THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG PHÁT
TRIỂN NĂNG LƯỢNG VIỆT NAM.
2.1. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY.
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển công ty.
Trong quá trình đổi mới, nền kinh tế nước ta là nền kinh tế nhiều thành phần
hoạt động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Mọi thành phần kinh
tế hoạt động sản xuất kinh doanh bình đẳng trong môi trường pháp luật. Đáp ứng
yêu cầu phát triển cơ sở hạ tầng cho nền kinh tế, công ty TNHH Xây dựng phát
triển năng lượng Việt Nam được thành lập với các hoạt động kinh doanh trong các
lĩnh vực:
- Xây dựng dân dụng và công nghiệp, giao thông thuỷ lợi, thi công san lấp
mặt bằng đường dây điện và trạm điện đến 35 KW.
- Tư vấn xây dựng.
- Đầu tư phát triển nhà, hạ tầng kỹ thuật.
- Sản xuất mua bán máy móc, thiết bị, vật tư xây dựng, giao thông, thiết bị
điện, điện tử, điện lạnh, văn phòng, thép các loại, đồ gỗ nội thất.
- Dịch vụ cho thuê máy móc thiết bị công nghiệp.
- Tư vấn và dịch vụ tài chính, đầu tư, thuế, cổ phần hoá doanh nghiệp, quản
lý doanh nghiệp, thẩm định tài sản.
Công ty TNHH Xây dựng phát triển năng lượng Việt Nam thuộc hình thức
công ty TNHH, hoạt động theo luật doanh nghiệp và các quy định hiện hành khác
của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Tên Công ty: Công ty TNHH Xây dựng phát triển năng lượng Việt Nam.
Tên giao dịch đối ngoại:
Việt Nam enrgy devolopment construction
( Company limited vinaen com. co, ltd)
Địa chỉ trụ sở chính: Phòng 1703 Nhà 24 T1 Nhân Chính -Thanh Xuân- Hà
Nội.
Số điện thoại: 04. 8560763
Số fax: 04. 8560763
Công ty được thành lập năm 2002. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số:
0102006686 do Sở kế hoạch và đầu tư Thành phố Hà Nội cấp. Công ty là một đơn
vị hạch toán độc lập có tư cách pháp nhân, có tài khoản và con dấu riêng.
Từ khi thành lập công ty luôn hoàn thành đầy đủ các nghĩa vụ đối với Nhà
nước, hoạt động kinh doanh có uy tín với bạn hàng, mức độ tăng trưởng hàng năm
ngày càng cao. Mức vốn điều lệ khi mới thành lập công ty là: 4,5 tỷ đồng, thì nay
công ty đã mở rộng phạm vi kinh doanh và nâng tổng số vốn kinh doanh lên 6,3 tỷ
đồng.
Trong đó: Vốn cố định : 2,1 tỷ đồng
Vốn lưu động: 4,2 tỷ đồng
Công ty đã tiến hành thi công và bàn giao đúng tiến độ thi công nhiều công
trình xây dựng có giá cả phù hợp, chất lượng tốt, như tham gia thi công các công
trình điện đường dây 500 KV trở xuống từ các công ty Xây lắp điện 1, 3, 4, công ty
Việt Á. Cải tạo lưới điện ba thành phố: Hà Nội- Hải Phòng- Nam Định, dự án ADB
và hàng chục công trình điện trên địa bàn Miền Bắc, tạo được nhiều công ăn việc
làm cho người lao động và đóng góp một phần vào ngân sách Nhà nước. Chỉ tiêu
công ty đạt được trong sản xuất kinh doanh của một số năm gần đây như sau:
Đơn vị tính: triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
2002 2003
Tổng giá trị sản lượng 4.276 4.816
Tổng doanh thu 3.091 3.452
Nộp ngân sách 187 231
Lãi sau thuế 59 67
TN bình quân/ người 1,0 1,3
Qua số liệu trên ta thấy kết quả sản xuất kinh doanh của công ty là tương đối
tốt. Cụ thể:
- Tổng giá trị sản lượng năm 2003 tăng 540 triệu hay tăng 12,63%
- Doanh thu năm 2003 tăng 361 triệu hay tăng 11,68%
- Nộp ngân sách nhà nước tăng 44 triệu đồng so với năm 2002 hay tăng
23,53%.
