Tải bản đầy đủ (.docx) (62 trang)

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI NHÀ MÁY LUYỆN THÉP LƯU XÁ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (370.98 KB, 62 trang )

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD:PGS.TS Nguyễn Minh Phương
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI NHÀ MÁY LUYỆN
THÉP LƯU XÁ
2.1 Đặc điểm Nguyên vật liệu của Nhà máy.
Nhà máy Luyện thép Lưu Xá là một doanh nghiệp sản xuất phôi thép, sản
phẩm không đa dạng về chủng loại và mặt hàng. Tuy vậy, nguyên vật liệu của Nhà
máy cũng hết sức đa dạng, số lượng lớn.
Nguồn nhập:
Cũng như các Nhà máy thành viên trong Công ty Gang thép Thái nguyên,
nguồn nguyên liệu Nhà máy nhập để phục vụ sản xuất chủ yếu là sử dụng vật tư mua
nội bộ của các Nhà máy trong Công ty như Nhà máy Cán thép Lưu Xá, Nhà máy Cơ
khí, Nhà máy Luyện Gang, Nhà máy Kốc hoá, Xí nghiệp Phế liệu kim loại Phòng
KHKD Công ty...Còn vật tư mua ngoài thường có số lượng ít nên hiện nay Nhà máy
chủ yếu nhập vật tư của một số công ty ở Thái Nguyên và Hà nội như Công ty TM
Quang Minh, Công ty TNHHTM & DV Việt Cường, Công ty TNHH TM Anh
Trang...
Công tác thu mua vật tư:
Nguyên vật liệu là bộ phận tài sản thường xuyên biến động. Tuỳ theo kế hoạch
sản xuất và định mức kinh tế kỹ thuật cho các sản phẩm chính cán bộ phụ trách thu
mua vật tư lập “Kế hoạch mua vật tư” sau đó trình trưởng phòng KH-KD và Giám
đốc Nhà máy phê duyệt.
Một số vật tư tiêu hao thương xuyên hàng tháng như dây điện, bóng đèn thắp
sáng, xăng dầu...và một số loại vật tư khác thì phòng KH-KD căn cứ vào thực tế tiêu
hao bình quân các tháng trước để lấy báo giá mua phục vụ sản xuất.
Khi các phân xưởng và các phòng ban chức năng cần vật tư để phục vụ mang
tính đột xuất không có trong kế hoạch trung tu, sửa chữa lớn XDCB...thì các phân
xưởng và các phòng ban cần lập “Phiếu yêu cầu mua vật tư” trình Giám đốc phê
duyệt để phòng KH-KD có cơ sở tiến hành mua vật tư, xuất vật tư theo đúng yêu cầu.
SVTH:Phạm Thị Hiếu-KTA1-ĐHKTQD 1
1
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD:PGS.TS Nguyễn Minh Phương


Công tác dự trữ, bảo quản vật tư:
Hệ thống kho tàng,bãi...của Nhà máy theo quy định. Nguyên vật liệu mua hay
tự sản xuất, chế biến được tiến hành kiểm tra trước khi nhập kho.Theo định kỳ
nguyên vật liệu được kiểm kê để xác định số lượng, chất lượng nguyên vật liệu tồn
kho, đồng thời so sánh với sổ sách kế toán, từ đó lập kế hoạch nhập, xuất vật tư cho
sản xuất.
Công tác sử dụng vật tư:
Việc xuất vật tư sử dụng cho sản xuất được thực hiện theo kế hoạch, vật tư sử
dụng còn thừa được thu hồi nhập kho và những vật tư có thể để lại tại phân xưởng để
có thể sử dụng ngay trong kỳ sau. Phế liệu thu hồi được thu lại và có thể nhập kho.
Công tác tổ chức, quản lý vật tư:
Nguyên vật liệu đợc phân loại theo công dụng và được quản lý theo mã vật tư
mà Nhà máy quy định. Các vật tư chi tiết của một loại vật tư được quản lý theo số thứ
tự quy định.
Các vật tư chính được ký hiệu với mã số đầu là chữ A.
Các vật tư phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế được ký hiệu là chữ B và P.
Chữ cái tiếp theo được ký hiệu theo tên của vật tư đó và số thứ tự được ký hiệu
các loại vật tư thuộc cùng một loại.
Ví dụ:
Nguyên vật liệu chính Phế thép ký hiệu mã là APT01.
Gang lỏng được ký hiệu là AGM02.
Nguyên vật liệu phụ Gạch Manhê Cacbon được ký hiệu là BGM28
Thép tròn CT3 Φ6 được ký hiệu BTT01.
Phụ tùng thay thế gố đỡ con lăn được ký hiệu PGD20.
Các loại vật tư của Nhà máy được tập trung tại kho của Nhà máy. Nhà máy quy
định mã kho nhà máy là “KNM”để tiện việc theo dõi, ghi chép và nhập mã vào máy
tính.
SVTH:Phạm Thị Hiếu-KTA1-ĐHKTQD 2
2
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD:PGS.TS Nguyễn Minh Phương

