Tải bản đầy đủ (.docx) (49 trang)

THỰC TẾ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN 873 XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 49 trang )

Luận văn tốt nghiệp: Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1 THỰC TẾ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP
CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY
LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN 873 XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
GIAO THÔNG.
1.1 ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN 873
XDCTGT.
1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công Cổ phần 873 XDCTGT
Công ty Cổ phần 873 XDCTGT trực thuộc Tổng Công ty XDCTGT 8 – Bộ giao thông vận
tải mà tiền thân là Đoàn khảo sát thiết kế trực thuộc Ban xây dựng 64 được thành lập tại quyết
định số 443/QĐ/TC ngày 24/9/1973. Công ty có trụ sở đặt tại Km9- đường Nguyễn Trãi – Quận
Thanh Xuân – Hà Nội.
Công ty Cổ phần 873 XDCTGT là một doanh nghiệp có tư cách pháp nhân đầy đủ, hạch
toán kinh tế độc lập, được mở tài khoản tại Ngân hàng đầu tư và phát triển thành phố Hà Nội,
được sử dụng con dấu riêng và hoạt động bình đẳng với tất cả các thành phần kinh tế khác.
Quá trình xây dựng và phát triển của Công ty Cổ phần 873 XDCTGT:
• Năm 1973 thành lập đoàn khả sát thiết kế cảu Ban xây dựng 64.
• Ngày 30/01/1982 đổi thành Công ty khảo sát thiết kế của Bộ GTVT.
• Ngày 09/01/1992 đổi thành Công ty khảo sát thiết kế và xây dựng của Bộ GTVT.
• Ngày 27/05/1993 đổi thành Công ty công trình giao thông 873 của Bộ GTVT.
• Năm 2005 đổi thànhCông ty Cổ phần 873 XDCTGT.
Công ty cổ phần 873 XDCTGT hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản của ngành giao
thông vận tải. Với đặc điểm của ngành là sản phẩm có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, thời gian xây
dựng và sử dụng dài, khối lượng công tác thi công thường ở ngoài trời. Do vậy quá trình sản xuất
thường không ổn định, có tính lưu động cao. Những đặc điểm đó ảnh hưởng rất lớn đến công tác
hạch toán kế toán và tổ chức bộ máy quản lý, chỉ đạo sản xuất.
Trong quá trình phát triển, Công ty đã đổi tên qua từng thời kỳ cho phù hợp với nhiệm vụ
của Công ty. Công ty không những đã khẳng định được sự tồn tại và phát triển của mình trong cơ
chế thị trường mà đã và đang có những bước tiến vững chắc hơn trên mọi mặt hoạt động sản xuất
kinh doanh của Công ty.
Công ty Cổ phần 873 XDCTGT đã có hơn 30 năm tồn tại và phát triển tuy đã gặp rất nhiều


khó khăn khi chuyển đổi cơ chế nhưng với sự nỗ lực và cố gắng hiện nay của công ty đã, đang
từng bước đứng vững và phát triển.
1
TrÇn ThÞ Nha Trang
1
Luận văn tốt nghiệp: Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Công ty kinh doanh những lĩnh vực chủ yếu sau:
• Xây dựng công trình giao thông.
• Xây dựng công trình công nghiệp
• Xây dựng nhà dân dụng trong ngành GTVT, sản xuất vật liệu xây dựng và cấu kiện bê tông
đúc sẵn.
• Khảo sát thiết kế, thi công và tư vấn xây dựng công trình.
Do làm công tác XDCB nên địa bàn hoạt động của Công ty trải rộng khắp đất nước từ Cà
Mau- Năm Căn đến Móng Cái, Lạng Sơn, như: thi công đường cao tốc Bắc Thăng Long – Nội
Bài, đường cao tốc Láng- Hoà Lạc; Quốc lộ 14B Đò Xu- Đà Nẵng; thi công quốc lộ 5 - Hà Nội -
Hải Phòng; đường Cần Giò – Thành phố Hồ Chí Minh , đường xuyên á, đường Hồ Chí Minh
1.1.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ
phần 873 XDCTGT
Do đặc điểm của ngành nên việc tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý ở Công ty Cổ phần 873
XDCTGT có những đặc điểm riêng.
1.1.2.1Đặc điểm về nhân lực
Công ty cổ phần 873 XDCTGT là một doanh nghiệp nhà nước cấp I, ngoài những đặc
điểm mà bất kỳ một nguồn nhân lực nào đều có, nguồn nhân lực của Công ty Cổ phần 873
XDCTGT còn có những đặc điểm riêng mang tính đặc trưng.
- Quy chế tuyển dụng được phân chia làm hai loại: quy chế tuyển dụng theo quy định của Bộ LĐTB
– XH và quy chế tuyển dụng của Bộ GTVT.
- Nguồn nhân lực của Công ty có cả lao động hợp đồng dài hạn và lao động ngắn hạn.
Với sức mạnh của Công ty, cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật được thử thách qua thực
tế với việc thi công nhiều công trình lớn. Đội ngũ công nhân kỹ thuật được đào tạo chính
quy qua trường lớp. Hàng năm công ty đều có chính sách tuyển dụng cán bộ trẻ có năng

