Tải bản đầy đủ (.docx) (31 trang)

LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (186.22 KB, 31 trang )

LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. BẢN CHẤT, NỘI DUNG KINH TẾ CỦA CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
1.1.1. Chi phí sản xuất kinh doanh
1.1.1.1. Khái niệm
Quá tình sản xuất hàng hoá là quá trình kết hợp của 3 yếu tố: tư liệu lao động,
đối tượng lao động và sức lao động. Quá trình sản xuất hàng hàng cũng chính là
quá trình doanh nghiệp phải chi phí về tư liệu lao động, đối tượng lao động và thù
lao lao động. Những chi phí trên cũng chính là những chi phí để tạo ra giá trị sản
phẩm hàng hoá nên nó là yếu tố khách quan không phụ thuộc vào ý chỉ chủ quan
của người sản xuất.
Như vậy chi phí sản xuất-kinh doanh là biểu hiện bằng tìên của toàn bộ các
hao phí về lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đêns hoạt động
sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm). Hay chi phí
sản xuất là biểu hiện bằng tiền vốn của toàn bộ hao phí mà doanh nghiệp phải tiêu
dùng trong một kỳ thực hiện quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Thực chất chi
phí là sự dịch chuyển vốn - chuyển dịch giá trị của các yếu tố sản xuất vào các đối
tượng tính giá (sản phẩm, lao vụ, dịch vụ).
1.1.1.2. Bản chất và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất - kinh doanh
Chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại, nhiều yếu tố khác nhau. Song quy lại thì
chi phí sản xuất bao gồm chi phí về lao động sống và lao động vật hoá cần thiết
cho quá trình sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp phải chi ra trong một kỳ kinh
doanh. Chi phí về lao động sống bao gồm tiền lương, trích quỹ bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn… của người lao động. Chi phí về lao động vật
hoá bao gồm chi phí về nguyên vật liệu, nhiên liệu, nặng lực, khấu hao tài sản cố
định…
Chi phí và chi tiêu là hai khái niệm khác nhau nhưng có quan hệ mật thiết với
nhau. Chi phí của kỳ hạch toán bao gồm những hao phí về tài sản và lao động có
liên quan đến khối lượng sản phẩm sản xuất ra trong kỳ chứ không phải mọi khoản
chi ra trong kỳ hạch toán. Ngược lại chi tiêu là sự giảm đi đơn thuần các loại vật


tư, tài sản, tiền vốn của doanh nghiệp, bất kể nó được dùng vào mục đích gì. Tổng
số chi tiêu trong kỳ của doanh nghiệp bao gồm chi tiêu cho quá trình cung cấp
(mua sắm vật tư, hàng hoá..) chi tiêu cho qúa trình sản xuất, kinh doanh (chi cho
sản xuất, chế tạo sản phẩm, công tác quản lý…) và chi tiêu cho quá trình tiêu thụ
(chi vận chuyển, bốc rỡ…)
Chi phí và chi tiêu là hai khái niệm khác nhau nhưng có quan hệ mật thiết với
nhau. Chi tiêu là cơ sở phát sinh của chi phí, không có chi tiêu thì không có chi
phí. Chi phí và chi tiêu không chỉ khác nhau về mặt số lượng mà còn khác nhau về
mặt thời gian. Có những khoản chi tiêu kỳ này nhưng chưa được tính vào chi phí
(chi mua nguyên vật liệu về nhập kho chưa sử dụng) và có những khoản chi phí kỳ
này nhưng thực tế chưa chi tiêu (chi phí trích trước). Sở dĩ có sự khác nhau giữa
chi phí và chi tiêu trong các doanh nghiệp là do đặc điểm, tính chất vận động và
phương thức chuyển dịch của từng loại tài sản vào quá trình sản xuất và yêu cầu
hạch toán của chúng. Như vậy, việc phân biệt chi phí và chi tiêu có ý nghĩa quan
trọng trong việc tìm hiểu bản chất cũng như nội dung, phạm vi và phương pháp
hạch toán chi phí sản xuất.
1.1.1.3. Phân loại chi phí sản xuất - kinh doanh
Thực tế, chi phí sản xuất của các doanh nghiệp bao gồm nhiều loại, mỗi loại
có nội dung kinh tế khác nhau, mục đích và công dụng của chúgn trong quá trình
sản xuất cũng khác nhau. Để thuận lợi cho công tác quản lý và hạch toán, cần thiết
phải tiến hành phân loại chi phí sản xuất. Xất phát từ mục đích và yêu cầu khác
nhau của quản lý, chi phí sản xuất cũng được phân loại theo những tiêu thức khác
nhau tuỳ thuộc vào mục đích và yêu cầu của công tác quản lý.
Phân loại chi phí sản xuất là việc sắp xếp các loại chi phí sản xuất khác nhau,
từng nhóm theo những đặc trưng nhất định.
Thực tế có nhiều cách phân loại chi phí khác nhau như phân theo nội dung
kinh tế, theo công dụng, theo vị trí… Mỗi cách phân loại đều đáp ứng cho mục
đích quản lý, hạch toán… ở các góc độ khác nhau. Vì thế, các cách phân loại đều
tồn tại, bổ sung cho nhau và giữ vai trò nhất định trong quản lý chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm. Tuy nhiên, lựa chọn tiêu thức phân loại nào là phải dựa vào

