Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG PHÁT TRIỂN NĂNG LƯỢNG VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (124.95 KB, 14 trang )

MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH
XÂY DỰNG PHÁT TRIỂN NĂNG LƯỢNG VIỆT NAM.
3.1 Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Chi phí sản xuất gắn liền với tài sản, vật tư, tiền vốn trong sản xuất. Do vậy
quản lý chi phí thực chất là quản lý việc sử dụng hợp lý tiết kiệm có hiệu quả yếu
tố sản xuất trong quá trình sản xuất kinh doanh. Mặt khác chi phí sản xuất chính là
yếu tố cấu thành nên giá thành sản phẩm.
Tiết kiệm chi phí chính là cơ sở để hạ giá thành sản phẩm. Vì vậy yêu cầu
của công tác quản lý kinh tế nói chung cũng như chi phí sản xuất nói riêng đòi hỏi
nhà doanh nghiệp phải tổ chức chi phí theo đúng giá trị thực tế, đúng thời điểm
phát sinh chi phí và đúng đối tượng của sản xuất kinh doanh. Vì vậy phải xác định
đúng đối tượng tính giá thành, vận dụng đúng phương pháp tính giá thành và giá
thành phải được tính trên cơ sở số liệu kế toán tập hợp chi phí sản xuất một cách
chính xác. Ngoài việc phải tính chính xác các loại chi phí sản xuất thì mặt khác kế
toán phải tính toán đầy đủ các chi phí đã bỏ ra trên tinh thần hạch toán kinh doanh
theo đúng quy định của Bộ tài chính.
Việc tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm giúp cho việc phản ánh đúng
tính hình và kết quả thực hiện kế hoạch giá thành của doanh nghiệp, xác định đúng
đắn kết quả tổ chức tránh hiện tượng lãi giả lỗ thật. Chính vì vậy, tính đúng tính
đủ giá thành sản phẩm có ý nghĩa quan trọng và thiết thực đối với việc tăng cường
công tác quản lý giá thành nói riêng và công cuộc đổi mới kinh tế, quản lý doanh
nghiệp nói riêng và công cuộc đổi mới kinh tế quản lý doanh nghiệp nói chung.
Xuất phát từ nhận thức về tầm quan trọng của việc hạch toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm, công ty đã có những biến chuyển cơ bản trong việc
hạch toán chi phí sản xuất từ khâu xác định đối tượng chi phí sản xuất đến đối
tượng tính giá thành đến kế toán chi phí tổng hợp, kế toán chi phí giá thành, thực
hiện việc ghi chép kịp thời đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, các chi phí hoạt
động tính vào giá thành của công trình, hạng mục công trình phân bổ chi phí sản
xuất chung.
3.2 Đánh giá thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản


phẩm tại công ty.
Công ty TNHH Xây dựng phát triển năng lượng Việt Nam là một doanh
nghiệp xây lắp hoạt động theo cơ chế thị trường trong môi trường pháp luật Việt
Nam. Tuy chỉ mới thành lập và đi vào hoạt động ba năm nhưng công ty đã tạo
cho mình một mô hình quản lý, hạch toán kinh tế hợp lý. Công ty đã chủ động linh
hoạt trong sản xuất kinh doanh, mở rộng các hình thức sản xuất kinh doanh và lĩnh
vực hoạt động nhằm đảm bảo công ăn việc làm và thu nhập đều đặn cho công
nhân, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước và không ngừng đi lên cùng với
nhịp độ phát triển của đất nước.
Đạt được kết quả như vậy là nhờ sự năng nổ, sáng tạo của ban giám đốc, các
phòng ban, cùng toàn thể công nhân viên trong công ty đã cùng nhau quyết tâm
đưa công ty đi lên, kết hợp hài hoà ba lợi ích: lợi ích người lao động, lợi ích xã hội
và lợi ích toàn công ty.
Nhận thức được vai trò to lớn của tổ chức công tác kế toán trong công tác
quản lý sản xuất kinh doanh, công ty đã không ngừng nâng cao chất lượng công tác
kế toán trong đó kế toán chi phí sản xuất và giá thành là một trọng tâm cần được
đổi mới và hoàn thiện.
Sau một thời gian thực tập và tìm hiểu tại công ty về công tác kế toán nói
chung và công tác quản lý hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp nói riêng, em nhận thấy một số ưu khuyết điểm trong công tác kế toán như
sau:
3.2.1 Những ưu điểm.
*Về công tác quản lý.
Công ty đã xây dựng được mô hình quản bộ máy quản lý hợp lý, khoa học
phù hợp với loại hình kinh doanh. Các phòng ban chức năng phục vụ có hiệu quả,
cung cấp kịp thời và chính xác các thông tin cần thiết cho lãnh đạo công ty trong
việc giám sát kỹ thuật, sản xuất thủ công, quản lý tài chính phù hợp với điều kiện
hiện nay và yêu cầu quản lý.
*Về công tác kế toán.
Bộ máy kế toán tổ chức gọn nhẹ, bố trí hợp lý chặt chẽ, các công việc được