lực tốt và đặc biệt là quan tâm đến cách thức.
Bảng 2-: Nguồn nhân lực của công ty (tính đến 31/12/2006)
Đối tượng lao động Số lượng (người) %
Tổng số lao động 360 100
Số lao động trong biên chế 206 57
Hợp đồng lao động dài hạn 206 57
Hợp đồng lao động ngắn hạn 154 43
2
TrÇn ThÞ Nha Trang
2
Luận văn tốt nghiệp: Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Bảng 2-: Trình độ nhân lực của công ty
STT Trình độ Số lượng (người) Tỷ lệ (%)
1. Trên đại học :
Tiến sỹ
Thạc sỹ
2
0
2
0,9
0
0,9
2. Đại học (văn bằng II)
Kỹ sư xây dựng
Kỹ sư cơ khí
Kỹ sư điện
Kỹ sư mỏ địa chất
Cử nhân kinh tế
Ngoại ngữ
39 19

3. Trung cấp 29 14
4. Nhân viên chuyên môn kỹ thuật vận hành xe
máy
100 49
5. Lao động phổ thông 36 17,1
Đứng đầu là Giám đốc Công ty giữ vai trò lãnh đạo chung toàn công ty, là đại diện pháp
nhân của Công ty trước pháp luật, đại diện cho quyền lợi của toàn bộ công nhân viên toàn công ty
và chịu trách nhiệm về kế hoạch sản xuất kinh doanh toàn Công ty.
Giúp việc cho Giám đốc là Phó giám đốc (có 3 người) chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám
đốc, tham mưu cho Giám đốc, giúp cho Giám đốc các công việc quản lý và điều hành sản xuất. Cụ
thể:
- Phó giám đốc kỹ thuật: Phụ trách về kỹ thuật thi công và an toàn thi công.
- Phó giám đốc phụ trách vật tư, thiết bị kỹ thuật xe máy.
- Phó giám đốc phụ trách nội chính.
Bên cạnh Giám đốc và các Phó giám đốc có các tổ chức Công Đoàn và Đoàn thanh niên
của Công ty.
Công ty có 5 phòng ban chức năng bao gồm:
• Phòng tổ chức cán bộ tiền lương:
- Tham mưu cho lãnh đạo về cơ cấu tổ chức, định biên trong từng giai đoạn phù hợp với nhiệm
vụ sản xuất kinh doanh. Tổ chức tuyển chọn lao động theo kế hoạch được giao.
- Giải quyết chính sách cho người lao động thheo đúng chế độ nhà nước quy định.
- Quản lý hồ sơ, đánh giá, tổng hợp, báo cáo.
- Xây dựng định mức lao động phù hợp với thực tế sản xuất tổng hợp, xây dựng kế hoạch đơn
giá tiền lương hằng năm.
3
TrÇn ThÞ Nha Trang
3
Luận văn tốt nghiệp: Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
- Theo dõi quản lý tiền lương, sổ lương, quy chế trả lương.
• Phòng tài chính kế toán:

