Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (209.62 KB, 28 trang )

NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN
VẬT LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
I. SỰ CẦN THIẾT PHẢI KẾ TOÁN NVL TRONG DN SẢN XUẤT
1. Đặc điểm của NVL trong quá trình sản xuất
Một trong những điều kiện thiết yếu để tiến hành sản xuất là đối tượng lao
động. NVL là những đối tượng lao động đã được thể hiện dưới dạng vật hóa như: Sắt,
thép trong DN cơ khí chế tạo, sợi trong DN dệt, vải trong DN may mặc..., chúng tham
gia thường xuyên và trực tiếp vào quá trình sản xuất, ảnh hưởng trực tiếp tới chất
lượng của sản phẩm hoàn thành.
Khác với tư liệu lao động, NVL là đối tượng lao động chỉ tham gia vào một chu
kì sản xuất nhất định và khi tham gia vào quá trình sản xuất, dưới tác động của lao
động, chúng bị tiêu hao toàn bộ hay thay đổi hình thái vật chất ban đầu để tạo ra hình
thái vật chất của sản phẩm. Nguyên vật liệu thuộc nhóm tài sản lưu động của DN.
NVL là yếu tố chính và không thể thiếu để tạo ra sản phẩm, chi phí NVL chiếm
tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm, từ đó ảnh hưởng tới tính cạnh tranh của sản
phẩm, khả năng tiêu thụ và ảnh hưởng tới thu nhập của DN.
Những đặc điểm trên là xuất phát điểm quan trọng để DN định hướng và thực
hiện công tác tổ chức kế toán NVL từ khâu tính giá, kế toán chi tiết và kế toán tổng
hợp.
2. Yêu cầu quản lý NVL trong các DN
NVL là yếu tố không thể thiếu được của quá trình sản xuất - kinh doanh ở các
DN. Giá trị NVL thường chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất - kinh
doanh, vì vậy, quản lý tốt khâu thu mua, dự trữ và sử dụng vật liệu là điều kiện cần
thiết để đảm bảo chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí, giảm giá thành, tăng lợi
nhuận cho DN.
- Khâu thu mua: DN cần nghiên cứu, nắm vững giá cả thị trường của NVL,
quản lý tốt quá trình vận chuyển, bảo quản NVL về kho, chống hao hụt, mất mát,
giảm sút chất lượng trong quá trình vận chuyển.
- Khâu sử dụng: Xây dựng tốt định mức tiêu hao NVL, dự toán chi phí hợp lý
để giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. Phải theo dõi, tổ chức ghi chép đầy
đủ tình hình sử dụng NVL, phản ánh kịp thời tình hình sản xuất và sử dụng NVL


