Tải bản đầy đủ (.docx) (37 trang)

THỰC TRẠNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH Ở CÔNG TY VẬT TƯ TỔNG HỢP HÀ TÂY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (262.35 KB, 37 trang )

THỰC TRẠNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH Ở CÔNG TY VẬT TƯ TỔNG HỢP HÀ TÂY
I- GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY VẬT TƯ TỔNG HỢP HÀ TÂY
1-Quá trình hình thành và phát triển ở Công ty vật tư tổng hợp Hà Tây
Công ty vật tư tổng hợp Hà Tây là một doanh nghiệp Nhà nước do bộ
thương mại quản lí.
Trong những năm bao cấp đơn vị được thành lập và co tên gọi là Chi cục vật
tư thuộc Tổng cục vật tư quản lí. Vào nhưng năm này, nhiệm vụ chủ yếu của Công
ty là quản lí và cung cấp vật tư kĩ thuật cho nhu cầu sản xuất, nhu cầu chiến đấu tại
chỗ cho địa phương, cho giao thông vận tải, cho nông nghiệp và các công trình
trọng điểm của trung ương đóng trên địa bàn tỉnh và các sở ban ngành địa phương
theo chỉ tiêu kế hoạch. Giá cả vật tư hàng hoá do Nhà nước ban hanh các đơn vị
chỉ được chiết khấu. Với chức năng, nhiệm vụ chủ yếu là quản lí và cung ứng vật
tư kĩ thụât trong kế hoạch, vì vậy khi xác định hoàn thành
kế hoạch thì cứ đơn vị nào đạt từ 95% trở lên coi như đã hoàn thành kế hoạch.
Ngoài ra các đơn vị không được bán sai giá quy định của Nhà nước Ngành hang
kinh doanh chủ yếu tại thời điểm này là xăng dầu kim khí, thiết bị, phụ tùng, than,
xi măng, hoá chất, vật liệu điện. Dự trữ tồn kho bình quân từ 6 tháng đến 1 năm,
tuy nhiên có những ngành dự trữ trên 1 năm như phục vụ cho quốc phòng do Nhà
nước quản lý, kho tàng bến bãi sơ tán tại các địa phương.
Năm 1974, theo quyết định của nhà nước đơn vị chuyển từ chi cục
thành công ty và trực thuộc vật tư. Công ty thực hiện chức năng quản lý và phân
phối vật tư theo kế hoạch do bộ vật tư qui định. Trụ sở công ty vẫn đóng tại địa
phương tỉnh. Và cũng vào năm này công ty bàn giao ngành hàng than cho bộ điện
than quản lý.
Năm 1976, theo quyết định của nhà nước hai tỉnh Hà Tây và Hoà Bình sát
nhập, vì vậy công ty được chuyển thành Công ty vật tư tổng hợp Hà Sơn Bình.
Năm 1978 công ty bàn giao ngành hàng xi măng cho bộ xây dựng quản lý.
Trong quá trình thực hiện bàn giao ngành hàng thì thực hiện bàn giao luôn
cơ sở vật chất và lao động. Vì vậy, số lao động trên 300 người khi bàn giao vật tư
tài sản tiền vốn thì chỉ còn trên 200 người. Trong năm này công ty cũng tiến hành