Phòng có nhiệm cụ tổng hợp xử lý các số liệu thông tin về công tác tài chính – kế toán, giúp
cho Ban giám đốc đưa ra những biện pháp để khắc phục một cách tốt hơn và có hiệu quả hơn
đồng vốn kinh doanh của Công ty và bảo đảm cho công ty có vốn hoạt động liên tục. Cụ thể:
- Lập kế hoạch vay vốn ngân hàng và các nguồn huy động khác, thu hồi vốn và đầu tư vào các
công trình khi thi công đã xong, các thủ tục thanh quyết toán với chủ đầu tư.
- Mọi nguồn vốn từ A khi thanh toán xong đều phải chuyển về tài khoản Công ty, phòng trực
tiếp quản lý.
- Cho các đơn vị vay vốn trong định mức tại hợp đồng giao khoán và quy chế của công ty.
- Hướng dẫn các đơn vị mở sổ sách theo dõi, cập nhật chứng từ chi phí theo đúng chế độ tài
chính
- Xử lý vi phạm trong chế độ kế toán, đối chiếu và thanh toán tài chính với bên A, thu hồi vốn
nhanh nhất khi công trình hoàn thành
- Báo cáo thống kê tài chính với cơ quan cấp trên và cơ quan có liên quan theo đúng quy định
• Phòng kinh tế - kỹ thuật:
- Thu thập thông tin về đầu tư xây dựng cơ bản của Nhà nước, Bộ và các ngành tìm hiểu thông
tin về giá, các chế độ chính sách, tham mưu cho lãnh đạo ký kết hợp đồng nhận thầu hoặc đấu
thầu đảm bảo đủ chi phí và có lợi nhuận.
- Lập kế hoạch tiến độ hàng tháng, quý cho từng đơn vị, công trình sự án. Lập kế hoạch nhu cầu
vốn theo dõi khai thác, sử dụng quản lý, bảo quản, sửa chữa vật tư xe máy thiết bị, báo cáo sản
lượng hàng tháng, hàng quý, năm cho Tổng công ty.
- Kết hợp với bộ phận kỹ thuật của các đơn vị lập và thống nhất hồ sơ thiết kế thi công nội bộ
- Kiểm tra chất lượng vật liệu, đảm bảo đầy đủ yêu cầu kỹ thuật.
- Nghiên cứu phổ biến các quy trình thi công mới, kinh nghiệm thi công.
- Lập hồ sơ khối lượng hoàn thành, đơn giá thanh quyết toán.
- Tham gia công tác đào tạo tay nghề, cho công nhân thi nâng bậc
• Phòng vật tư thiết bị:
- Tham mưu cho Giám đốc Cong ty về việc mua sắm vật tư thiết bị quản lý vật tư, thiết bị, xe
máy của công ty theo đúng quy định của Công ty.
- Hàng năm tổng kết quá trình quản lý vật tư, thiết bị cho phù hợp với sản xuất kinh doanh của
Công ty

• Phòng tổ chức hành chính:
- Xây dựng các nội quy, tiếp đón khách của Công ty hàng ngày, tiếp nhận, chuyển giao công
văn, văn bản đi đến theo quy định của Công ty, quản lý hồ sơ lưu trữ tại công ty.
4
TrÇn ThÞ Nha Trang
4
BAN GIÁM ĐỐC
Phòng tổ chức CBLĐPhòng tài chính kế toánPhòng kinh tế kỹ thuậtPhòng vật tư thiết bịPhòng hành chính
Đội xây dựng số 1 Đội xây dựng số 2 ..... Đội xây dựng số 9
Luận văn tốt nghiệp: Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
- Xây dựng kế hoạch tu bổ, sửa chữa các tài sản, nhà văn phòng công ty
- Công tác bảo hiểm y tế
- Quản lý điều động xe ô tô con theo đúng quy định.
- Tổ chức quản lý ăn tập thể
- Quản lý nhân khẩu trong danh sách công ty
- Bảo vệ an ninh trật tự cơ quan
Dưới các phòng ban là các đội sản xuất: ở mỗi đội sản xuất có đội trưởng, nhân viên kinh
tế, kỹ thuật chịu trách nhiệm quản lý trực tiấp về kinh tế, kỹ thuật của đội.
Với cách tổ chức quản lý sản xuất như trên sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho Công ty quản lý
chặt chẽ về mặt kinh tế, kỹ thuật tới từng đội công trình, tạo điều kiện thuận lợi để Công ty có thể
ký kết hợp đồng làm khoán tới từng đội công trình.
Do đặc điểm của ngành XDCB nên quy trình sản xuất của công ty có đặc điểm sản xuất
liên tục, phức tạp, trải qua nhiều giai đoạn khác nhau, mỗi một công trình đều có dự toán thiết kế
riêng và thi công ở những địa điểm khác nhau.
Sơ đồ 2-: Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần 873 XDCTGT
Với việc tổ chức bộ máy quản lý một cách hợp lý, hiệu quả công ty đã đạt được một số chỉ tiêu :
Bảng 2-: Kết quả hoạt động của công ty
TT Các chỉ tiêu ĐVT Năm SS 2006/2005
5
TrÇn ThÞ Nha Trang