Khi làm kế toán máy, kế toán phải nhập theo mã vật tư đã được quy định.
Công tác quản lý vật tư về mặt giá trị: Công tác này do kế toán nguyên vật liệu
đảm nhiệm ghi chép, tính toán và phản ánh cả về số lượng và giá trị tình hình tăng,
giảm nguyên vật liệu. Khi mua và xuất nguyên vật liệu đều phải đảm bảo đầy đủ
chứng từ liên quan để kế toán ghi sổ.
Việc hạch toán chi tiết và tổng hợp vật liệu được tổ chức và thực hiện theo hình
thức Nhật ký chứng từ trên máy vi tính. Kế toán nguyên vật liệu có nhiệm vụ thu
thập, kiểm tra các chứng từ như : Phiếu xuất kho, Phiếu nhập kho, Biên bản kiểm
nghiệm...sau đó định khoản đối chiếu với sổ sách của thủ kho( qua các thẻ kho) rồi
nhập dữ liệu vào máy, máy sẽ tự động tính các chỉ tiêu còn lại như : hệ số giá, giá trị
vật liệu nhập, xuất, tồn kho cuối tháng. Cuối kỳ máy tính in ra các dữ liệu bảng biểu
cần thiết như :Bảng kê số 3,Nhật ký chứng từ số 5, Bảng Tổng hợp nhập -xuất - tồn,
Sổ cái TK 152... và các báo cáo khác theo yêu cầu phục vụ công tác hạch toán nguyên
vật liệu.
2.2 Phân loại và tính giá nguyên vật liệu.
2.2.1 Phân loại.
Sản phẩm của Nhà máy Luyện thép Lưu Xá tuy không đa dạng về chủng loại,
sản phẩm của Nhà máy chỉ gồm : thép thỏi, axetylen đóng chai...Tuy vậy, nguyên vật
liệu sử dụng để phục vụ sản xuất cũng có nhiều loại. Để công tác tổ chức quản lý và
hạch toán được đảm bảo, thuận tiện nguyên vật liệu được phân ra nhiều loại dựa trên
vai trò và tác dụng của từng loại trong quá trình sản xuất kinh doanh. Bao gồm các
loại sau:
Nguyên vật liệu chính(TK152.1): Bao gồm thép thỏi, gang lỏng, FeMn65%,
FeSi45%, FeMn61.4%+60.24%...
Nguyên vật liệu phụ (TK152.2): Bao gốm chất khử Cacbit Silic (C-Si),
Đôlômit luyện kim, Vôi luyện kim, Vật liệu đúc vĩnh cửu, Nhôm thỏi, Gạch Manhê
Cacbon...
SVTH:Phạm Thị Hiếu-KTA1-ĐHKTQD 3
3
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD:PGS.TS Nguyễn Minh Phương

Nhiên liệu (TK152.3): Bao gồm Dầu Shell Irur Fruid, Dầu hạt cải, Than cục...
Phụ tùng thay thế (TK152.4): Bulông M20, Lò xo bàn trượt kiểu thuỷ lực, Đầu
vòi phunTy BQ04-14, Túi vải lọc tĩnh điện Φ200 L6400...
Phế liệu thu hồi (TK152.6): Phế thép hồi lò.
Theo cách phân loại như trên vừa đảm bảo được yêu cầu phản ánh tổng quát về
mặt giá trị đối với mỗi loại nguyên vật liệu vừa thuận tiện, tránh nhầm lẫn cho công
tác quản lý và hạch toán về số lượng, giá trị nguyên vật liệu.
2.2.2 Công tác tính giá nguyên vật liệu.
Tính giá nguyên vật liệu là một công tác rất quan trọng trong việc tổ chức hạch
toán nguyên vật liệu.
2.2.2.1 Đối với nguyên vật liệu nhập kho trong kỳ.
Nguyên vật liệu của Nhà máy chủ yếu là mua nội bộ của các Nhà máy trong
Công ty Gang thép Thái nguyên, còn một số nguyên vật liệu khác là mua ngoài. Theo
quy định của chuẩn mực kế toán Hàng tồn kho trong công tác hạch toán nguyên vật
liệu, nguyên vật liệu của Nhà máy cũng được tính theo giá thực tế. Tùy theo từng
nguồn nhập giá thực tế của nguyên vật liệu nhập kho được xác định dựa trên cơ sở
các chứng từ hợp lệ chứng minh các khoản chi hợp pháp để tạo nên nguyên vật liệu.
Đối với vật tư mua nội bộ trong Công ty:
Giá thực tế vật liệu
nhập kho
=
Giá mua trên phiếu xuất kho
kiêm vận chuyển nội bộ
Giá mua trên phiếu xuất kho
kiêm vận chuyển nội bộ
= Số lượng * Đơn giá
Ví dụ:
SVTH:Phạm Thị Hiếu-KTA1-ĐHKTQD 4
4
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD:PGS.TS Nguyễn Minh Phương