bàn giao địa bàn quản lý là huyện Đan Phượng, Thanh Oai, Sơn Tây. Trong những
năm này công ty chỉ kinh doanh: kim khí, hoá chất, vật liệu điện, thiết bị phụ tùng,
vật tư khác vv
Năm 1979 công ty tiến hành bàn giao ngành xăng dầu cho chuyên ngành
xăng dầu quản lý.
Trong quá trình kinh doanh thời kỳ bao cấp lãi phải nộp hết cho nhà nước, lỗ
thì nhà nước cấp bù. Trong những năm 1990 chuyển đổi từ cơ chế bao cấp sang cơ
chế thị trường thì lời ăn lỗ chịu, giá bán theo giá thoả thuận và giám đốc phải chịu
trách nhiệm trước pháp luật nhà nước về toàn bộ kết quả kinh doanh của công ty.
Hệ thống mạng lưới kinh doanh được mở rộng chủ yếu ở mặt đường thuận tiện cho
việc giao thông buôn bán Doanh nghiệp thực hiện chức năng quản lý vật tư hàng
hoá, Tài sản, tiền vốn và với nhiệm vụ kinh doanh sao cho có lãi nhằm bảo tồn và
phát triển vốn kinh doanh của doanh nghiệp, nộp đủ thuế cho Nhà nước và đảm
bảo đời sống cán bộ công nhân viên ngày cáng được cải thiện, đồng thời có tich
luỹ cho Nhà nước và cho Công ty.
Năm 1994 theo chủ trương của Nhà nước tách tỉnh Hà Tây và Hoà Bình như
vậy Công ty lại tiến hành bàn giao vật tư, tài sản, tiền vốn, lao động cho tỉnh Hoà
Bình quản lý.
Và từ ngày 1/4/1994 Công ty vật tư tổng hợp Hà Sơn Bình được chuyển đổi
thành Công ty vật tư tổng hợp Hà Tây và có quyết định công nhận là doanh nghiệp
loại 3. Trụ sở tại 126 Quang trung thị -xã Hà Đông -Tỉnh Hà Tây. Nhiệm vụ kinh
doanh và vốn kinh doanh do bộ quản lý song về mặt tổ chức sinh hoạt thì trực tiếp
sinh hoạt tại địa phương. Ngoài nhiệm vụ chính Công ty còn phải thực hiện nhiệm
vụ chính trị tỉnh giao cho.
Trong những năm 1993-1994-1995 mới thực hiện chuyển đổi từ cơ chế bao
cấp sang cơ chế thị truờng do chưa làm quen và tức thời trong kinh doanh, lao
động phổ thông nhiều, người biết kinh doanh ít, trình độ cán bộ để có thể chuyển
đổi kịp với cơ chế thị trường còn hạn chế, năng lực chưa phát huy được tác dụng.
Mặt khác do điều tiết của giá cả trên thị trường có những ngành hàng lên giá, giảm
giá liên tục, đặc biệt doanh nghiệp có ngành hàng nghị định thư : đó là những

ngành hàng bị tồn đọng từ năm báo cáo nên 3 năm liên tục bị lỗ (thu nhập bình
quân thấp 150 000-200 000/đồng/người/tháng và có năm thu nhập là 50 000
đồng/người/tháng), vào thời điểm đó doanh nghiệp phải xin nhà Nhà nước miễm
thuế liên tục 3 năm.
Từ năm 1996 đến nay do sự tăng trưởng về cán bộ lãnh đạo của bộ sự lỗ lực
phấn đấu của cán bộ công nhân viên trong công ty , mạng lưới kinh doanh được
mở rộng, thị trường nghành hàng được mở rộng và tăng khối lượng tiêu thụ. Triển
khai xuất nhập khẩu trực tiếp hàng hoá , quản lý chặt chẽ, quản lý đi vào giao
khoán hàng hoá hướng tới tiết kiệm chi phí , doanh thu. Ngoài phần nộp đủ
nghiã vụ với NSNN thu nhập bình quân cán bộ công nhân viên cũng được nâng
lên từ 250.000 đồng/người/tháng(1995) đến 790.000đồng/người/tháng... Và
cho đến nay là 1.429.457đồng /người/tháng(2003).
Hiện nay tổng nguồn vốn của công ty bình quân là: 25.873.266.064
đồng (trích số liệu bảng cân đối kế toán2003)
Trong đó:
Nợ phải trả : 21.308.970.450,5 đồng
Nguồn vốn chủ sở hữu: 4.619.627.273 đồng. Trong đó :
Vốn do ngân sách nhà nước cấp: 2.979.536.716 đồng
Vốn tự bổ sung :1.548.063.591đồng
Và tổng tài sản trong công ty bình quân là 25.873.266.064đ.
Trong đó:
Tài sản lưu động và đâù tư ngắn hạn 23.967.025.335,5đ.
Tài sản cố định và đầu tư dài hạn: 1.906.240.728,5 đ
2. -Chức năng nhiệm vụ của công ty Vật tư tổng hợp Hà Tây
2.1- Chức năng của công ty.
Với mô hình nền kinh tế nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường
Công ty vật tư tổng hợp Hà Tây hoạt động kinh doanh với chức năng cũng
giống như các doanh nghiệp thương mại khác đó là hoạt động kinh doanh với
chức năng mua bán trao đổi hàng hoá phuch vụ sản xuất và đời sống mà cụ thể ở
đây là chuyên bán buôn , bán lẻ vật tư hàng hoá phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng

như kim khí ,xăng dầu hoá chất vv...
Tổ chức các quy trình nghiệp vụ kỹ thuật kinh doanh thương mại như:
nghiên cứu thị trường, khai thác nguồn hàng, tổ chức nhập hàng, dự trữ bảo
quản vật tư hàng hoá, quảng cáo giới thiệu bán hàng
Quản lý chặt chẽ kế hoạch lưu chuyển vật tư hàng hoá quản lý việc sử
dụng vốn, sử dụng lao động , cơ sở vật chất kỹ thuật, quản lý công tác kế toán.
2.2- Nhiệm vụ của công ty
Nhiệm vụ chủ yếu của Công ty vật tư tổng hợp Hà Tây là kinh doanh, có
mối quan hệ mua bán trong cả nước, phục vụ cho nhu cầu sản xuất, giao thông
vận tải ,sản xuất nông nghiệp, bảo vệ an ninh tổ quốc và nhu cầu nhân sinh
khác. doanh nghiệp tự chịu trách nhiệm trước pháp luật Nhà nước .Kinh doanh
lời ăn ,lỗ chịu, ngành hàng kinh doanh chủ yếu là kim khí chiếm 70% trên tổng
doanh thu, xăng dầu chiếm 25%tên tổng doanh thu,hoá chất, than, xi măng, thiết
bị phụ tùng, vật liệu điện, vật tư khác chiếm khoảng 5% trên tổng doanh thu.
Ngoài việc thực hiện nhiệm vụ chính là kinh doanh Công ty còn phải thực
hiện những nhiện vụ sau:
Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch ngắn hạn, dài hạn về sản xuất kinh
doanh, kinh doanh thương mại theo đúng pháp luật hiện hành của Nhà nước, và
hướng dẫn của bộ thương mại.
Xây dựng phương án sản xuất kinh doanh thực hiện đầy đủ mọi cam kết
trong hợp đông kinh tế đã ký kết .
Thực hiện đầy đủ các chính sách về quản lý và sử dụng vốn, vật tư, tài sản,
nguồn lực. Thực hiện kinh doanh có lãi và phát triển nguồn vốn thực hiện đầy đủ
nghĩa vụ với Nhà nước. Quản lý toàn diện,đào tạo và phát triển đội ngũ cán bộ
công nhân viên theo chính sách của Nhà nước và sự phân cấp quản lý của bộ
thương mại để thực hiệm nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty.
3-Đặc điểm tổ chức bộ máy kinh doanh và bộ máy kế toán của Công ty
vật tư tổng hợp Hà Tây.
3.1-Đặc điểm hoạt động kinh doanh thương mại của Công ty:
Công ty vật tư tổng hợp Hà Tây là một doanh nghiệp thương mại chuyên kinh

doanh các mặt hàng như: kim khí, hoá chất, xăng dầu, vật liệu điện, thiết bị phụ
tùng, vật tư khác v.v...
Trong quá trình hoạt động kinh doanh ngoài việc bán hàng trực tiếp cho các
đơn vị trong nước, Công ty còn xuất nhập khẩu trực tiếp để đảm bảo nguồn hàng
chủ đạo phục vụ kinh doanh trong nước cho các đơn vị trực thuộc Công ty để
chiếm lĩnh ngành hàng ổn định trong kinh doanh .
Phương án KD: Công ty áp dụng 2 phương thức chủ yếu sau
-Phương thức bán buôn: gồm bán buôn qua kho và bán buôn chuyển thẳng.
-Phương thức bán lẻ: là việc mua bán tại các cửa hàng do nhân viên bán hàng
trực tiếp thực hiện với khách hàng
Sơ đồ tổ chức bộ máy kinh doanh





