trong quá trình sản xuất để ban lãnh đạo có những điều chỉnh, xây dựng kế hoạch sử
dụng cho hợp lý và đạt hiệu quả cao nhất.
- Khâu dự trữ: DN cần xây dựng kế hoạch dự trữ (định mức dự trữ) hợp lý cho
từng danh điểm NVL. Đây là cơ sở quan trọng để DN xây dựng kế hoạch thu mua
NVL và kế hoạch tài chính trong kỳ của mình. Việc dự trữ hợp lý đảm bảo cho quá
trình sản xuất của DN được liên tục, đồng thời tránh được sự tồn đọng vốn lưu động.
- Khâu bảo quản: Để bảo quản tốt NVL, tránh hư hỏng, mất mát, giảm sút chất
lượng, DN phải xây dựng hệ thống kho bãi đủ tiêu chuẩn kỹ thuật, nhân viên phụ
trách kho có trách nhiệm và trình độ chuyên môn. Các quy trình nhập, xuất kho được
thực hiện nghiêm túc, chặt chẽ, đúng quy định.
3. Ý nghĩa và nhiệm vụ công tác kế toán NVL
a. Ý nghĩa của công tác kế toán NVL
Công tác kế toán là một công cụ quan trọng của công tác quản lý. Với vai trò
đó, tổ chức kế toán NVL một cách khoa học, hợp lý có ý nghĩa thiết thực đối với công
tác quản lý NVL của DN.
Công tác kế toán NVL được tiến hành chính xác, kịp thời và đầy đủ sẽ cung cấp
cho Ban lãnh đạo những thông tin cần thiết về tình hình thu mua, sử dụng, dữ trữ
NVL, so sánh kế hoạch với thực tế, qua đó xây dựng những kế hoạch, biện pháp thực
hiện trong quản lý NVL sao cho đạt hiệu quả cao nhất. Đồng thời, tính chính xác, kịp
thời của công tác kế toán NVL sẽ giúp cho việc hạch toán giá thành sản phẩm được
thực hiện chính xác, phục vụ cho quá trình tiêu thụ sản phẩm, tăng doanh thu của DN.
b. Nhiệm vụ của công tác kế toán NVL
Để góp phần nâng cao hiệu quả cho công tác quản lí NVL trong các DN, kế
toán NVL phải thực hiện được các nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Tổ chức ghi chép, tính toán, phản ánh chính xác, trung thực, kịp thời số
lượng, chất lượng và giá thành thực tế của NVL nhập kho.
- Tập hợp và phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời số lượng và giá trị NVL xuất
kho, kiểm tra tình hình chấp hành các định mức tiêu hao NVL, định mức dự trữ NVL.
- Tính toán và phân bổ hợp lí giá trị NVL sử dụng vào các đối tượng tập hợp
chi phí sản xuất - kinh doanh.

- Tính toán và phản ánh chính xác số lượng và giá trị NVL tồn kho, phát hiện
kịp thời NVL ứ đọng, kém phẩm chất để DN có biện pháp xử lý kịp thời, hạn chế tối
đa những thiệt hại có thể xảy ra.
- Tiến hành kiểm kê, đánh giá lại NVL theo đúng chế độ quy định. Phân tích
tình hình thu mua, sử dụng, dự trữ NVL, từ đó lập các báo cáo về NVL để phục vụ
cho công tác quản lý của DN.
II. PHÂN LOẠI VÀ TÍNH GIÁ NVL
1. Phân loại NVL
Để phục vụ cho quá trình sản xuất - kinh doanh, DN sử dụng rất nhiều loại,
nhiều thứ NVL có vai trò, công dụng, tính chất khác nhau. Trong điều kiện đó, đòi hỏi
các DN phải phân loại NVL thì mới tổ chức tốt việc quản lý NVL, nâng cao hiệu quả
sử dụng NVL, và làm tốt công tác kế toán NVL.
Phân loại NVL là sắp xếp, nhóm những NVL có cùng đặc điểm, đặc trưng nhất
định nào đó với nhau để thuận tiện cho việc theo dõi, quản lí. DN có thể sử dụng
nhiều cách khác nhau để phân loại NVL.
a. Theo công dụng của NVL
Đây là cách phân loại NVL thông dụng nhất được áp dụng thực tế tại các DN.
Đặc trưng để phân loại NVL là vai trò và công dụng của NVL trong quá trình sản xuất
- kinh doanh. Theo cách phân loại này, NVL được phân ra các loại sau:
- NVL chính: Là nguyên liệu, vật liệu mà sau quá trình gia công chế biến sẽ cấu
thành hình thái vật chất của sản phẩm, trong đó nguyên liệu là đối tượng lao động
chưa qua chế biến công nghiệp.
- Vật liệu phụ: Là những vật liệu có tác dụng phụ trong quá trình sản xuất -
kinh doanh, giúp hoàn thiện, nâng cao tính năng, chất lượng của sản phẩm hay được
sử dụng để đảm bảo cho công cụ lao động hoạt động bình thường, hay phục vụ cho
nhu cầu kỹ thuật, nhu cầu quản lý.
- Nhiên liệu: Là những thứ dùng để tạo ra nhiệt năng như than đá, xăng, dầu,
củi...Thực chất nhiên liệu là một loại vật liệu phụ, tuy nhiên do việc sản xuất và tiêu
dùng nhiên liệu chiếm tỷ trọng lớn và có vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân
nên nhiên liệu được tách ra thành một loại riêng.