Nhờ đó mà đời sống của công nhân viên ngày càng được cải thiện, thể hiện
qua thu nhâp bình quân đầu người của năm 2003 tăng so với năm 2002 là 0,3 triệu
đồng (tăng 30%) và đã góp phần nhỏ vào quỹ ngân sách nhà nước.
Để đạt được kết quả như trên là nhờ sự nhạy bén, nắm bắt thị trường của ban
lãnh đạo công ty và sự đóng góp to lớn của nhân viên toàn thể công ty.
Hiện nay công ty có tổng số 60 lao động, trong số đó có 10 người có trình độ
đại học, 42 công nhân lành nghề, 12 người có trình độ cao đẳng và trung cấp thuộc
các lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp.
Là một doanh nghiệp nhỏ, lại thuộc hình thức công ty TNHH có nhiều hạn
chế trong quá trình giao dịch, tham gia các hoạt động đấu thầu. Nhưng với đội ngũ
công nhân viên có tay nghề cao, trình quản lý tốt, công ty đã không ngừng phát
triển , tạo chỗ đứng cho mình trong ngành xây dựng qua việc thi công các công
trình có chất lượng cao, giá cả cạnh tranh.
2.1.2 Đặc điểm quy trình công nghệ.
Công ty TNHH Xây dựng phát triển năng lượng Việt Nam là một doanh
nghiệp xây lắp hoạt động kinh doanh và sản xuất trên nhiều lĩnh vực. Mỗi một lĩnh
vực hoạt động lại có một quy trình công nghệ khác nhau.
Hiện nay, công ty có ba quy trình công nghệ chính là xây lắp điện, xây dựng
và sản xuất đồ gỗ trang trí nội thất.
Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của
công ty TNHH Xây dựng phát triển năng lượng Việt Nam
Đ o hà ố móng
Đúc móng
Lắp dựng cột đóng tiếp địa
Lắp đặt x sà ứ
Tháo dỡ tuyến đường dây cũ
Đóng cắt điện đấu nối
Căng dây điện
Sơ đồ2.1: Dây chuyền xây lắp điện.
Sơ đồ2.2: Dây chuyền sản xuất đồ gỗ nội thất
Mua gỗ
Xẻ, b oà
Lắp ráp
Ho n thià ện
Tiêu thụ
Nhập kho
Th nh phà ẩm
Sơ đồ2.3: Dây chuyền xây dựng nhà
Đ o móngà
Kè móng
Dựng cột trụ
Xây tường bao
B n giao công trình à
Hoàn thiện
Trát tường
Đổ trần
Đấu thầu
Ký hợp đồng với bên A
Tổ chức thi công
Nghiệp thu kỹ thuật v tià ến độ thi công với bên B
B n giao thanh quyà ết toán công trình với bên A
Đối với việc xây dựng các công trình xây lắp, quy trình công trình được khái
quát sau:
2.1.3 Đặc điểm hình thức bộ máy quản lý của công ty.
Công ty TNHH Xây dựng phát triển năng lượng Việt Nam là một doanh
nghiệp nhỏ sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng, lại hoạt động dưới hình
thức công ty TNHH nên cơ cấu bộ máy của công ty được tổ chức gọn nhẹ theo mô
hình trực tuyến chức năng nhằm quản lý có hiệu quả hoạt động của công ty.