Ngày 30/06/2006 mua Phế thép của Nhà máy Cán thép Lưa Xá nhập kho
227.343 tấn theo phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ số 17506, đơn giá 4.150.000
đồng/tấn. Khi đó giá nhập kho của Phế thép được tính như sau:
Giá thực tế vật liệu
nhập kho
= 227,343 * 4.150.000 = 943.743.450 (đồng)
Đối với vật tư mua ngoài:
Giá thực tế vật liệu
nhập kho
=
Giá mua ghi trên
hoá đơn
+
Chi phí thu mua
thực tế
Trong đó:
Giá ghi trên hoá đơn là giá chưa có thuế GTGT đầu vào ( Nhà máy tính thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ).
Chi phí thu mua thực tế bao gồm: Chi phí vận chuyển, bốc dỡ, chi phí bảo
quản, hao hụt trong định mức...
Ví dụ:
Ngày14/06/2006 thu mua Phế thép của Công ty TNHH TM Anh Trang nhập
kho 1114.14 tấn, đơn giá 4160000 đồng/tấn. Khi đó giá của Phế thép nhập kho được
tính như sau:
Giá thực tế vật liệu
nhập kho
= 1.114,14*4.160.000 = 4.634.822.400 (đồng)
2.2.2.2 Đối với vật liệu xuất kho trong kỳ.
Nhà máy Luyện thép Lưu Xá sử dụng phương pháp giá thực tế bình quân gia
quyền để tính giá nguyên vật liệu xuất kho. Theo phương pháp này, căn cứ giá thực tế

của nguyên vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ kế toán xác định được giá bình quân
của 1 đơn vị nguyên vật liệu xuất dùng.
SVTH:Phạm Thị Hiếu-KTA1-ĐHKTQD 5
5
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD:PGS.TS Nguyễn Minh Phương
Giá thực tế nguyên vật liệu
xuất kho
=
Giá bình quân 1 đơn vị
nguyên vật liệu *
Số lượng vật liệu
xuất kho
Trong đó giá bình quân của 1 đơn vị nguyên vật liệu được tính như sau:
Đơn giá bình quân
1 đơn vị nguyên vật liệu
xuất dùng
=
Giá trị thực tế nguyên vật liệu tồn
kho đầu tháng
+
Giá trị nguyên vật liệu nhập kho
trong tháng
Số lượng nguyên vật liệu tồn kho
đầu tháng
+
Số lượng nguyên vật liệu nhập kho
trong tháng
Trong tháng 07/2006 đơn giá nguyên vật liệu Phế thép xuất kho được tính như
sau:
Tồn kho đầu tháng:

- Số lượng: 5354,968 tấn
- Giá trị thực tế: 20994605,253 (đồng)
Nhập kho trong tháng:
Ngày 04/07:
PNK số 091: Nhập kho1618,790 tấn. Đơn giá 3.907.486,39 đồng /tấn
Vậy giá trị thực tế vật liệu nhập kho = 1618,789 * 3.907486,39 =
6.325.399.900 (đồng)
Tổng số lượng Phế thép thực tế nhập kho trong tháng 06/2006 là 15025.082 tấn
Ngày 14/07:
PNK số 096: Nhập kho 2123,744 tấn. Đơn giá 3.450.000 đồng/tấn.
Vậy giá trị thực tế vật liệu nhập kho = 2123,744 * 3.450.000 = 7.326.916.800
(đồng)
Ngày 21/07:
PNK số 098: Nhập kho 790,95 tấn. Đơn giá 3.450.000 đồng/tấn.
Vậy giá trị thực tế vật liệu nhập kho = 790,95 * 3.450.000 =2.728.777.500
(đồng)
SVTH:Phạm Thị Hiếu-KTA1-ĐHKTQD 6
6
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD:PGS.TS Nguyễn Minh Phương
PNK số 099: Nhập kho 420,147 tấn. Đơn giá 4.150.000 đồng/tấn.
Vậy giá trị thực tế vật liệu nhập kho = 420,147 * 4.150.000 = 1.743.610.050
(đồng)
PNK số 100: Nhập kho 213,400 tấn. Đơn giá 4.155.277 đồng/tấn
Vậy giá trị thực tế vật liệu nhập kho = 213,400 * 4.155.277 = 886.736.111
(đồng)
PNK số 106: Nhập kho 64,11 tấn. Đơn giá 4.155.276,99 đồng/tấn
Vậy giá trị thực tế vật liệu nhập kho = 64,11 * 4.155.276,99 = 266.394.808
(đồng)
Ngày 31/07:
PNK số 107: Nhập kho 0,07 tấn. Đơn giá 1.167.142,86 đồng/tấn