*Hệ thống quản lý:
GIÁM ĐỐC
CH9
Phòng
KD XD
CH1
Phòng
KDKK
Tổ dịch
vụ
Tổ cẩu Tổ xe
CH 10
CH5 CH6 CH8 CH4 CH3 CH 2
Phòng
KDXNK
Phòng
KD XD
PhòngKD
hoá chất
PGĐ 2
Phòng
KTTC
Phòng
TCHC
PGĐ 1
-Phòng tổ chức cán bộ hành chính và lao động tiền lương: gồm 20 người.
Chức năng của phòng là: quản lý lao động, tổng hợp và theo dõi kết quả lao dộng
toàn Công ty, theo dõi và thực hiện các chế độ chính sách bảo hộ cho người lao
động, phòng chống cháy nổ, phục vụ ăn uống, văn thư,...

-Bộ máy lãnh đạo: gồm 3 đồng chí:
+Giám đốc Công ty: Phụ trách công tác tổ chức, chỉ đạo trực tiếp kinh doanh
đến từng đơn vị và kiêm bí thư Đảng uỷ.
+Một phó giám đốc thường trực: Phụ trách công tác tài chính, thanh tra bảo
vệ nội bộ, kho bến bãi, chế độ bảo hộ lao động phòng cháy chữa cháy.
+Một phó giám đốc Công ty phụ trách mảng kinh doanh của phòng xuất nhập
khẩu, tạo nguồn và nắm bắt thông tin gia cả và cùng giám đốc Công ty quyết định
nhập lô hàng dự chữ hoặc bán thẳng cho toàn Công ty.
-Phòng kế toán tài chính: gồm 7 người. Phòng kế toán tài chính chịu trách
nhiệm theo dõi mọi biến động về tài sản, tiền vốn của toàn Công ty nói chung và
của từng đơn vị nói riêng. Từ đó xác định kết quả các đơn vị đạt được theo từng
tháng, quý, năm và sau đó xác định kết quả kinh doanh toàn Công ty. Việc theo dõi
sự biến động của các tài khoản thông qua các sổ chi tiết, sổ tổng hợp, sổ cái,...và sổ
quyết toán. Cùng với bộ máy lãnh đạo lựa chọn phương án kinh doanh có thẻ
mang lại lợi nhuận cao nhất.
*Các phòng kinh doanh:
-Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu, gồm 8 người: Nhiệm vụ chủ yếu là thực
hiên xuất nhập khẩu trực tiếp, nhập hàng nội địa và có trách nhiệm điều phối hàng
hoá cho các cửa hàng trong Công ty khi co s yêu cầu. Và phải kinh doanh đạt kết
quả theo nhiệm vụ Công ty giao.
-Phòng kinh doanh xăng dầu, gồm 4 người. Thực hiện nhiệm vụ nhập một số
quy cách vật tư như: xăng dầu, thép cho các đơn vị và Công ty để dự trữ và bán lẻ.
Trực tiếp kinh doanh và phải đạt được kết quả kinh doanhtheo nhiệm vụ Công ty
giao.
-Phòng kinh doanh kim khí, gồm 5 người. tực hiện nhiệm vụ kinh doanh bán
buôn ngành kim khí và vật tư khác cho khách hàng và phải kinh doanh đạt được
kết quả theo nhiệm vụ Công ty giao.
-Phòng kinh doanh hoá chất, gồm 4 người: Thực hiện nhiệm vụ bán buôn
hàng hoá chất và vật tư khác, phải kinh doanh đạt được kết quả theo nhiệm vụ
Công ty giao.