- Phụ tùng thay thế: Bao gồm các loại vật tư được sử dụng cho hoạt động sửa
chữa, bảo dưỡng máy móc thiết bị, phương tiện vận tải...
- Thiết bị xây dựng cơ bản: Là các loại thiết bị, vật liệu phục vụ cho hoạt động
xây lắp, xây dựng cơ bản.
- Vật liệu khác: Là các loại vật liệu đặc chủng của từng DN hay phế liệu thu
hồi.
b. Theo nguồn hình thành
- Vật liệu mua ngoài: Là những NVL mà DN tiến hành thu mua ở thị trường để
phục vụ cho quá trình sản xuất.
- Vật liệu tự sản xuất: Là những vật liệu do DN tự sản xuất ra để phục vụ trực
tiếp cho quá trình sản xuất của mình.
- Vật liệu nhập từ các nguồn khác: Là những NVL mà DN có được từ nhận vốn
góp liên doanh, vốn góp cổ phần, được cấp, phát, biếu, tặng...
Cách phân loại này giúp được nguồn cung cấp NVL là nguồn nào để tính giá
NVL hợp lý. Tuy nhiên cách phân loại như trên vẫn mang tính tổng quát, chưa đi vào
từng thứ, từng loại NVL cụ thể để phục vụ cho việc quản lý chặt chẽ, chi tiết NVL.
Để đảm bảo thuận tiện, tránh nhầm lẫn cho công tác quản lí và kế toán về số
lượng và giá trị đối với từng thứ NVL, trên cơ sở phân loại theo vai trò, công dụng
của NVL, DN phải tiếp tục chi tiết và hình thành nên “Sổ danh điểm vật liệu”. Sổ này
xác định thống nhất tên gọi, ký mã hiệu, quy cách, số hiệu, đơn vị tính, giá hạch toán
của từng danh điểm NVL, theo như mẫu dưới đây:
Ký hiệu
Tên, nhãn hiệu,
quy cách NVL
Đơn vị
tính
Đơn giá
hạch toán
Ghi chú
Nhóm

Danh điểm
NVL
2. Tính giá NVL
Tính giá NVL là một công tác quan trọng trong việc tổ chức kế toán NVL. Tính
giá NVL là dùng tiền để biểu hiện giá trị của NVL. Các nguyên tắc kế toán chi phối
tính giá NVL:
- Nguyên tắc chi phí: Theo nguyên tắc này việc tính toán giá trị NVL phải dựa
trên giá trị thực tế mà không quan tâm tới giá thị trường.
- Nguyên tắc nhất quán: Trong quá trình kế toán, tất cả các khái niệm, nguyên
tắc, các chuẩn mực và các tính toán phải được thực hiện nhất quán từ kỳ này sang kỳ
khác. Theo đó, phương pháp tính giá NVL mà DN áp dụng một khi đã được chấp
nhận thì không nên thay đổi theo từng thời kỳ. Nếu có sự thay đổi đáng kể trong
phương pháp kế toán thì cần phải công bố đầy đủ ảnh hưởng của sự thay đổi đó về giá
trị trong các báo cáo tài chính.
- Nguyên tắc thận trọng: Cuối kỳ kế toán năm, khi giá trị thuần có thể thực hiện
được của NVL nhỏ hơn giá gốc thì phải lập dự phòng giảm giá NVL, việc lập dự
phòng được thực hiện trên cơ sở từng mặt hàng tồn kho.
a. Tính giá NVL nhập kho
Theo quy định của Chuẩn mực kế toán số 02 - Hàng tồn kho - Hàng tồn kho
được tính theo giá gốc, trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá
gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được.
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí
liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái
hiện tại.
Chi phí mua của hàng tồn kho bao gồm: Giá mua, các loại thuế không được
hoàn lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi
phí khác có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng tồn kho. Các khoản chiết khấu
thương mại và giảm giá hàng mua không đúng quy cách, phẩm chất được trừ khỏi chi
phí mua.
Chi phí chế biến hàng tồn kho bao gồm những chi phí có liên quan trực tiếp đến