Vậy giá trị thực tế vật liệu nhập kho = 0,07 * 1.167.142.86 = 81.700 (đồng)
PNK số 110: Nhập kho 1.017,57 tấn. Đơn giá 4.186.958 đồng/tấn.
Vậy giá trị thực tế vật liệu nhập kho = 1.017,57 * 4.186.958 = 4.260.522.852
(đồng)
PNK số 111: Nhập kho 8.765,227 tấn. Đơn giá 4.250.657 đồng/tấn
Vậy giá trị thực tế vật liệu nhập kho = 8.765,227 * 4.250.657 =37.257.981.075
(đồng)
Tổng số lượng Phế tháp nhập kho trong kỳ là 15.014,008 tấn.
Tổng giá trị Phế thép nhập kho trong kỳ là 60.796.420.796 (đồng)
Như vậy, đơn giá 1 đơn vị nguyên vật liệu Phế thép xuất kho trong tháng được
tính như sau:
Đơn giá bình quân
1 đơn vị nguyên vật liệu
= 20994605253 + 60.796.420.796
5354,968
+
15.014,008
= 4.015.470 ( đồng/tấn )
Ví dụ:
SVTH:Phạm Thị Hiếu-KTA1-ĐHKTQD 7
7
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD:PGS.TS Nguyễn Minh Phương
Ngày 31/07: Xuất 9571,84 tấn Phế thép để sản xuất sản phẩm. Khi đó giá thực
tế nguyên vật liệu Phế thép xuất dùng là:
Trị giá thực tế Phế thép xuất dùng = 9571,84 * 4.015.470 = 38.435.442.939
( đồng )
2.3 Các chứng từ sử dụng và quá trình luân chuyển chứng từ.
2.3.1 Các chứng từ sử dụng.
Trong quá trình hạch toán tổng hợp, kế toán nguyên vật liệu sử dụng những
chứng từ sau:

Phiếu nhập kho mẫu số 01-VT
Phiếu xuất kho mẫu số 02-VT
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ mẫu số 03-VT
Biên bản kiểm kê vật tư mẫu số 08-VT
Biên bản kiểm nghiệm vật tư
Hoá đơn giá trị gia tăng
2.3.2 Trình tự luân chuyển các chứng từ.
2.3.2.1 Thủ tục mua và nhập kho nguyên vật liệu.
Căn cứ vào “Nhu cầu chi tiết vật tư cần mua” hàng tháng, phòng KH-KD sẽ lập
“Phiếu yêu cầu mua vật tư”.
Đối với vật tư mua nội bộ: Căn cứ vào nhu cầu chi tiết vật tư cần mua theo sự
điều động của Công ty Gang thép, Nhà máy sẽ lập phiếu yêu cầu vật tư cần mua trong
tháng.
Đối với vật tư mua ngoài: Phòng KH-KD lập “Nhu cầu chi tiết vật tư cần mua”
căn cứ vào đó để lập phiếu yêu cầu vật tư cho tháng.
SVTH:Phạm Thị Hiếu-KTA1-ĐHKTQD 8
8
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD:PGS.TS Nguyễn Minh Phương
PHIẾU YÊU CẦU MUA VẬT TƯ THÁNG 07/2006
Mẫu số:BM-VT-003
Stt Tên vật tư Đvt Mã vật tư Số lượng
Chất lượng kỹ
thuật
Tiến độ cần có
1 Phế thép Tấn APT01 15.014,1
Trước 10 ngày theo kế hoạch
sản xuất
2 Gạch Manhê Cacbon Kg BGM28 60.598
3 ... ... ... ... ... ...
Giám đốc Nhà máy Trưởng phòng KH-KD Người lập kế hoạch