Hiện nay, công ty có khoảng 60 cán bộ công nhân viên trong đó:
- Biên chế quản lý hành chính: 8 người
- Kỹ thuật viên: 10 người
- Công nhân lành nghề: 42 người
Trong đó : Cán bộ CNV tốt nghiệp đại học: 10 người
Tốt nghiệp cao đẳng trung cấp: 12 người
Hội đồng thành viên là cơ quan quyết định cao nhất của công ty, hội đồng
thành viên quyết định phương hướng sản xuất, phương án tổ chức cơ chế quản lý
của công ty. Giám đốc điều hành công ty theo kế hoạch của hội đồng thành viên.
∗ Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận cụ thể như sau:
a. Giám đốc, phó giám đốc và phòng ban.
Giám đốc: Giám đốc công ty là nhà quản trị cao nhất điều hành mọi hoạt
động của công ty, có quyền quyết định mọi hoạt động của công ty theo đúng kế
hoạch của hội đồng thành viên, chính sách, pháp luật của nhà nước và chịu trách
nhiệm về kết quả sản xuất, kinh doanh của công ty.
Giám đốc trực tiếp phụ trách:
- Công tác tổ chức bộ máy quản trị cán bộ, tuyển dụng lao động
- Ký kết các hợp đồng kinh tế
- Ký duyệt các chứng từ chi thu tiền
- Công tác kế hoạch sản xuất, công tác tài chính kế toán.
Trợ lý giám đốc: Giúp đỡ giám đốc trong mọi công việc, là trợ thủ đắc lực
cố vấn mọi vấn đề liên quan đến hoạt động sản xuất khinh doanh cho giám đốc đưa
ra quyết định đúng nhất.
Phó giám đốc kỹ thuật: phụ trách công tác xây dựng cơ bản, chỉ đạo trực tiếp
phòng kỹ thuật và các đơn vị thi công, giám sát chất lượng, tiến độ các công trình.
Phó giám đốc kinh doanh: phụ trách công tác kinh doanh của công ty, tham
gia đấu thầu, nhận khoán các công trình, hạng mục công trình có hiệu quả cao và
chuyển giao cho phòng kỹ thuật thực hiện, lên kế hoạch thi công công trình.
Phó giám đốc tài chính: chuyên lo công tác tài chính của doanh nghiệp và
báo cáo cho giám đốc tình hình tài chính của công ty. Tham mưu cho giám đốc các
biện pháp huy động vốn, sử dụng vốn có hiệu quả kinh tế cao nhất.
Sơ đồ 2.4 Mô hình cơ cấu tổ chức quản lý của công ty
Hội đồng th nh viênà
Giám đốc
Trợ lý giám đốc
Phó giám đốc kỹ thuật
Phó giám đốc kinh doanh
Phó giám đốc t i chínhà
Phòng VT h nh chínhà
Phòng kế toán
Phòng kỹ thuật
Phònh dự án
Đội XD 1
Đội XD 2
Đội XL điện 1
Đội XL điện 2
Đội cơ giới vt
Xưởng SX gỗ
Xưởng SXTB điện
Phòng vật tư hành chính: Phòng vật tư hành chính đặt dưới sự chỉ đạo trực
tiếp của giám đốc có chức năng cung ứng vật tư.
Phònh kỹ thuật: chịu sự quản lý của giám đốc thông qua phó giám đốc kỹ
thuật. Phòng kỹ thuật có chức năng tham mưu cho giám đốc trong các lĩnh vực: kỹ
thuật và chất lượng công trình, chất lượng sản phẩm, triển khai công tác kỹ thuật
công nghệ sản xuất, quản lý quy trình, quy phạm kỹ thuật phục vụ cho sản xuất,
quản lý kỹ thuật máy móc thiết bị, đề xuất phương án sử dụng và kế hoạch bảo
dưỡng, sửa chữa thiết bị.
b.Các đơn vị thi công.
Xưởng sản xuất thiết bị điện: phân xưởng này chuyên sản xuất các thiết bị
điện như: xà sứ, dây điện, cầu chì, cầu giao và các sản phẩm khác phục vụ quá
trình thi công xây lắp điện.
Các đội xây dựng: chuyên làm nhiệm vụ thi công các công trình, hạng mục
công trình như: nhà cửa, cơ quan, siêu thị...