yêu cầu của công tác quản lý và hạch toán.
a. Phân loại chi phí theo yếu tố chi phí
Về thực chất, chi phí bao gồm chi phí về lao động sống, chi phí về đối tượng
lao động và chi phí về tư liệu lao động. Nhưng để cung cấp thông tin về chi phí
một cách cụ thể hơn nhằm phục vụ cho việc xây dựng và phân tích định mức vốn
lưu động, việc lập, kiểm tra và phân tích dự toán chi phí thì các yếu tố chi phí vừa
nêu trên được chi tiết theo nhiều nội dung kinh tế cụ thể như sau:
- Yếu tố chi phí nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm toàn bộ chi phí nguyên vật
liệu chính, phụ, công cụ, dụng cụ, phụ tùng thay thế… phục vụ trực tiếp cho sản
xuất, kinh doanh (loại trừ giá trị dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi
cùng với nhiên liệu, động lực).
- Yếu tố chi phí nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình sản xuất, kinh
doanh trong kỳ (trừ số dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi).
- Yếu tố tiền lương và các khoản phụ cấp lương: Phản ánh tổng số tiền lương
và phục cấp mang tính chất lương phải trả cho công nhân viên chức.
- Yếu tố chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ: Phản ánh phần BHXH, BHYT,
KPCĐ trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương và phụ cấp lương phải trả
cho CBCNV.
- Yếu tố chi phí khấu hao TSCĐ: Phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ phải trích
trong kỳ của tất cả TSCĐ sử dụng cho sản xuất - kinh doanh trong kỳ.
- Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: Phải ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua
ngoài dùng vào sản xuất - kinh doanh.
- Yếu tố chi phí khác bằng tiền: Phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng tiền chưa
phản ánh ở các yếu tố tren dùng vào sản xuất - kinh doanh trong kỳ.
b. Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm
Để thuận tiện cho việc tính giá thành toàn bộ, chi phí được chia thành các
khoản mục. Cách phân loại này dựa vào công dụng của chi phí và mức phân bổ chi
phí cho từng đối tượng.
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Phản ánh toàn bộ chi phí về nguyên, vật
liệu chính, phụ, nhiên liệu… liên quan trực tiếp vào sản xuất - kinh doanh.

- Chi phí nhân công trực tiếp: Gồm tiền lương, phụ cấp lương và các khoản
trích cho các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ với tiền lương phát sinh (Phần
tính vào chi phí).
- Chi phí sản xuất chung: Là những chi phí phát sinh trong phạm vi phân
xưởng sản xuất, bộ phận sản xuất sau khi đã loại trừ chi phí vật liệu và chi phí
nhân công trực tiếp nói trên.
- Chi phí bán hàng: Gồm toàn bộ các khoản chi phí phát sinh có liên quan đến
việc tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ trong kỳ.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: Bao gồm toàn bộ các khoản chi phí phát sinh
liên quan đến quản trị kinh doanh và quản lý hành chính trong phạm vi toàn doanh
nghiệp mà không tách được cho bất kỳ hoạt động hay phân xưởng nào.
c. Phân loại theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm công việc
- Chi phí biến đổi (chi phí): là chi phí cố định trên một đơn vị sản phẩm
nhưng thay đổi trong tổng khối lượng sản phẩm sản xuất ra.
- Chi phí cố định: Là chi phí có sự thay đổi trên một đơn vị sản phẩm nhưng
cố định trong tổng khối lượng sản phẩm.
d. Phân loại chi phí sản xuất theo cách thức kết chuyển chi phí
- Chi phí sản phẩm: Là những chi phí gắn liền với các sản phẩm được sản
xuất ra hoặc được mua.
- Chi phí thời kỳ: là những chi phí làm giảm lợi tức trong một kỳ nào đó, nó
không phải là một phần giá trị sản phẩm được sản xuất ra hoặc được mua nên được
xem là các phí tổn, cần được khấu trừ ra từ lợi nhuận của thời kỳ mà chúng phát
sinh.
Ngoài các cách phân loại trên, chi phí còn được phân loại dựa trên nhiều tiêu
thức khác nhau, tuỳ thuộc yêu cầu cụ thể của nhà quản lý để lựa chọn phương pháp
phân loại cho phù hợp, nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin đa dạng trong công tác
quản lý của doanh nghiệp. Trong sản xuất, chi phí chỉ là một mặt thể hiện sự hao
phí. Vì vậy để đánh giá chất lượng cũng như hiệu quả sản xuất - kinh doanh của
doanh nghiệp cần phải xem xét chi phí trong mối quan hệ mật thiết giữa quá trình
sản xuất với kết quả sản xuất, từ mối quan hệ so sánh này hình thành chỉ tiêu giá