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Đối với nhà cung cấp nội bộ trong Công ty:
Các nhà cung cấp nội bộ là những Nhà máy thuộc Công ty Gang thép Thái
nguyên đã được Công ty điều động cung cấp vật tư cho các đơn vị nội bộ trong Công
ty ngay từ đầu năm nên khi mua vật tư nội bộ thì Nhà mấy không phải lựa chọn nhà
cung cấp.
Thủ tục mua vật tư của các đơn vị nội bộ được thể hiện dưới sơ đồ sau:
Sơ đồ 3: Trình tự mua vật tư nội bộ
Trưởng phòng KH-KD
Trưởng phòng KH-KD
Cán bộ thu mua
Thủ kho
Nhu cầu mua vật tư, Phiếu yêu cầu mua vật tư
Phiếu phân phối vật tư
Mua vật tư
Kiểm tra, nhập kho
SVTH:Phạm Thị Hiếu-KTA1-ĐHKTQD 9
9
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD:PGS.TS Nguyễn Minh Phương
Sau khi trưởng phòng vật tư ký duyệt, “Phiếu yêu cầu mua vật tư” sẽ được
chuyển sang phòng KH-KD xem xét. Căn cứ vào đó phòng KH-KD cấp cho cán bộ
thu mua “Phiếu phân phối vật tư”. Sau đó cán bộ thu mua mang phiếu đến đơn vị nội
bộ để làm thủ tục mua vật tư..Giá mua vật tư là giá do Công ty quy định và là giá thoả
thuận giữa các đơn vị với nhau nên Nhà máy không cần lấy phiếu báo giá khi mua
hàng.
Khi mua hàng, nhà cung cấp giao cho cán bộ thu mua “Phiếu xuất kho kiêm
vận chuyển nội bộ”, vật tư về nhập kho sẽ được bảo vệ và thủ kho kiểm tra, nhập
kho.Đối với những vật tư cần phải kiểm nghiệm trước khi nhập kho, Nhà máy sẽ
thành lập hội đồng kiểm nghiệm vật tư. Kết quả kiểm nghiệm sẽ được ghi vào Biên
bản kiểm nghiệm vật tư.Công việc kiểm nghiệm được tiến hành tại phòng KCS của

Công ty
SVTH:Phạm Thị Hiếu-KTA1-ĐHKTQD 10
10
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD:PGS.TS Nguyễn Minh Phương
Địa chỉ: Nhà máy Luyện thép Mẫu số 03-VT-3LL
Điện thoại:... Ban hành theo quyết định số...
Mã số thuế:..
PHIẾU XUẤT KHO
KIÊM VẬN CHUYỂN NỘI BỘ
Ngày 27 tháng 07 năm 2006
Liên 3: Nội bộ
Căn cứ lệnh điều động: Biên bản kiểm nghiệm ngày 27 tháng 07 năm 2006 của
Nhà máy Cán thép Lưu xá.
Họ tên người vận chuyển : Nguyễn Thị Ngọc. HĐ số :015693
Phương tiện vận chuyển :
Xuất tại kho: Nhà máy Cán thép Lưu Xá
Nhập tại kho: Nhà máy Luyện thép Lưu Xá

Stt
Tên,quy cách, phẩm chất
vật tư(SP,HH)
Mã vật tư Đvt
Số lượng
Đơn giá Tiền
Thực
xuất
Thực nhập
A B C D 1 2 3 4
1 Phế thép APT01 Tấn 420,147 420,147 4.150.000 1.743.610.050
2 Cộng 1.743.610.050

Xuất, ngày 27 tháng 07 năm 2006 Nhập, ngày 31 tháng 07
năm 2006
Người lập phiếu Thủ kho xuất Người vận chuyển Thủ kho nhập
(Ký, họ tên ) (Ký, họ tên ) (Ký, họ tên) (Ký,họ tên)
SVTH:Phạm Thị Hiếu-KTA1-ĐHKTQD 11
11
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD:PGS.TS Nguyễn Minh Phương
Đơn vị: Nhà máy Luyện thép Lưu Xá Mẫu số 01-VT
Địa chỉ : Phòng KH-KD Ban hành theo quyết
định

PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 30 tháng 07năm 2006
Họ tên người giao hàng: Nguyễn Thị Ngọc
Theo hợp đồng số: 015693 ngày 27 tháng 07 năm 2006 của Nhà máy Cán thép
Lưu Xá.
Nhập tại kho: Kho nhà máy Đơn vị: đồng, tấn
Stt
Tên,quy cách,
phẩm chất vật tư
(SP,HH)
Mã số Đvt
Số lượng
Đơn giá Thành tiền
Theo chứng
từ
Thực
nhập
1 Phế thép APT01 Tấn 420,147 420,147 4.150.000 1.743.610.050
Cộng 1.743.610.050

Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho
( Hoặc bộ phận có nhu cầu nhập ) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên)
( Ký, họ tên )
SVTH:Phạm Thị Hiếu-KTA1-ĐHKTQD 12
12
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD:PGS.TS Nguyễn Minh Phương
Đối với nhà cung cấp bên ngoài:
Trưởng phòng KH-KD là người có trách nhiệm lựa chọn nhà cung cấp. Sau khi
đã lựa chọn được nhà cung cấp, cán bộ phụ trách thu mua vật tư gửi “Nhu cầu mua
vật tư” do phòng KH-KD lập đến nhà cung cấp thông qua fax, điện thoại, công
văn...Khi nhận được phiếu báo giá do nhà cung cấp gửi đến, cán bộ phụ trách thu mua
sẽ chuyển đến cho trưởng phòng KH-KD xem xét và trình giám đốc duyệt. Sau khi
phiếu báo giá đã được phê duyệt, phòng KH-KD sẽ tiến hành ký kết hợp đồng kinh tế
với nhà cung cấp vật tư.
Khi mua hàng, nhà cung cấp sẽ giao cho Nhà máy “Hoá đơn giá trị gia tăng”.
Vật tư về nhập kho phải được bảo vệ và thủ kho ký nhận. Đối với những vật tư cần
kiểm nghiệm trước khi nhập kho sẽ được Hội đồng kiểm nghiệm vật tư của Nhà máy
kiểm nghiệm.Việc kiểm nghiệm cũng được tiến hành như đối với vật tư mua nội bộ.
Khi hàng nhập kho phòng KH-KD sẽ lập phiếu nhập kho.
Thủ tục mua vật tư được thể hiện dưới sơ đồ sau:
Sơ đồ 4: Trình tự mua vật tư ngoài
Phòng KH-KD
Nhà cung cấp
Phòng KH-KD
Cán bộ thu mua
(4). Hợp đồng kinh tế
(1). Phiếu nhu cầu vật tư
(3.2). Phiếu báo giá
(2). Phiếu nhu cầu vật tư
(3.1). Phiếu báo giá

(5). Hoá đơn GTGT
SVTH:Phạm Thị Hiếu-KTA1-ĐHKTQD 13
13
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD:PGS.TS Nguyễn Minh Phương
(6). Phiếu nhập kho
SVTH:Phạm Thị Hiếu-KTA1-ĐHKTQD 14
14
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD:PGS.TS Nguyễn Minh Phương
Mẫu số 01GTKT-3LL
HOÁ ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG LG/2005B
Liên 2: Giao khách hàng 0081365
Ngày 10 tháng 07 năm 2006

Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH TM Anh Trang
Địa chỉ: 156 đường Minh Cầu –Phường Phan Đình Phùng –Thành phố Thái
nguyên.
Số tài khoản...........
Điện thoại:.......... Mã số:......
Họ tên người mua hàng: Nguyễn Thị Loan
Tên đơn vị: Nhà máy Luyện thép Lưu Xá – Công ty Gang thép Thái nguyên
Địa chỉ: Phường Cam Giá – Thành phố Thái nguyên.
Số tài khoản :...
Hình thức thanh toán: MS:.....
Stt Tên hàng hoá, dịch vụ Đvt Số lượng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3
1 Phế thép Tấn
1.618,790 3.907.486,39 6.325.399.900
Cộng tiền hàng : 6.325.399.900
Thuế suất GTGT: 5% Tiền thuế GTGT: 316.269.995
Tổng cộng tiền thanh toán:6.641.669.895

Số tiền viết bằng chữ: Sáu tỷ, sáu trăm bốn mốt triệu, sáu trăm sáu chín nghìn,
tám trăm chín năm đồng .
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký , họ tên) (Ký, họ tên)
SVTH:Phạm Thị Hiếu-KTA1-ĐHKTQD 15
15
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD:PGS.TS Nguyễn Minh Phương
Đơn vị: Nhà máy Luyện thép Lưu Xá Mẫu số: 01-VT
Địa chỉ: Phòng KH-KD Ban hành theo QĐ ....
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 14 tháng 07 năm 2006
Họ tên người giao hàng: Nguyễn Thị Loan
SVTH:Phạm Thị Hiếu-KTA1-ĐHKTQD 16
16
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD:PGS.TS Nguyễn Minh Phương
Theo hợp đồng số: 27/HĐLT ngày 13 tháng 07 năm 2006 của Công ty TNHH
TM Anh Trang.
Nhập tại kho: KNM Đvt: đồng, tấn
Stt
Tên, quy cách,
phẩm chất vật
tư(SP,HH)
Mã vật

