải qua nhiều giai
đoạn mới hoàn thành nên việc tính toán lương cho công nhân trực tiếp sản
xuất phải căn cứ vào tiền lương của từng gaiai đoạn.
Đơn giá sản phẩm =
Tổng quỹ hưởng của CNTTSX
Tổng số sản phẩm hoàn thành
Đơn giá bulong =
499.200.000
= 8.320đ/c
60.000
Tiền lương của từng giai đoạn được tính như sau:
Phân xưởng Đơn giá lương (đ/c) Hệ số
Tiện 2.496 0,3
Mạ 4.160 0,5
Hoàn thành 1.660 0,2
Tổng cộng 8.320 1,0
25
Nguyễn Thị Minh Tâm K39A10–
25

×