sản phẩm sản xuất, như: Chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cố định,
chi phí sản xuất chung biến đổi phát sinh trong quá trình chuyển hóa NVL thành thành
phẩm.
Chi phí liên quan trực tiếp khác được tính vào giá gốc hàng tồn kho bao gồm
các khoản chi phí khác ngoài chi phí mua và chi phí chế biến hàng tồn kho.
Giá trị thuần có thể thực hiện được: Là giá bán ước tính của hàng tồn kho trong
kì sản xuất, kinh doanh bình thường trừ chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm và
chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.
Như vậy, phù hợp với chuẩn mực kế toán hàng tồn kho trong công tác kế toán
NVL ở các DN, NVL được tính theo giá thực tế.
Giá thực tế của NVL là loại giá được hình thành trên cơ sở các chứng từ hợp lệ
chứng minh các khoản chi hợp pháp của DN để tạo ra NVL. Giá thực tế của NVL
nhập kho được xác định tùy theo từng nguồn nhập.
* Đối với NVL mua ngoài giá thực tế bao gồm:
+ Giá hóa đơn kể cả thuế nhập khẩu (nếu có):
- Đối với những DN tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì thuế
GTGT không được tính vào giá thực tế của NVL.
- Đối với những DN tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì thuế
GTGT được tính vào giá thực tế của NVL.
+ Chi phí thu mua: Chi phí vận chuyển, bốc dỡ, hao hụt trong định mức...(cũng
được xác định trên cơ sở phương pháp tính thuế mà DN lựa chọn).
* Đối với NVL tự gia công chế biến: Giá thực tế bao gồm giá xuất và chi phí
gia công chế biến, chi phí vận chuyển, bốc dỡ...
* Đối với NVL nhận vốn góp liên doanh hoặc cổ phần thì giá thực tế của NVL
là giá trị NVL được các bên tham gia góp vốn thừa nhận.
* Đối với NVL vay, mượn, tạm thời của đơn vị khác, thì giá thực tế nhập kho
được tính theo giá thị trường hiện tại của số NVL đó.
* Đối với phế liệu thu hồi từ quá trình sản xuất - kinh doanh thì giá thực tế
được tính theo đánh giá thực tế hay theo giá bán trên thị trường.
b. Tính giá NVL xuất kho

Để lựa chọn phương pháp tính giá NVL xuất kho, DN căn cứ vào đặc điểm về
số lượng danh điểm, số lần nhập - xuất NVL, trình độ của nhân viên kế toán, thủ kho,
điều kiện kho tàng của DN. Việc tính giá NVL xuất kho được áp dụng theo một trong
các phương pháp sau:
* Phương pháp tính theo giá đích danh
Theo phương pháp này, khi xuất kho lô hàng nào thì tính theo giá thực tế nhập
kho đích danh của lô đó. Như vậy, phương pháp này thích hợp với những DN có điều
kiện bảo quản riêng từng lô NVL nhập kho.
Ưu điểm: Công tác tính giá NVL được thực hiện kịp thời và thông qua việc tính
giá NVL xuất kho, kế toán có thể theo dõi được thời hạn bảo quản của từng lô NVL.
Nhược điểm: Để áp dụng được phương pháp này, hệ thống kho tàng của DN
phải cho phép bảo quản riêng từng lô NVL nhập kho.
* Phương pháp Nhập trước - Xuất trước:
Theo phương pháp này, kế toán tính giá NVL xuất kho trên cơ sở giả định là lô
NVL nào nhập vào kho trước sẽ được xuất dùng trước, vì vậy lượng NVL xuất kho
thuộc lần nhập nào thì tính theo giá thực tế của lần nhập đó.
Ưu điểm: Phương pháp này cho phép kế toán có thể tính giá NVL xuất kho kịp
thời.
Nhược điểm: Để áp dụng phương pháp này, kế toán phải tính giá theo từng
danh điểm NVL và phải hạch toán chi tiết NVL tồn kho theo từng loại giá nên tốn
nhiều công sức, vì vậy phương pháp này chỉ thích hợp với những DN có ít danh điểm
NVL, số lần nhập kho của mỗi danh điểm không nhiều.
Ngoài ra, phương pháp này làm chi phí kinh doanh của DN không phản ứng kịp thời
với giá cả thị trường của NVL.
* Phương pháp Nhập sau - Xuất trước:
Theo phương pháp này, kế toán tính giá NVL xuất kho trên cơ sở giả định là lô
NVL nào nhập vào kho sau sẽ được xuất dùng trước, vì vậy lượng NVL xuất kho
thuộc lần nhập nào thì tính theo giá thực tế của lần nhập đó.
Về cơ bản, ưu điểm, nhược điểm và điều kiện áp dụng của phương pháp Nhập
sau - Xuất trước tương tự phương pháp Nhập trước - Xuất trước. Tuy nhiên, phương

