Tải bản đầy đủ (.docx) (11 trang)

MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở NHÀ MÁY GẠCH TUYNEL HOA SƠN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (123.18 KB, 11 trang )

MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM Ở NHÀ MÁY GẠCH TUYNEL HOA SƠN
1. Nhận xét, đánh giá khái quát thực trạng tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại nhà máy.
Qua một thời gian ngắn tìm hiểu và tiếp cận với công tác quản lý, công tác kế toán nói
chung, tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại nhà
máy gạch tuynel Hoa Sơn nói riêng, qua đó có thể thấy rõ phần nào nội dung, trình tự của
việc tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Trên cơ
sở lý luận và thực tiễn đã tìm hiểu được, em xin mạnh dạn đưa ra những nhận xét, đánh giá
như sau:
1.1. Những ưu điểm.
- Một là hình thức tổ chức bộ máy kế toán tại nhà máy.
Về cơ bản hình thức tổ chức bộ máy kế toán đang áp dụng là phù hợp với đặc điểm sản
xuất kinh doanh của của doanh nghiệp. Nhà máy tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình kế
toán tập trung đảm bảo sự chỉ đạo thông xuốt, tiết kiệm chi phí, phù hợp với điều kiện thực
tế của nhà máy. với mô hình này, 1 kế toán viên có thể thực hiện 1 phần hành kế toán,
nhưng cũng có thể kiêm nhiều phần hành kế toán. Các thành viên trong nhà máy đoàn kết,
tương hỗ lẫn nhau để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
- Hai là : Hình thức ghi sổ kế toán đang áp dụng.
Với điều kiện hiện nay khi có sự kết hợp giữa kế toán thủ công và kế toán có sự trợ
giúp của máy tính thì nhà máy áp dụng hình thức ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký
chung là phù hợp. Hệ thống sổ của nhà máy khá đầy đủ đáp ứng được yêu cầu cung cấp
thông tin cho nhà quản trị.
- Ba là đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
Do đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm trải qua nhiều giai đoạn chế biến
liên tiếp nên kế toán không thể tập hợp chi phí sản xuất cho từng giai đoạn chế biến mà tập
hợp cho cả quá trình sản xuất, điều này là phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp trong thực tế
- Bốn là Phương pháp xác định trị giá thực tế than đất xuất kho.
Do tính đặc thù của qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm chi phối, kế toán không thể


xác định trị giá thực tế than , đất xuất kho một cách thường xuyên liên tục, do đó trị giá
thực tế than, đất xuất kho được nhà máy xác định theo phương pháp bình quân gia quyền là
hoàn toàn phù hợp. Phương pháp này khá đơn giản, tiết kiệm thời gian, chi phí quản lý,
phù hợp với điều kiện thực tế của doanh nghiệp.
- Năm là khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp .
Hiện nay nhà máy đã xác định được định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho từng loại
sản phẩm khá đầy đủ và chính xác, đây là điều kiện thuận lợi cho công tác hạch toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cho từng loại sản phẩm riêng biệt.
- Sáu là khoản mục chi phí nhân công trực tiếp.
Nhà máy hiện đang áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm đối với công nhân trực
tiếp sản xuất, trả lương theo thời gian đối với công nhân quản lý và phục vụ chung của
doanh nghiệp là hoàn toàn phù hợp. Việc xác định đơn giá tiền lương định mức theo sản
phẩm quy chuẩn gắn với kết quả sản xuất và thu nhập của người lao động, qua đó tạo động
lực khuyến khích sản xuất tăng năng suất lao động.
- Bảy là Khoản mục chi phí sản xuất chung.
Nhà máy đã xây dựng được các hệ số phân bổ chi phí cho từng loại sản phẩm riêng
biệt. Đây là điều kiện thuận lợi cho công tác tập hợp chi sản xuất và tính giá thành cho
từng loại sản phẩm .
1.2. Những mặt hạn chế còn tồn tại.
a. Đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp .
Hiện nay chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của nhà máy bao gồm : chi phí nguyên vật
liệu chính( than), chi phí nguyên vật liệu phụ ( Đất ) là chưa đầy đủ. Khoản mục này còn
thiếu chi phí dầu sản xuất. Bởi vì toàn bộ chi phí dầu phát sinh trong kỳ có liên quan trực
tiếp đến việc chế tạo sản phẩm .
- Phương pháp xác định trị giá vật tư xuất kho.
Việc xác định trị giá thực tế than, đất xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền
tuy đơn giản, tiết kiệm chi phí, thời gian công sức. Nhưng về mặt hạch toán phương pháp
này cung cấp số liệu chậm ( không kịp thời), công việc kế toán dồn vào kỳ kế toán. Mặt
khác than, đất xuất kho tính theo phương pháp này thiếu tính chính xác, không phản ánh
đúng trị giá thực tế.