thành sản phẩm.
1.1.2. Giá thành sản phẩm
1.1.2.1. Khái niệm
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về
lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lượng công tác, sản phẩm,
lao vụ đã hoàn thành.
1.1.2.2.Bản chất và nội dung kinh tế
Giá thành sản phẩm là một phạm trù kinh tế sản xuất hàng hoá. Giá thành sản
phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp và quan trọng trong công tác quản lý.
Quá trình sản xuất là một quá trình thống nhất bao gồm 2 mặt: Mặt hao phí
sản xuất và mặt kết quả sản xuất. Tất cả những khoản chi phí gồm phát sinh trong
kỳ, chi phí kỳ trước chuyển sang, chi phí trích trước có liên quan đến khối lượng
sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ sẽ tạo nên chỉ tiêu giá thành sản
phẩm.
Như vậy giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ các khoản chi phí
mà doanh nghiệp bỏ ra ở bất kỳ kỳ nào nhưng có liên quan đến khối lượng công
việc, sản phẩm đã hoàn thành trong kỳ.
Trong giá thành sản phẩm chỉ bao gồm những chi phí tham gia trực tiếp hoặc
gián tiếp vào quá trình sản xuất, tiêu thụ phải được bồi hoàn để tái sản xuất ở
doanh nghiệp mà không bao gồm những chi phí phát sinh trong kỳ kinh doanh của
doanh nghiệp. Những chi phí đưa vào giá thành sản phẩm phải được phản ánh giá
trị thực của các tư liệu sản xuất, tiêu thụ và các chi tiêu khác có liên quan tới việc
bù dắp giản đơn hao phí lao động.
1.1.2.3. Phân loại giá thành
Để dáp ứng các yêu cầu của quản lý, hạch toán và kế hoạch hoá giá thành
cũng như yêu cầu xây dựng giá cả hàng hoá, giá thành được xem xét dưới nhiều
góc độ, nhiều phạm vi tính toán khác nhau.
a. Phân loại giá thành xét theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá
thành: Theo cách phân tích loại này chỉ tiêu giá thành được chia thàn:
- Giá thành kế hoạch: Giá thành kế hoạch được xác định trước khi bước vào

kinh doanh trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trước và các định mức, các dự toán chi
phí của kỳ kế hoạch.
- Giá thành định mức: Được xác định trước khi bắt đầu vào sản xuất sản
phẩm. Tuy nhiên, khác với giá thành kế hoạch, giá thành định mức được xây dựng
trên cơ sở các định mức bình quân tiên tiến và không biến đổi trong suốt cả kỳ kế
hoạch. Giá thành định mức lại được xây dựng trên cơ sở các định mức chi phí hiện
hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch. Nên giá thành định mức luôn
luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi của các định mức chi phí đạt được trong quá
trình sản xuất sản phẩm.
- Giá thành thực tế: Giá thành thực tế là chỉ tiêu được xác định sau khi kết
thúc quá trình sản xuất sản phẩm trên cơ sở các chi phí phát sinh trong quá trình
sản xuất sản phẩm.
b. Phân loại giá thành theo phạm vi phát sinh chi phí
Theo cách phân loại này chỉ tiêu gía thành được chia thành gúa thành sản
phẩm sản xuất và giá thành tiêu thụ:
- Giá thành sản xuất: (Giá thành công xưởng): là chỉ tiêu phản ánh tất cả
những chi phí phát sinh có liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong
phạm vị phân xưởng, bộ phận sản xuất, bao gồm chi phí vật liệu trức tiếp, chi phí
nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
- Giá thành tiêu thụ (Giá thành toàn bộ hay giá thành đầy đủ): Là chỉ tiêu
phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh có liên quan đến việc sản xuấ, tiêu
thụ sản phẩm. Do vậy, giá thành tiêu thụ còn gọi là giá thành đầy đủ hay giá thành
toàn bộ và được tính theo công thức:
Giá thành
toàn bộ
=
Giá thành
sản xuất
+
Chi phí