Các đội xây lắp điện: chuyên thi công các công trình xây lắp điện như: tháo
dỡ tuyến đường dây điện cũ, thi công các tuyến đường dây điện mới, cải tạo và quy
hoạch mạng lưới điện thành thị, nông thôn.
2.1.4 Đặc điểm hình thức bộ máy kế toán.
Xuất phát từ yêu cầu về tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh, yêu cầu về
quản lý và trình độ quản lý, công ty đã tổ chức công tác kế toán tập trung ở các đội,
xí nghiệp nhưng thật gọn nhẹ để thu thập, lập và xử ký chứng từ ban đầu.
Công ty TNHH Xây dựng và phát triển năng lượng Việt Nam là một doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng. Do đó, công ty hạch toán đúng chế độ
kế toán do Bộ tài chính ban hành, đồng thời vận dụng thực tiễn cho ngành xây lắp.
Phòng kế toán của công ty gồm 4 người và bộ máy kế toán của công ty được thể
hiện qua sơ đồ:
Sơ đồ2.5 Bộ máy kế toán tại Công ty TNHH Xây dựng phát triển năng lượng Việt
Nam.
Kế toán trưởng
Kế toán chi tiết
Kế toán tổng hợp
Thủ quỹ
∗ Chứa năng và nhiệm vụ bộ máy kế toán công ty:
Kế toán trưởng
Phụ trách chung trực tiếp quản lý, cân đối thu chi về tài chính để tham mưu
cho giám đốc có kế hoạch chi tiêu hợp lý, đảm bảo nguyên tác, giám sát, kiểm tra
nghiệp vụ kế toán.
Kế toán trưởng là người có trách nhiệm và quyền cao nhất trong phòng kế
toán, chịu trách nhiệm về việc quản lý tài chính của công ty trước giám đốc và thay
mặt công ty thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đối với Nhà nước.
Kế toán chi tiết
Theo dõi, ghi chép các tài khoản phát sinh trong doanh nghiệp thông qua các
sổ kế toán như: các khoản thanh toán, tạm ứng, tiền lương...
Kế toán tổng hợp
Căn cứ vào các số liệu trên sổ kế toán chi tiết, kế toán tổng hợp sẽ tiến hành
tổng hợp cộng sổ, theo dõi tổng hợp về các mảng số liệu mà mình phụ trách.
Thũ quỹ
Thủ quỹ có nhiệm vụ quản lý tiền của doanh nghiệp. Căn cứ vào hoá đơn,
phiếu ứng tiền, phiếu nhận tiền...được sự ký duyệt của giám đốc hoặc kế toán
trưởng thủ quỹ tiến hành thu tiền, xuất tiền theo yêu cầu. Ngoài ra, thủ quỹ phải
ghi chép đầy đủ việc luân chuyển tiền trong doanh nghiệp và sổ phụ ngân hàng,
kiểm tra số tiền tồn quỹ mỗi ngày, so sánh số liệu trong sổ với thực tế.
Ở các xưởng, đội còn có các bộ phận thống kê có trách nhiệm tập hợp các
chứng từ ban đầu và ghi chép trên các bảng kê chi tiết. Sau đó chuyển các chứng từ
liên quan lên phòng tài chính kế toán công ty. Kế toán công ty sẽ căn cứ vào các
chứng từ này để ghi chép các sổ sách cần thiết. Tất cả sổ sách và chứng từ kế toán
đều phải có sự kiểm tra phê duyệt của kế toán trưởng.
Nhìn chung, cơ cấu bộ máy kế toán của công ty tương đối nhỏ gọn phù hợp
với quy mô hoạt động của doanh nghiệp và trình độ quản lý.
∗ Về hình thức sổ kế toán mà doanh nghiệp áp dụng.