- Hệ thống tài khoản sử dụng để hạch toán chi phí nguyên vật liệu chưa đầy đủ.
Nhà máy không mở các tài khoản kế toán chi tiết như TK 1521; TK 1522; TK1523 để
theo dõi chi tiết nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp trong kỳ. Điều này gây khó khăn cho
công tác hạch toán kế toán chi phí sản xuất của doanh nghiệp.
b. Đối với chi phí nhân công trực tiếp.
- Các khoản trích theo lương chưa hạch toán đầy đủ.
Ngoài tiền lương và các khoản phụ cấp, người lao động còn được 1 phần thu nhập khác
dưới hình thức kinh phí công đoàn. Nhưng hiện nay nhà máy chưa thực hiện việc trích lập
quỹ kinh phí công đoàn. Điều này, một mặt làm ảnh hưởng đến đời sống vật chất tinh thần
cho người lao động, mặt khác chưa phản ánh đầy đủ chi phí nhân công trực tiếp trong kỳ,
chưa phản ánh đúng giá thành sản xuất sản phẩm.
- Không trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất.
Công ty TNHH Hoa Sơn là một doanh nghiệp có số lượng công nhân trực tiếp sản xuất
lớn ( Chiếm khoảng 90%) tổng số cán bộ công nhân viên toàn nhà máy. nhưng hiện nay
công ty vẫn chưa tiến hành trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản
xuất. Như vậy nếu kỳ nào có số lượng công nhân nghỉ phép nhiều thì việc không trích
trước tiến lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất sẽ làm đội chi phí sản xuất của
kỳ đó, làm cho giá thành sản phẩm không ổn định giữa các kỳ kế toán.
c. Khoản mục chi phí sản xuất chung
- Đối với chi phí công cụ dụng cụ.
Hệ thống tài khoản sử dụng để hạch toán chi phí CCDC chưa đầy đủ.
Nhà máy không mở các tài khoản kế toán chi tiết như TK6273, TK 1531, TK1532,
TK1533 để theo dõi chi tiết CCDC xuất dùng trong kỳ. Điều này gây khó khăn cho công
tác quản lý chi phí về CCDC dễ dẫn đến hạch toán sai sót, hạch toán nhầm.
- Đối với chi phí khấu hao TSCĐ.
+ Tài khoản sử dụng để hạch toán chi phí khấu hao TSCĐ chưa đầy đủ.
Nhà máy chưa mở tài khoản kế toán chi tiết để hạch toán chi tiết chi phí khấu hao TSCĐ.
+ Hệ thống sổ sách chưa thật đầy đủ
Để theo dõi tình hình biến động TSCĐ trong kỳ kế toán chỉ lập bảng tổng hợp Nhập Xuất -
Tồn TSCĐ là chưa thật đầy đủ.

- Đối với chi phí dịch vụ mua ngoài.
Hiện nay nhà máy chưa lắp đặt được các công tơ điện cho từng bộ phận sản xuất nên
chi phí tiền điện toàn nhà máy được tính hết vào chi phí sản xuất chung trong kỳ. Điều này
là chưa hợp lý, chưa phản ánh đúng đắn địa điểm phát sinh chi phí.
d. Công tác đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Hiện tại nhà máy chưa có bộ phận đánh giá mức độ hoàn thành sản phẩm dở dang cuối
kỳ của từng bộ phận sản xuất nên quy định sản phẩm dở dang của từng bộ phận sản xuất
có mức độ hoàn thành như nhau đều bằng 60%. Điều này là chưa phù hợp với điều kiện
thực tế. Bởi vì sản phẩm dở dang ở từng bộ phận sản xuất có mức độ hoàn thành khác
nhau.
e. Việc hạch toán kế toán thực hiện theo luật kế toán, chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán
còn nhiều hạn chế và bất cập.
f. Về việc phân tích chi phí sản xuất : hiện nay nhà máy chưa thực sự thực hiện phân
tích chi phí sản xuất. Do đó, việc nhận biết những nguyên nhân nào, nhân tố cụ thể nào ảnh
hưởng đến chi phí sản xuất cũng như kết quả sản xuất kinh doanh ở nhà máy là rất khó. Vì
vậy, để có thể đề ra biện pháp giảm chi phí sản xuất từ đó hạ giá thành sản phẩm nâng cao
lợi nhuận cho nhà máy, nhà máy nên tiến hành phân tích chi phí sản xuất.
2. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm .
Trên đây là một số nhận xét về tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm ở nhà máy. Bên cạnh những ưu điểm còn tồn tại những hạn chế cần khắc
phục, với nhận thức còn hạn chế của sinh viên thực tập, em xin mạnh dạn đề xuất một số ý
kiến nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm ở nhà máy:
a. Đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Mở thêm một số tài khoản kế toán chi tiết .
Để theo dõi các khoản chi phí nguyên vật liệu xuất dùng trong kỳ, ngoài TK621 kế
toán cần mở thêm một số tài khoản kế toán chi tiết sau:
TK 1521 - Đất
TK 1522 – Than

TK 1523 – Dầu
Việc mở thêm các tài khoản kế toán chi tiết là để hạch toán chi tiết cho từng loại
nguyên vật liệu xuất dùng trong kỳ. Bởi vì đất, than, dầu có định mức tiêu hao khác nhau.
- Đưa chi phí dầu vảo khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

×