pháp này có ưu điểm hơn so với phương pháp Nhập trước - Xuất trước là giúp cho chi
phí kinh doanh của DN phản ứng kịp thời với giá cả thị trường của NVL.
* Phương pháp giá bình quân:
+ Phương pháp giá thực tế bình quân gia quyền:
Theo phương pháp này, căn cứ vào giá thực tế của NVL tồn đầu kỳ và nhập
trong kỳ, kế toán xác định được giá bình quân của một đơn vị NVL. Căn cứ vào lượng
NVL xuất trong kỳ và giá đơn vị bình quân để xác định giá thực tế xuất trong kỳ.
Giá thực tế NVL
xuất kho
=
Giá bq 1 đơn vị
NVL
x
Lượng NVL
xuất kho
Ưu điểm: Giảm nhẹ được việc hạch toán chi tiết NVL so với hai phương pháp
trên, không phụ thuộc vào số lần nhập, xuất của từng danh điểm NVL.
Nhược điểm: Chỉ đến cuối kỳ, kế toán mới thực hiện được tính giá NVL xuất
kho nên ảnh hưởng đến tiến độ các khâu kế toán khác, đồng thời sử dụng phương
pháp này cũng phải tiến hành tính giá theo từng danh điểm NVL.
+ Phương pháp giá thực tế bình quân sau mỗi lần nhập:
Theo phương pháp này, sau mỗi lần nhập, kế toán xác định giá bình quân của
từng danh điểm NVL. Căn cứ vào giá đơn vị bình quân và lượng NVL xuất kho giữa
hai lần nhập kế tiếp để xác định giá thực tế NVL xuất kho.
Ưu điểm: Áp dụng phương pháp này, kế toán tính giá NVL xuất kho kịp thời,
việc phản ánh chi phí sản xuất kinh doanh của DN theo kịp biến động giá thị trường
của NVL.
Nhược điểm: Khối lượng công việc tính toán nhiều và phải tiến hành tính giá
theo từng danh điểm NVL. Phương pháp này chỉ thích hợp với những DN có ít danh
điểm NVL và số lần nhập của mỗi loại không nhiều.

+ Phương pháp giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước:
Theo phương pháp này, kế toán xác định giá đơn vị bình quân dựa trên giá thực
tế và lượng NVL tồn kho cuối kỳ trước. Dựa vào giá đơn vị bình quân nói trên và
lượng NVL xuất kho trong kỳ để kế toán xác định giá thực tế NVL xuất kho theo từng
danh điểm.
Ưu điểm: Phương pháp này cho phép giảm nhẹ khối lượng tính toán của kế
toán.
Nhược điểm: Độ chính xác của công việc tính giá phụ thuộc vào tình hình biến
động giá cả NVL, trường hợp giá cả thị trường NVL có sự biến động lớn thì việc tính
giá NVL xuất kho theo phương pháp này trở nên thiếu chính xác và có trường hợp gây
ra bất hợp lý (tồn kho âm).
* Phương pháp trị giá hàng tồn cuối kỳ:
Theo các phương pháp trên, để tính được giá thực tế NVL xuất kho phải xác
định được lượng NVL xuất kho (căn cứ vào các chứng từ xuất kho). Tuy nhiên, trong
trường hợp DN có nhiều chủng loại NVL với mẫu mã khác nhau, giá trị thấp, lại được
xuất dùng thường xuyên thì sẽ không có điều kiện kiểm kê từng nghiệp vụ xuất kho.
Trong điều kiện đó, để xác định được giá thực tế NVL xuất kho trong kỳ, kế toán phải
tính giá cho số lượng NVL tồn kho cuối kỳ trước. Theo đó, giá thực tế NVL xuất kho
trong kỳ được xác định như sau:
Giá
thực tế
(gtt)
NVL
tồn kho
cuối kỳ
=
Số
lượng
NVL
tồn kho