*Hệ thống các cửa hàng trực thuộc, gồm 9 cửa hàng:
-CH1: Thuộc chi nhánh tại Hà Nội đóng trên địa bàn Hà Nội. Thực hiện
nhiệm vụ kinh doanh bán buôn và bán lẻ hàng kim khí và các vật tư khác theo
nhiệm vụ kinh doanh của Công ty.
-CH2: Trụ sở tại 126 Quang Trung-Hà Đông-Hà Tây. Thực hiện nhiệm vụ
bán buôn và bán lẻ xăng dầu, hàng kim khí và vật tư khác theo nhiệm vụ của
Công ty.
-CH3: Trụ sở tại Lê Hồng Phong- Hà Đông. Thực hiện nhiệm vụ kinh
doanh xăng dầu tại quầy theo nhiệm vụ kinh doanh của Công ty.
-CH4: Trụ sở tại 126-Quang Trung- Hà Đông. Thực hiện nhiệm vụ bán
buôn, bán lẻ xăng dầu và vật tư khác theo nhiệm vụ của Công ty.
-CH5: Trụ sở tại đường Tô Hiệu-Hà Đông_Hà Tây. Thực hiện nhiệm vụ
bán buôn, bán lẻ xăng dầu và vật tư khác theo nhiệm vụ của Công ty.
-CH6: Trụ sở tại Lê Hồng Phong- Hà Đông-Hà Tây.Thực hiện nhiệm vụ
bán buôn, bán lẻ xăng dầu và vật tư khác theo nhiệm vụ của Công ty.
-CH8: Trụ sở Lê Hồng Phong- Hà Đông. Thực hiện nhiệm vụ bán buôn,
bán lẻ kim khí, chủ yếu là tấm lá theo nhiệm vụ của Công ty.
-CH9: Trụ sở tại đường Tô Hiệu- Hà Đông- Hà Tây.Thực hiện nhiệm vụ
bán buôn, bán lẻ kim khí và vật tư khác theo nhiệm vụ của Công ty.
-CH10: Thuộc chi nhánh tại Hà Nội. Thực hiện nhiệm vụ bán buôn, bán lẻ
xăng dầu và vật tư khác theo nhiệm vụ của Công ty.
3.2- Đặc điển bộ máy kế toán:
Chức năng, nhiệm vụ của phòng kế toán:
-Lập và quản lý kế hoạch thu chi tài chính đôn đốc thực hiện kế hoạch toàn
Công ty mà bộ máy lãnh đạo đề ra.
-Trực tiếp lựa chọn các phương án kinh doanh do các phòng, các cửa hàng
kinh doanh đề xuất.
-Quản lý tài sản, tiền vốn, các quỹ của Công ty.
-Tham gia giao nhận bảo toàn và phát triển vốn.
-Chịu trách nhiệm duỵet quyết toán tài chính cho các phòng, các cửa hàng

kinh doanh.
-Tổng hợp quyết toán tài chính và báo lên cấp tren theo chế độ quy định.
-Chỉ đạo, hướng dẫn kiểm tra việc hạch toán tại các phòng và các cửa hàng
kinh doanh .
-Trực tiếp hạch toán kinh doanh với bên ngoài, hạch toán tổng hợp các
nguồn vốn, phân phối thu nhập, thu nộp ngân sách...
-Tổ chức bảo quản lưu trữ chứng từ, tài liệu kế toán. Đảm bảo cung cấp các
thông tin kinh tế tài chính kịp thời, chính xác đầy đủ.
Sơ đồ bộ máy kế toán
Kế toán
trưởng
*Phòng kế toán tài chính: gồm 7 người
-Kế toán trưởng kiêm trưởng phòng kế toán tài chính: thực hiện chức năng,
nhiệm vụ của một kế toán trưởng của một doanh nghiệp. Trực tiếp chỉ đạo phòng
KTTC, quản lý toàn bộ hệ thống kế toán, quản lý vật tư tiền vốn, tài sản, tham mưu
cho giám đốc công tác quản lý và ra các văn bản thực hiện cơ chế quản lý, các quy
định của Nhà nước về thuế, kế toán,...
-Phó phòng kế toán: kiêm kế toán tổng hợp chuyên theo dõi kê khai quyết
toán thuế.
-Kế toán 1: Là kế toán chuyên theo dõi về ngân hàng, trực tiếp mở L/C, giao
dịch vơí ngân hàng và theo dõi chênh lệch tỷ giá.
-Kế toán 2: Là kế toán chuyên theo dõi các cửa hàng và các phòng kinh
doanh, trực tiếp nghe duyệt quyết toán tháng cùng kế toán trưởng, tổng hợp hoá
đơn.
Kế toán 4Kế toán 1
Kế toán các
cửa h ngà
Phó phòng
KTTC
Kế toán 3Kế toán 2