Tổ chức hệ thống sổ sách kế toán là nghiên cứu, vận dụng phương pháp
thống kê và ghi sổ kép vào thực tế công tác kế toán. Thực chất tổ chức hệ thống sổ
là thiết lập cho mỗi đơn vị một bộ sổ tổng hợp và chi tiết có nội dung hình thức,
kết cấu phù hợp với mỗi đặc thù của đơn vị.
Xuất phát từ phương châm ấy, công ty TNHH Xây dựng phát triển năng
lượng Việt Nam đã lựa chọn hình thức Chứng từ ghi sổ để ghi chép các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh. Hình thức này đang được các đơn vị sử dụng rộng rãi, vì ghi
chép đơn giản, kết cấu sổ dễ ghi, sổ liệu kế toán dễ đối chiếu, dễ kiểm tra...
Kỳ hạch toán của công ty áp dụng theo quý. Hạch toán theo phương pháp kê
khai thường xuyên. Phương pháp tính giá vốn hàng, vật liệu xuất kho theo phương
pháp thực tế đích danh. Công ty áp dụng hình thức nộp thuế theo phương pháp
khấu trừ.
Hệ thống sổ tại công ty gồm: Sổ tổng hợp và sổ chi tiết
- Sổ tổng hợp: Chứng từ ghi sổ, sổ cái
- Sổ chi tiết gồm:
+ Sổ chi tiết TK 111, 112, 141, 131,133...
+ Sổ chi tiết TK loại 6: 621, 622, 623, 627, 632
+ Sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh: 154, 155
+ Sổ chi tiết vật tư: TK 152, 153
+ Sổ chi tiết các khoản thanh toán: 311, 331, 333
Sơ đồ2.6
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ tại
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Số chi tiết
Chứng từ ghi s– ổ
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ cái
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo t i chínhà
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Ghi chú
Công ty TNHH Xây dựng phát triển năng lượng Việt Nam
2.2 THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG PHÁT TRIỂN NĂNG
LƯỢNG VIỆT NAM.
2.2.1 Đối tượng, nội dung và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất tại công
ty TNHH Xây dựng phát triển năng lượng Việt Nam.
Công ty TNHH Xây dựng phát triển năng lượng Việt Nam là một doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản với những nét đặc thù riêng của
ngành nghề. Do vậy, để đáp ứng nhu cầu của công tác quản lý, công tác kế toán,
đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của công ty được xác định là từng công trình,
hạng mục công trình.
Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất mà công ty áp dụng là phương pháp
kê khai thường xuyên và phương pháp trực tiếp để tập hợp chi phí sản xuất.
Các chi phí trực tiếp được tính toán và quản lý chặt chẽ, chi phí sản xuất
phát sinh ở công trình hay hạng mục công trình nào thì được hạch toán trực tiếp
cho công trình, hạng mục công trình đó.
Các chi phí gián tiếp nếu phát sinh ở công trình nào thì hạch toán vào công
trình đó, trong trường hợp chi phí gián tiếp phục vụ chung cho toàn công ty, hay
nhiều công trình cùng một lúc thì cuối tháng kế toán tập hợp chi phí phân bổ cho
từng công trình hạng mục công trình theo tiêu thức thích hợp.
Mỗi công trình từ khi khởi công đến khi hoàn thành bàn giao quyết toán đều
được mở riêng những sổ chi tiết chi phí để tập hợp chi phí sản xuất phát sinh cho
công trình, hạng mục công trình đó. Căn cứ vào các chứng từ gốc kế toán phân loại
và ghi chép vào sổ chi tiết theo từng khoản mục chi phí:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí sử dụng máy thi công.
- Chi phí sản xuất chung.
Cuối kỳ, dựa trên các sổ chi tiết chi phí sản xuất của từng tháng trong quý,
kế toán tiến hành tổng hợp chi phí sản xuất của cả quý làm cơ sở cho việc tính giá
thành.
Để tiến hành hạch toán chi phí sản xuất, công ty sử dụng TK 621, 622, 623,
627, 154. Trong đó, TK 621, 622, 623, 627 được sử dụng để tập hợp chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công,
chi phí sản xuất chung, còn TK 154 được sử dụng để tập hợp chi phí sản xuất phục
vụ cho việc tính giá thành sản phẩm và được mở chi tiết cho từng công trình.