cuối kỳ
x
Đơn giá NVL nhập kho lần
cuối
Gtt
NVL
xuất
kho
=
Gtt
NVL
tồn kho
đầu kỳ
+
Gtt
NVL
nhập
kho
trong kỳ
-
Gtt
NVL
tồn kho
cuối kỳ
* Phương pháp giá hạch toán:
Có nhiều loại vật liệu, giá cả thường xuyên biến động, nghiệp vụ nhập, xuất
diễn ra thường xuyên thì việc hạch toán theo giá thực tế trở nên phức tạp, tốn nhiều
công sức và nhiều khi không thể thực hiện được. Trong trường hợp này, DN có thể
dùng giá hạch toán để hạch toán hàng ngày tình hình biến động của NVL.
Giá hạch toán là loại giá ổn định, DN sử dụng trong thời gian dài để hạch toán

nhập, xuất, tồn kho NVL trong khi chưa tính được giá thực tế của nó. Giá hạch toán
có thể là giá kế hoạch, hay giá mua NVL ở một thời điểm nào đó, hay giá NVL bình
quân tháng trước. Cuối tháng, kế toán tính chuyển giá hạch toán của NVL xuất, tồn
kho theo giá thực tế. Việc tính chuyển dựa trên hệ số giữa giá thực tế và giá hạch toán.
Hệ số giá
NVL
=
Gtt NVL tồn kho đầu kỳ + Gtt NVL nhập kho trong kỳ
Ght NVL tồn kho đầu kỳ + Ght NVL nhập kho trong kỳ
Gtt NVL xuất kho = Hệ số giá NVL x Ght NVL xuất kho.
Ưu điểm: Phương pháp hệ số giá cho phép kết hợp chặt chẽ hạch toán chi tiết
và hạch toán tổng hợp về NVL trong công tác tính giá, từ đó công việc tính giá được
tiến hành nhanh chóng, giảm bớt khối lượng cho công tác kế toán nhập, xuất vật liệu
hàng ngày, và không bị phụ thuộc vào số lượng danh điểm NVL, số lần nhập, xuất của
mỗi loại nhiều hay ít. Phương pháp này thích hợp sử dụng với những DN có nhiều
chủng loại NVL.
Nhược điểm: Để sử dụng phương pháp giá hạch toán đòi hỏi cán bộ kế toán
phải có trình độ chuyên môn cao.
III. KẾ TOÁN CHI TIẾT NVL
1.Thủ tục chứng từ
Để làm tốt công tác kế toán NVL, trước hết phải tổ chức tốt hệ thống chứng từ
kế toán liên quan tới phần hành kế toán NVL. Việc lập và luân chuyển chứng từ tuân
thủ theo đúng quy định, chế độ kế toán là cơ sở quan trọng, đúng đắn, không thể thiếu
đối với công tác kế toán.
Các chứng từ kế toán liên quan tới phần hành kế toán NVL bao gồm:
- Phiếu nhập kho (Mẫu số 01 - VT)
- Phiếu xuất kho (Mẫu số 02 - VT)
- Thẻ kho (Mẫu số 06 - VT)
- Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hóa. (Mẫu số 08 - VT)
Ngoài những chứng từ bắt buộc trên, DN có thể sử dụng các chứng từ hướng