QLDN
+
Chi phí
bán hàng
1.1.3. Quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt khác nhau của quá trình sản
xuất. Chi phí sản xuất phản ánh mặt hao phí sản xuất, còn giá thành sản phẩm phản
ánh mặt kết quả sản xuất. Tất cả những khoản chi phí phát sinh kỳ này hay kỳ
trước chuyển sang và các chi phí tính trước có liên quan đến khối lượng sản phẩm,
dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ sẽ tạo nên chỉ tiêu giá thành sản phẩm.
Như trên ta đã nêu chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí
về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến
hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định. Còn giá thành sản
phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật
hoá có liên quan đến khối lượng công tác, sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành trong
kỳ. Ta có:
Tổng giá
thành sản
phẩm hoàn
thành
=
Chi phí sản
xuất dở dang
đầu kỳ
+
Chi phí sản xuất phát
sinh trong kỳ (đã trừ
các khoản thu hồi ghi
giảm chi phí)
-

Chi phí sản
xuất dở dang
cuối kỳ
1.2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT TRONG DOANH
NGHIỆP
1.2.1. Đối tượng kế toán chi phí sản xuất
Xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là công việc đầu tiên và quan
trọng cảu công tác tổ chức hạch toán quá trình sản xuất. Tổ chức hạch toán quá
tình sản xuất bao gồm hai giai đoạn kế tiếp nhau và có liên quan mật thiết với
nhau. Đó là giai đoạn hạch toán chi tiết chi phí sản xuất phát sinh theo từng sản
phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng…. và giai đoạn tính giá thành sản phẩm, chi
tiết sản phẩm theo đơn vị tính giá thành quy định. Sở dĩ việc phân chia quá trình
hạch toán thành hai giai đoạn là do sự khác nhau cơ bản về giới hạn tập hợp chi phí
sản xuất (tức là đối tượng hạch toán chi phí sản xuất) và sản phẩm hoàn thành cần
phải tính giá thành một đơn vị (tức là đối tượng tính giá thành).
Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là việc xác định giới hạn tập hợp chi phí
mà thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí. Trên cơ sở đối
tượng hạch toán chi phí, kế toán lựa chọn phương pháp tập hợp chi phí thích ứng.
Từ đó đáp ứng yêu cầu tính giá thành sản phẩm.
1.2.2. Kế toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên
1.2.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị nguyên vật liệu chính, vật
liệu phụ, nhiên liệu… được xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm. Đối với
những vật liệu xuất dùng có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí
riêng biệt. (phân xưởng, bộ phận sản xuất hoặc sản phẩm, lao vụ…) thì hạch toán
trực tiếp cho đối tượng đó. Trường hợp vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều
đối tượng tập hợp chi phí, không thể tổ chức hạch toán riêng được thì phải áp dụng
phương pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ chi phí cho các đối tượng có liên quan.
Tiêu thức phân bổ thường được sử dụng là phân bổ theo định mức tiêu hao, theo hệ
số, theo trọng lượng.

Chi phí vật liệu
phân bổ cho
từng đối tượng
=
Tổng chi phí vật liệu cần phân bổ
*
Tổng tiêu
thức phân
bổ của
từng đối
tượng
Tổng tiêu thức dùng để phân bổ
của tất cả các đối tượng
Để tập hợp chính xác chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán vật tư cần phải
kiểm tra xác định số nguyên vật liệu đã lĩnh như cuối kỳ chưa sử dụng hết và trị giá
của phế liệu thu hồi (nếu có) để loại ra khỏi chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong
kỳ.
Chi phí thực
tế nguyên vật
liệu trực tiếp
trong kỳ
=
Trị giá
nguyên vật
liệu xuất đưa
vào sử dụng
-
Trị giá nguyên vật
liệu còn lại cuối kỳ
chưa sử dụng