Nhằm phục vụ cho việc hạch toán chi phí sản xuất, công ty còn sử dụng TK
152, 153, 214, 334, 338, 331...
2.2.2 Đối tượng, nội dung và phương pháp hạch toán giá thành sản phẩm của
công ty.
Do đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản là sản phẩm phân tán, sản phẩm
xây dựng mang tính đơn chiếc, mỗi công trình, hạng mục công trình gắn với một
địa điểm thi công nhất định nên công ty xác định đối tượng tính giá thành là công
trình, hạng mục công trình hoàn thành bàn giao hoặc khối lượng xây lắp có điểm
dừng kinh tế hợp lý được hoàn thành.
Do đặc điểm của sản phẩm xây dựng có giá trị lớn, kết cấu phức tạp, thời
gian thi công dài, đồng thời để phù hợp yêu cầu quản lý, phù hợp với kỳ hạch toán
nên kỳ tính giá thành sản phẩm ở công ty được xác định là hàng quý, vào thời điểm
cuối quý.
Công ty áp dụng phương pháp tính giản đơn (trực tiếp) để tính giá thành.
Toàn bộ chi phí thực tế phát sinh được tập hợp trực tiếp cho từng công trình, hạng
mục công trình, khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao.
Ngoài ra, công ty còn sử dụng phương thức khoán gọn cho các tổ đội sản
xuất bao gồm cả chi phí tiền lương, vật liệu, công cụ dụng cụ thi công, chi phí sản
xuất chung. Khi nhận khoán, hai bên (bên giao khoán và bên nhận khoán) phải lập
hợp đồng giao khoán trong đó ghi rõ nội dụng công việc, trách nhiệm và quyền lợi
của mỗi bên cũng như thời gian thực hiện hợp đồng. Sau khi hoàn thành, ban giao
công biệc hai bên lập biên bản thành lý hợp đồng.
2.2.3 Nội dụng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Công ty TNHH Xây dựng phát triển năng lượng Việt Nam hàng năm nhận
thi công nhiều công trình. Tuy nhiên trong phần này, em xin trình bày hạch toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm công trình Đường dây 35 KV cấp điện
cho công ty TNHH Sáng Mỹ- Hải Dương làm thí dụ cho việc hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp của công ty.
Công trình này được xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm là công trình hoàn thành bàn giao cho chủ đầu tư.
Thời gian thi công theo kế hoạch trong hai tháng từ ngày 3/5 đến 30/6/2004
được giao cho đội xây lắp điện I tiến hành thi công, khi công trình hoàn thành được
bàn giao ngay cho chủ đầu tư theo giá dự toán đã được xác định thông qua hồ sơ
dự thầu. Kỳ hạch toán được xác định theo quý.
VINAENCOM Hà nội, ngày 20 tháng 3 năm 2004
CO., LTD
ĐƠN XIN CHỈ ĐỊNH THẦU
Kính gửi : Ban quản lý dự án điện lực Hải Dương.
Sau khi xem xét các tài liệu và nội dung chi tiết cho hồ sơ mời thầu với
thành phần được chúng tôi xác nhận trong phụ lục kèm theo. Chúng tôi những
người ký đơn này cam kết thực hiện việc thi công công trình : Đường dây 35KV
cấp điện cho công ty TNHH Sáng Mỹ- tỉnh Hải Dương, phù hợp với các điều kiện
hợp đồng và chỉ dẫn của hồ sơ mời chỉ định thầu và những điểm làm rõ bổ sung
kèm theo hồ sơ chỉ định thầu này với giá trị hợp đồng: 200.913.000đ.