Đvt
Số lượng
Đơn giá Thành tiền
Theo chứng
từ
Thực nhập

1 Phế thép APT01 Tấn 1.618,790 1.618,790 3.907.486,39 6.325.399.900
Cộng 6.325.399.900
Nhập, ngày 14 tháng 07 năm 2006
Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho
(Ký, họ tên ) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
SVTH:Phạm Thị Hiếu-KTA1-ĐHKTQD 17
17
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD:PGS.TS Nguyễn Minh Phương
Phiếu nhập kho sẽ được lập làm 3 liên:
Liên 1: Phòng KH-KD giữ.
Liên 2: Thủ kho dùng để ghi sổ sau đó chuyển cho kế toán vật tư ghi sổ. Cuối
tháng kế toán lập “Bảng liệt kê chứng từ nhập” , “Báo cáo nhập - xuất - tồn” và gửi
cho thủ kho để đối chiếu với thẻ kho.
Liên 3: Thủ kho giữ dùng để làm căn cứ đối chiếu với kế toán vật tư.
Phiếu nhập kho sau khi được thủ kho xác nhận thì phòng KH-KD giao phiếu
nhập kho, hoá đơn GTGT ( đối với vật tư mua ngoài) hoặc phiếu xuất kho kiêm vận
chuyển nội bộ ( đối vật tư mua nội bộ), biên bản kiểm nghịêm, kết quả kiểm kiêm
nghiêm cho kế toán vật tư ghi sổ.
2.3.2.2 Thủ tuc xuất nguyên vật liệu.
Quản đốc phân xưởng căn cứ vào kế hoạch sản xuất và tình hình thực tế tại
phân xưởng để lập “Phiếu yêu cầu vật tư” chuyền cho phòng kỹ thuật thông qua giám
đốc kí duyệt. Căn cứ vào “ Phiếu yêu cầu vật tư” do phòng kỹ thuật giao, phòng KH-
KD sẽ lập “ phiếu xuất kho” để xuất vật tư. Sau khi vật tư đã được xuất kho thủ kho
kí nhận, phòng KH-KD sẽ chuyển “phiếu xuất kho” cho kế toán vật tư ghi sổ.
Trình tự thủ tục xuất vật tư được thể hiên dưới sơ đồ sau:
Sơ đồ 5: Trình tự thủ tục xuất vật tư
Quản đốc phân xưởng
Phòng KH-KD
Thủ kho
Kế toán vật tư

Phiếu yêu cầu vật tư
Kiểm tra, phê duyệt
Lập phiếu xuất kho
Xuất vật tư. ký nhận
Ghi sổ.
Phòng kỹ thuật
SVTH:Phạm Thị Hiếu-KTA1-ĐHKTQD 18
18
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD:PGS.TS Nguyễn Minh Phương
SVTH:Phạm Thị Hiếu-KTA1-ĐHKTQD 19
19
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD:PGS.TS Nguyễn Minh Phương
Dưới đây là mẫu phiếu xuất kho của vật liệu mua nội bộ và vật tư mua ngoàiĐơn
vị:Nhà máy Luyện thép Lưu Xá Mẫu số:02-VT
Địa chỉ: Phòng KH-KD Số 13/PXCN

PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 31 tháng 07 năm 2006
Họ tên người lĩnh vật tư: Nguyễn Ngọc Khánh
Đơn vị: Phân xưởng Công nghệ
Nội dung: Sản xuất thép thỏi
Xuất tại kho: Kho nhà máy (KNM)
Stt Mặt hàng Mã số Đvt
Số lượng
Đơn giá Thành tiền
Yêu cầu Thực xuất
1 Phế thép APT01
Tấn
9571.84 9571.84 4.015.470 38.435.442.939
Cộng