-
Trị giá phế
liệu thu hồi
Để theo dõi các khoản chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp đã xuất dùng vào việc
chế tạo sản phẩm, lao vụ, dịch vụ trong kỳ. Kế toán sử dụng tài khoản 621 “Chi phí
nguyên, vật liệu trực tiếp”. Tài khoản này được mở chi tiết theo từng đối tượng
hạch toán chi phí tức là từng phân xưởng, bộ phận sản xuất, sản phẩm, nhóm sản
phẩm, đơn đặt hàng…. Nội dung tài khoản phản ánh như sau:
Bên Có: - Giá trị vật liệu xuất dùng không hết
- Kết chuyển chi phí vật liệu trực tiếp
* Phương pháp hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Khi xuất kho nguyên vật liệu trực tiếp cho sản xuất, chế tạo sản phẩm. Căn
cứ vào phiếu xuất kho hoặc bảng tổng hợp xuất kho, kế toán hạch toán:
Nợ TK 621: (Chi tiết đối tượng)
Có TK 152: (Chi tiết đối tượng)
- Trường hợp vật liệu về không nhập kho mà xuất dùng trực tiếp. Căn cứ vào
giá trị thực tế xuất dùng, kế toán hạch toán:
Nợ TK 621: (Chi tiết theo đối tượng)
Nợ TK 133: (Thuế GTGT được khấu trừ)
Có TK 111, 112, 331: Nếu vật liệu mua ngoài
Có TK 411: Nhận cấp phát, liên doanh
Có TK 154: Vật liệu tự sản xuất hay thuê ngoài gia công
Có các TK 311, 336… Vật liệu vay, mượn…
- Trường hợp vật liệu dùng không hết, nhập kho lại:
Nợ TK 152: Chi tiết vật liệu
Có TK 621: Chi tiết đối tượng
- Cuối kỳ, kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo từng đối tượng
tập hợp chi phí, kế toán ghi:
Nợ TK 154: Chi tiết theo từng đối tượng
Có TK 621: Chi tiết theo từng đối tượng

1.2.2.2. Kết toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là các khoản thù lao lao động phải trả cho công
nhân trực tiếp sản xuất, trực tiếp thực hiệnc các lao vụ, dịch vụ như tiền lương
chính, lương phụ và các khoản phụ cấp có tính chất lương (phụ cấp khu vực, độc
hại…). Ngoài ra chi phí nhân công trực tiếp còn bao gồm các khoản tiền trích cho
các quỹ BHXH, BHYT, HPCĐ do người sử dụng lao động chịu và được tính vào
chi phí sản xuất kinh doanh theo tỷ lệ nhất định với lương phải trả cho công nhân
trực tiếp sản xuất. chi phí nhân công trực tiếp được tính trực tiếp cho đối tượng tập
hợp chi phí. Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 622
“Chi phí nhân công trực tiếp”. Tài khoản này được mở và theo dõi chi tiết theo
từng đối tượng hạch toán chi phí như tài khoản 621 “Chi phí nguyên, vật liệu trực
tiếp”. Nội dung tài khoản phản ánh như sau:
Bên Nợ: Chi phí nhân công trực tiếp thực tế phát sinh liên quan đế từng đối
tượng
Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp liên quan đến từng đối tượng
* Phương pháp hạch toán:
- Khi tính lương và các khoản phụ cấp phải trả cho công nhân trực tiếp sản
xuất sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ trong kỳ, kế toán hạch toán:
Nợ TK 622: Chi tiết từng đối tượng
Có TK 334: Tổng số tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất
- Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định (Phần tính vào chi phí sản
xuất - kinh doanh = 19%), kế toán hạch toán:
Nợ TK 622: Chi tiết đối tượng
Có TK 338: Tổng BHXH, BHYT, KPCĐ phải trả
Trong đó:
338.2: Trích KPCĐ = 2% Tổng tiền lương phải trả cho CNTTSX
338.3: Trích BHXH = 15% Tổng tiền lương phải trả cho CNTTSX
338.4: Trích BHYT = 2% tổng tiền lương phải trả cho CNTTSX
- Trích trước tiền lương phép, lương cho những ngày ngừng sản xuất theo kế
hoạch với những doanh nghiệp sản xuất mang tính thời vụ.

Nợ TK 622: Chi tiết từng đối tượng
Có TK 335: Tiền lương trích trước
- Cuối kỳ, kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 154: Chi tiết đối tượng

×