Chúng tôi cam đoan nếu bản dự thảo chỉ định thầu của chúng tôi được chấp
nhận chúng tôi sẽ bắt đầu thực hiện hợp đồng ngay sau khi nhận được mặt bằng
công trình và sẽ hoàn thành công việc đã nêu trong hợp đồng theo đúng thời gian
quy định. Cho đến khi thoả thuận hợp đồng được ký kết chính thức hồ sơ chỉ định
thầu này và văn bản chấp thuận của điện lực Hải Dương sẽ làm cam kết ràng buộc
giữa hai bên.
Đại điện bên thầu
GĐ công ty đã ký
2.2.3.1 Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Nguyên vật liệu là khoản mục chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành xây
dựng, chúng thường chiếm 60% đến 70% tổng giá thành công trình. Do vậy, việc
quản lý chặt chẽ, tiết kiệm vật liệu là một yêu cầu hết sức cần thiết trong công tác
nhằm làm giảm chi phí và hạ giá thành sản phẩm xây lắp. Xác định được tầm quan
trọng đó, công ty luôn chú trọng tới việc quản lý chi phí từ khâu mua vào, vận
chuyển cho đến việc sử dụng vào quá trình thi công công trình.
Giá trị nguyên vật liệu của công ty bao gồm rất nhiều loại tuỳ thuộc vào lĩnh
vực xây lắp:
Giá trị vật liệu xây lắp điện: xà, sứ, dây điện...
Giá trị vật liệu xây dựng: đá, xi măng, cát, sỏi , thép...
Giá trị vật liệu nội thất: gỗ, sơn , gương...
Với sự đa dạng phong phú của nguyên vật liệu đòi hỏi công ty phải hạch
toán chi tiết từng loại vật liệu để tránh tình trạng nhầm lẫn khi tính giá thành.
Khi công ty trúng thầu, căn cứ vào hợp đồng chỉ định thầu, phòng kỹ thuật
sẽ lập các dự án, phương án thi công, tiến độ thi công cho từng giai đoạn công
việc. Sau khi được phòng tài chính thông qua, kế hoạch thi công sẽ được giao cho
các đội xây lắp, đội xây dựng, xưởng sản xuất thực hiện. Mỗi đội xưởng đều hoạt
động dưới sự chỉ đạo của đội trưởng công trình và có cán bộ kỹ thuất thường
xuyên giám sát công việc để kiểm tra công việc tiến hành có đúng tiến độ, tiêu
chuẩn trong dự toán thiết kế không?
Công trình điện: Đường dây 35KV được giao cho đội xây lắp I thực hiện thi
công. Căn cứ vào hợp đồng chỉ định thầu đã ký, dựa vào khối lượng và tiến độ thi
công phòng vật tư hành chính lập kế hoạch mua nguyên vật liệu gửi về phòng kế
toán. Qua đó phòng kế toán duyệt viết phiếu chi cho đội xây lắp mua vật tư, phiếu
chi phải có chữ ký của giám đốc và kế toán trưởng công ty mới có giá trị.
Khi vật tư mua về nhập kho, người giao vật tư, thủ kho và đội trưởng công
trình cùng tiến hành kiểm tra số lượng, chất lượng khớp đúng với chứng từ mua
hàng, đồng thời gửi lên phòng kế toán làm cơ sở cho việc hạch toán chi phí công
trình. Khi tiến hành thi công kế toán lập phiếu xuất kho vật liệu sử dụng cho thi
công. Sau đây là mẫu phiếu xuất kho.
Biểu2.1 PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 5 tháng 3 năm 2004
Họ và tên người nhận: Hồ Bá Hưng - Đội trưởng đội xây lắp I
Lý do xuất kho: Đúc móng cột điện.
STT
Tên vật tư
(hàng hoá)
Mã số ĐVtính
Số lượng
Đơn giá Thành tiền
C.từ T.xuất
A B C D 1 2 3 4
1.Cát vàng
M
3
7 7 55.000 385.000
2.Đá 2x3
M
3
13 13 67.000 871.000
3.Xi măng
Kg 4.200 4.200 660 2.772.000
Cộng
4.028.000