38.435.442.939
Cộng thành tiền (bằng chữ): Ba mươi tám tỷ,bốn trăm ba năm triệu triệu, bồn
trăm bốn mươi hai nghìn, chín trăm ba chín đồng.
Phụ trách bộ phận sử dụng Phụ trách cung tiêu Người nhận Thủ kho
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
SVTH:Phạm Thị Hiếu-KTA1-ĐHKTQD 20
20
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD:PGS.TS Nguyễn Minh Phương
SVTH:Phạm Thị Hiếu-KTA1-ĐHKTQD 21
21
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD:PGS.TS Nguyễn Minh Phương
Đơn vị: Nhà máy Luyện thép Lưu Xá Mẫu số: 02-VT
Địa chỉ: Phòng KH-KD Số: 1033/PXCĐ
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 17 tháng 07 năm 2006
Họ tên người lĩnh: Trần Đức Xô
Đơn vị: Phân xưởng Cơ điện.
Lý do xuất kho: Phục vụ phân xưởng
Xuất tại kho: Kho nhà máy (KNM)
Stt Mặt hàng Mã vật tư Đvt
Số lượng
Đơn giá Thành tiền
Yêu cầu Thực xuất
1 Thép tròn 32 BTT08 Kg 240 240 7.922 1.901.375
Cộng 1.901.375
Cộng thành tiền ( bằng chữ): Một triệu chín trăm linh một nghìn ba trăm bẩy
năm đồng.
Xuất, ngày 17 tháng 07 năm 2006
Phụ trách bộ phận sử dụng Phụ trách cung tiêu Người nhận Thủ kho
SVTH:Phạm Thị Hiếu-KTA1-ĐHKTQD 22

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD:PGS.TS Nguyễn Minh Phương
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
SVTH:Phạm Thị Hiếu-KTA1-ĐHKTQD 23
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD:PGS.TS Nguyễn Minh Phương
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất và tình hình thực tế, xem xét nhu cầu vật tư
phòng KH-KD sẽ lập phiếu xuất kho và chuyển cho bộ phận cung tiêu duyệt. Người
nhận và thủ kho xuống kho hàng, thủ kho sẽ ghi số lượng thực xuất vào phiếu xuất
kho, số lượng thực xuất không được phép lơn hơn số lượng yêu cầu nhưng có thể nhỏ
hơn số lượng yêu cầu nếu kho không đủ vật tư.
Phiếu xuất kho được lập làm 3 liên:
Liên 1: Phòng KH-KD lưu giữ.
Liên 2: Thủ kho dùng để ghi sổ và chuyển lên cho kế toán vật tư ghi sổ.Cuối
tháng, kế toán vật tư gửi “Bảng liệt kê các chứng từ xuất” và “Báo cáo nhập - xuất -
tồn” cho thủ kho đối chiếu với thẻ kho.
Liên 3: Thủ kho giữ.
2.4 Hạch toán chi tiết quá trình nhập, xuất kho nguyên vật liệu tại Nhà
máy Luyện thép Lưu Xá.
Trong các doanh nghiệp, nguyên vật liệu thường có nhiều chủng loại khác biệt
nhau, nếu việc quản lý không tốt sẽ ảnh hưởng đến quá trình sản xuất. Chính vì vậy,
việc hạch toán nguyên vật liệu phải đảm bảo theo dõi được tình hình biến động của
từng danh điểm nguyên vật liệu. Tại Nhà máy Luyện thép Lưu Xá việc hạch toán theo
phương pháp thẻ song song.
Ở kho:
Theo phương pháp này thủ kho căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất nguyên vật
liệu để ghi “Thẻ kho” (được mở theo từng danh điểm nguyên vật liệu) theo dõi về mặt
hiện vật.
Trên phòng kế toán: Kế toán nguyên vật liệu dựa trên những chứng từ để ghi
chép vào sổ kế toán số lượng và tính thành tiền nguyên vật liệu nhập, xuất.
Sơ đồ hạch toán nguyên vật liệu nhập, xuất:
SVTH:Phạm Thị Hiếu-KTA1-ĐHKTQD 24

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD:PGS.TS Nguyễn Minh Phương
Sơ đồ 6: Trình tự hạch toán chi tiết nguyên vật liệu
Thẻ kho
Sổ chi tiết nhập -xuất vật tư
Bảng tổng hợp nhập- xuất - tồn
Phiếu xuất kho
Phiếu nhập kho

Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu

Trình tự ghi chép:
Ở kho: Hàng ngày, thủ kho căn cứ vào phiếu nhập kho, phiếu xuất kho để ghi
số lượng thực nhập và số lượng thực xuất vào thẻ kho. Sau mỗi nghiệp vụ nhập, xuất
kho hoặc cuối mỗi ngày đều phải tính ra số tồn trên thẻ kho. Thẻ kho được mở cho
từng loại vật tư. Thủ kho phải đối chiếu, kiểm tra số lượng tồn trên thẻ kho với số
SVTH:Phạm Thị Hiếu-KTA1-ĐHKTQD 25

×