dẫn như: Biên bản kiểm nghiệm (Mẫu số 05 - VT), Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ
(Mẫu số 07 - VT`).
2. Các phương pháp kế toán chi tiết NVL
Để tiến hành sản xuất, DN phải cần rất nhiều loại NVL khác nhau, nếu thiếu
một loại nào đó có thể gây ra sản xuất ngừng trệ, ảnh hưởng tới hoạt động thường
xuyên của DN. Điều đó đòi hỏi DN phải theo dõi được tình hình biến động của từng
danh điểm NVL để có kế hoạch thu mua, sử dụng, dự trữ hợp lý. Hiện nay ở nước ta,
các DN thường áp dụng một trong ba phương pháp kế toán chi tiết NVL là: Phương
pháp thẻ song song, phương pháp số dư và phương pháp đối chiếu luân chuyển.
a. Phương pháp thẻ song song
Theo phương pháp này, công tác kế toán NVL được tách bạch giữa ở kho và
phòng kế toán. Tại kho, thủ kho căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất NVL để ghi “Thẻ
kho” (mở theo từng danh điểm trong từng kho). Kế toán cũng dựa trên các chứng từ
nhập, xuất NVL để ghi số lượng và tính thành tiền NVL nhập, xuất vào “Thẻ kế toán
chi tiết vật liệu” (mở tương ứng với thẻ kho). Cuối kỳ, sau khi nhận được “Thẻ kho”
do thủ kho chuyển đến, kế toán tiến hành đối chiếu số liệu với “Thẻ kế toán chi tiết
vật liệu”. Đồng thời, từ “Sổ kế toán chi tiết NVL” kế toán lấy số liệu để ghi vào
“Bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn vật liệu” theo từng danh điểm NVL, từng loại NVL
để đối chiếu với kế toán tổng hợp nhập, xuất NVL.
Sơ đồ 1: Kế toán chi tiết NVL theo phương pháp thẻ song song
Ghi chú : Ghi hàng ngày; Ghi cuối tháng; Đối chiếu
Ưu điểm: Phương pháp này rất đơn giản trong khâu ghi chép, đối chiếu số liệu
và phát hiện sai sót, cung cấp thông tin nhập, xuất, tồn kho của từng danh điểm NVL
kịp thời, chính xác.
Nhược điểm: Sử dụng phương pháp thẻ song song sẽ ghi chép trùng lặp về mặt
số lượng giữa kho và phòng kế toán. Phương pháp này chỉ thích hợp với những DN có
ít danh điểm NVL.
b. Phương pháp số dư
Theo phương pháp số dư, thủ kho ngoài việc ghi “Thẻ kho” thì cuối kỳ còn
phải ghi lượng NVL tồn kho từ “Thẻ kho” vào “Sổ số dư”.

Định kỳ (3, 5 hay 10 ngày một lần) kế toán xuống kho kiểm tra, nhận các
chứng từ nhập, xuất kho (kèm theo “Phiếu giao nhận chứng từ”), sau đó dựa vào số
lượng nhập, xuất của từng danh điểm NVL được tổng hợp từ các chứng từ nhập, xuất
và giá hạch toán để trị giá thành tiền NVL nhập, xuất rồi ghi vào “Bảng lũy kế nhập,
xuất, tồn” (bảng này được mở theo từng kho).
Cuối kỳ, kế toán tính tiền trên “Sổ số dư” do thủ kho chuyển đến và đối chiếu
tồn kho từng danh điểm NVL trên “Sổ số dư” với tồn kho trên “Bảng lũy kế nhập,
xuất, tồn”. Từ bảng này, kế toán lập Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn vật liệu để đối
chiếu với sổ kế toán tổng hợp về vật liệu.
Sơ đồ 2: Kế toán chi tiết NVL theo phương pháp số dư
Sổ kế toán tổng
hợp về vật liệu
Phiếu nhập kho,phiếu
xuất kho
Thẻ kho Bảng tổng hợp nhập -
xuất - tồn kho vật liệu
Thẻ kế toán chi
tiết vật liệu
Phiếu giao nhận
chứng từ nhập
Phiếu nhập
kho
Sổ kế
toán
tổng
hợp về
vật liệu

×