phân công một cách rõ ràng cụ thể với đội ngũ nhân viên kế toán có năng lực, nhiệt
tình, trung thực trong công việc, được bố trí hợp lý, phù hợp với khả năng của từng
người góp phần đắc lực trong việc quản lý của công ty và xây dựng được hệ thống
sổ sách kế toán, cách thức ghi chép, phương pháp hạch toán một cách khoa học,
phù hợp với yêu cầu, mục đích chế độ kế toán.
*Về hệ thống sổ sách chứng từ.
Hiện nay công ty áp dụng hình thức ghi sổ “chứng từ ghi sổ” đây là hình
thức phù hợp với khối lượng công tác kế toán, vừa phù hợp với trình độ từng nhân
viên kế toán. Tận dụng được những ưu điểm của hình thức kế toán này là mẫu biểu
đơn giản, trình tự hạch toán rõ ràng, các chi phí phát sinh được hạch toán cho từng
công trình, hạng mục công trình một cách đầy đủ, đơn giản. Sổ liệu tập hợp được
có khả năng sử dụng để phân tích hoạt động kinh tế, tính toán và đánh giá kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh tạo điều kiện hoàn thiện công tác kế toán của
côngty.
Hệ thống tài khoản hiện nay công ty áp dụng là hệ thống tài khoản theo QĐ
số 1864 do Bộ tài chính ban hành cho các doanh nghiệp xây lắp.
Chứng từ kế toán sử dụng trong công ty là những chứng từ hợp lệ đúng với
mẫu quy định của Bộ tài chính.
*Về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Việc hạch toán chi phí sản xuất của công ty được tiến hành theo từng công
trình, hạng mục công trình trong từng quý một cách rõ ràng đơn giản để phục vụ
cho việc quản lý chi phí sản xuất và phân tích tính hình hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty một cách hiệu quả nhất. Bên cạnh đó những chi phí sản xuất
phát sinh trực tiếp ở công trình nào thì được hạch toán chi tiết theo công trình đó
qua các sổ chi tiết giá thành. Còn những chi phí gián tiếp không trực tiếp tham gia
vào công trình thì kế toán công ty tiến hành phân bổ theo tiêu thức thích hợp đồng
thời phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cũng được
xác định phù hợp với đối tượng tập hợp chi phí.
3.2.2 Những nhược điểm.
*Về thông tin kế toán.

Do đặc điểm riêng của ngành xây lắp là các công trình thi công thường ở xa
trụ sở của công ty vì vậy việc thu thập các chứng từ từ các đội, các xưởng gửi lên
công ty để hạch toán thường bị chậm. Tại các công trường đội thi công có nhiệm
vụ thu thập các chứng từ gửi về công ty theo định kỳ. Còn tại công ty nếu có sự
thay đổi nào về cách hạch toán hay phương pháp ghi chép lại cử người xuống
công trường để thông báo, hướng dẫn cho đội trưởng thi công. Đây là một nhược
điểm chung rất khó điều chỉnh không chỉ tồn tại ở công ty mà còn ở các doanh
nghiệp xây lắp khác.
*Về bộ máy kế toán.
Hiện nay công ty chưa có kế toán công trình, mọi việc liên quan đến sổ sách
ghi chép tại công trường đều do đội trưởng thi công đảm nhiệm. Đây là vấn đề
công ty cần xem xét, đội trưởng thi công vừa phải lo giám sát kỹ thuật vừa đảm
nhiệm việc ghi chép sổ sách, lưu chứng từ hoá đơn để chuyển về phòng kế toán
công ty. Trách nhiệm của đội trưởng lớn, do đó cần cử kế toán công ty xuống công
trình làm đúng công tác chuyên môn vừa giảm gánh nặng cho đội trưởng công
trình. Mặt khác đội trưởng vừa là người chỉ huy điều hành thi công vừa là người
viết phiếu xuất nhập NVL, vừa là người lưu giữ chứng từ, hoá đơn như vậy tạo kẽ
hở để sai phạm xây ra.
*Vể sổ sách kế toán.
Hiện nay công ty đang áp dụng hình thức ghi sổ là chứng từ ghi sổ nhưng lại
không vào sổ đăng ký chứng từ. Có thể quy mô hoạt động của công ty còn nhỏ, vì
số lượng hoá đơn chứng từ còn hạn chế, nhưng khi quy mô hoạt động được mở
rộng công ty nên điều chỉnh lại hình thức ghi sổ cho phù hợp. Sổ đăng ký chứng từ
ghi sổ có tác dụng trong việc đối chiếu bảng phát sinh, kiểm tra số lượng chứng từ
ghi sổ đã được ghi chép, vào các sổ cần thiết đầy đủ chưa?
*Về áp dụng máy móc trong tổ chức.
Công ty chưa sử dụng phần mềm kế toán tài chính vào công tác quản lý. Mọi
hoá đơn, chứng từ được kế toán nhập vào máy tính và tiến hành cộng sổ, thao tác
kế toán chủ yếu làm thủ công nên sổ lượng sổ sách nhiều, do đó khối lượng công
việc kế toán nhiều làm tăng chi phí công tác quản lý kế toán.

*Về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành.
Bên cạnh những ưu điểm của công tác này còn có những điểm còn thiếu sót.
Kỳ tính giá của công ty được xác định là từng quý, đối tượng tính giá là từng công
trình, hạng mục công trình hoàn thành bàn giao, hoặc khối lượng xây lắp có điểm
dừng kinh tế kỹ thuật hợp lý được thanh toán, mà hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty là các công trình xây lắp, có những công trình lớn thời gian thi công
hàng năm, cũng có những công trình nhỏ chỉ trong vòng một hay hai tháng đã hoàn
thành. Do đó, công ty cần linh hoạt hơn trong việc xác định kỳ tính giá.
3.3 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây lắp ở công ty TNHH Xây dựng phát triển năng
lượng Việt Nam.
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là khâu chủ yếu
trong kế toán doanh nghiệp, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được phản ánh bằng

×