Thủ quỹ
-Kế toán 3: Là kế toán chuyên theo dõi tình hình thanh toán, các khoản phải
thu phải trả khác. Chịu trách nhiệm quyết toán bảo hiểm xã hội, tạm ứng,...
-Kế toán 4: chuyên theo dõi tiền lương, chi phí kinh doanh phát sinh tại Công
ty trong quá trình kinh doanh.
-Thủ quỹ: giữ tiền mặt các loại và giao dịch với ngân hàng tại quỹ.
Ngoài ra, mỗi phòng kinh doanh và mỗi Cửa hàng Công ty đều bố trí một kế
toán. Kế toán này có nhiệm vụ theo dõi toàn bộ kết quả quá trình mua bán dự trữ
vật tư hàng hoá, xác định kết quả kinh doanh đến từng lô hàng, toàn cửa hàng, toàn
đơn vị trực tiếp kinh doanh, theo dõi cả tồn kho hàng hoá của đơn vị đó.
Hình thức kế toán: Công ty áp dụng hình thức nhật ký chứng từ. Riêng đối với
các đơn vị là hệ thống báo sổ. Kế toán các đơn vị tổ chức bán hàng trực tiếp viết
hoá đơn bán hàng. Từng ngày lập sao kê chứng từ nhập xuất gửi về Công ty. Sau
đó cuối tháng đoói chiếu với chứng từ ở phòng kế toán. Phòng kế toán sau khi vào
sổ chứng từ, cuối tháng từng bộ phận lên nhật ký và tổng hợp các bảng kê của nhật
ký gửi cho kế toán tổng hợp. Sau khi vào xong và đối chiếu giữa nhân viên kế toán
trong phòng trên cơ sở đó kế toán vào sổ cái và lưu giữ nhật ký chứng từ, bảng kê
chứng từ.
Hàng tháng trưởng phòng kế toán, kế toán trưởng, giám đốc Công ty, phòng
tổ chức lao động tiền lương duyệt quyết toán kết quả kinh doanh của đơn vị vào
ngày mùng 5 tháng sau.
Cuối từng quý, cuối 6 tháng, cuối 9 tháng và sau 1 năm phóng kế toán có
trách nhiệm báo cáo tổng hợp với Nhà nước, với cơ quan quản lý Nhà nước công
khai tài chính và quyết toán thuế với cục thuế địa phương.
Vào trung tuần tháng 9 trong năm kế hoạch giám đốc Công ty triển khai xây
dựng kế hoạch của năm sau trên cơ sở căn cứ vào kết quả của các năm trước (kế
hoạch năm sau thường cao hơn năm trước từ 10-20%). Căn cứ vào kế hoạch kinh
doanh , kế hoạch lao động phòng kế toán tài chính mà trực tiếp lá kế toán trưởng
Chứng từ gốc và bảng tổng hợp chứng từ gốc
Bảng phân bổ

Bảng kê Nhật ký chứng từ Thẻ và sổ kế toán chi tiết
Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo tài chính
có tách nhiệm xây dựng kế hoạch tài chính của đơn vị với các chỉ tiêu cơ bản như:
doanh thu, chi phí, các khoản thuế nộp ngân sách Nhà nước, kết quả, dự kiến vốn
và xây dựng kế hoạch vay ngân hàng, dự tính các khoản chi phí hợp lý và xác định
kết quả hoạt động kinh doanh sau đó trình Bộ Thương Mại duyệt và ghi nhận.
Trình tự ghi sổ kế toán theo sơ đồ nhật ký chứng từ


Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
Đối chiếu, kiểm tra.
II- TÌNH HÌNH THỰC TẾ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP
HỢP CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH Ở CÔNG TY VẬT
TƯ TỔNG HỢP HÀ TÂY.
* Hạch toán tập hợp chi phí và xác định kết quả kinh doanh có các bước tiến
hành như sau:
-Ghi chép ban đầu.
-Xét duyệt các khoản thu chi trên cơ sở chứng từ hợp pháp.
-Định khoản và hạch toán vào các sổ kế toán có liên quan.
-Phân bổ chi phí.
-Riêng bước "tính toán các chỉ tiêu và tiến hành phân tích kinh tế" nhằm phát
triển những khả năng tiềm tàng và chỉ ra nhứng biện pháp cần thiết trong quá trình
hạ thấp chi phí và nâng cao hiệu quả kinh doanh thì chưa thực hiện tốt. Điều này
có ảnh hưởng lớn đến quá trình phấn đấu và nâng cao hiệu quả kinh doanh của
Công ty trong thời gian qua.
*Kiểm tra hạch toán chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong kỳ: Việc
kiểm tra hạch toán ở Công ty được tiến hành khá thường xuyên. Kế toán trưởng
trực tiếp xuống bộ phận trực thuộc kiểm tra việc hạch toán, tập hợp số liệu, kế toán

hàng tháng, cuối quý căn cư vào các số liệu các phòng ban liên quan cùng với số
liệu của đơn vị trực thuộc gửi lên sau khi đã được đối chiếu kiểm tra tổng hợp để
lên báo cáo toàn Công ty, gửi lên các cơ quan chức năng có liên quan.
1-Tổ chức hạch toán tập hợp chi phí tại Công ty vật tư tổng hợp Hà Tây:
Thông qua tình hình thực tế chi phí tại Công ty, để thuận tiện ta gộp những
yếu tố của chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp vì các khoản mục của
2 loại chi phí này có cách hạch toán như nhau nên trình bay như sau:
1.1-Chi phí nhân viên:
Chi phí nhân viên bao gồm các khoản tiền lương và phụ cấp của các nhân
viên, các khoản trích cho các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ,... theo quy định tiền
lương phát sinh. Hàng tháng căn cứ vào bảng tính lương, bảng thanh toán lương
làm chứng từ về việc chi trả lương cho nhân viên đồng thời là căn cứ để thống kê
tiền lương. Bảng thanh toán tiền lương do cán bộ phòng tổ chức lập dựa vào bảng
chấm công, hệ số trách nhiệm được bình bầu để tính lương. Lương củ nhân viên
các cử hàng do cửa hàng bình bầu, kế toán các cửa hang fghi lại và gửi về Công ty.
Lương cửa nhân viên cán bộ hành chính tính theo ngày công còn lương của các
cửa hàng các đơn vị trực thuộc thì thực hiên mức lương khoán. Bảng tính lương
sau khi đã được giám đốc duyệt sẽ mang sang phòng kế toán, việc hạch toán tiền
lương, KPCĐ, BHXH, BHYT được thực hiện như sau:
Căn cứ khối lượng công việc thực hiện lập bảng tổng hợp tiền lương và quỹ
tiền lương của Công ty phải dựa trên cơ sở doanh thu tiêu thụ và đơn giá tiền lương
do Bộ Thương Mại quy định, quỹ tiền lương được phân bổ theo từng bộ phận như
bộ phận bán hàng, bộ phận QLDN
kế toán ghi:
Quỹ tiền lương = Doanh thu tiêu thụ* đơn giá tiền lương.
= 16.099.022.541* 20.806đ/triệu đồng doanh thu
= 335.000.000đ.
Nợ TK 641 (6411): Chi phí bán hàng
Nợ TK 642 (6421): Chi phí QLDN
Có TK 334: Lương nhân viên (Phải trả công nhân viên)

Dựa vào bảng thanh toán lương tháng 6, lương nhân viên của Công ty là:
Nợ TK 641: 200.000.000
Nợ TK 642: 135.000.000
Có TK 334: 335.000.000

×