5
Luận văn tốt nghiệp: Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
2005 2006 Số tiền
Tỷ lệ
(%)
1 Sản lượng Tỷ đồng 81,342 85,136 3,794 4,66
2 Doanh thu Tỷ đồng 85,9 88,909 3,009 3,5
3 Nộp ngân sách Tr.đồng 4.522 5.676 1.154 25,52
4 Thu nhập bình quân Ngđ/ tháng 1.333 1.522 189 14,18
Qua bảng 2-3 ta thấy sản lượng của công ty năm 2006 so với năm 2005 tăng 3.794.000.000đ
tương ứng tăng 4,66% đó là do Công ty đã có cố gắng trong công tác quản lý cũng như sự nỗ lực
của Ban giám đốc trong công tác đấu thầu. Và như thế làm cho doanh thu của Công ty tăng lên là:
3.009.000.000đ tương ứng là: 3,5% Do Công ty trúng thầu được những công trình có giá trị lớn
điều đó chứng tỏ vị thế của Công ty đã được nâng lên. Việc thu nộp ngân sách của Công ty tăng:
1.154.000.000đ tương ứng tăng: 25,52% Công ty làm ăn có hiệu quả nên việc làm nghĩa vụ với
nhà nước cũng tăng lên. Cùng với sự lớn mạnh của công ty thì mức sống của người lao động cũng
được tăng lên, cụ thể thu nhập bình quân đầu người của người lao động tăng: 189.000 đ tương ứng
14,18%. Với mức thu nhập đó có thể đảm bảo được đời sống của CBCNV để họ có thể yên tâm
công tác và cống hiến cho công ty để công ty ngày càng một lớn mạnh, nâng cao khả năng cạnh
tranh.
Bảng 2-: Một số chỉ tiêu đánh giá thực trạng tài chính và kết quả kinh doanh của Công ty Cổ phần
873 XDCTGT:
Chỉ tiêu ĐVT 2005 2006
Chênh
lệch
I. Bố trí cơ cấu tài sản và cơ cấu vốn
1. Bố trí cơ cấu tài sản
- TSCĐ/ Tổng TS % 38,1 28,2 -9.9
- TSLĐ / Tổng TS % 61,9 71.8 9.9
2. Bố trí cơ cấu nguồn vốn

- Nợ phải trả/ Tổng nguồn vốn % 73,7 74.6 0.9
- Nguồn vốn CSH/ Tổng nguồn vốn % 26,3 25.4 - 0.9
II.Khả năng thanh toán:
1. Khả năng thanh toán hiện hành lần 1,36 1,34 - 0,02
2. Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn lần 1,04 1,22 0,18
3. Khả năng thanh toán nhanh lần 0,15 0,03 - 0,12
4. Khả năng thanh toán nợ dài hạn lần 1,35 1,45 0,1
III. Tỷ suất sinh lời:
1. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
- Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên doanh thu % 0,51 0,54 0,03
- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu % 0,36 0,38 0,02
2. Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản
- Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên tổng tài sản % 0,33 0,35 0,02
- Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên tổng tài sản % 0,23 0,26 0,03
3. Tỷ suất LN sau thuế trên tổng NVCSH % 6,21 6,25 0,04
6
TrÇn ThÞ Nha Trang
6
Luận văn tốt nghiệp: Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Bảng 2-4 cho thấy:
- Cơ cấu tài sản của Công ty có sự thay đổi: TSCĐ/ tổng tài sản giảm 9,9% do nguyên nhân
Công ty thanh lý, nhượng bán một số tài sản cố định, và TSLĐ của Công ty tăng lên 9,9%. Về
cơ cấu nguồn vốn của công ty cũng có sự thay đổi: Nợ phải trả tăng 0,9%, nguồn vốn chủ sở
hữu giảm 0,9%.
- Về khả năng thanh toán của Công ty: Khả năng thanh toán hiện hành của Công ty giảm 0,02
lần. Do các nguyên nhân các khoản nợ của doanh nghiệp đã tăng vì có nhiều công trình đang
thi công dở dang chưa quyết toán được. Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của Công ty tăng
0,18 lần do tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn tăng. Khả năng thanh toán nhanh giảm 0,12
lần do Công ty bị các đơn vị khác chiếm dụng vốn làm cho khả năng thanh toán nhanh của
Công ty gặp khó khăn. Còn về khả năng thanh toán nợ dài hạn tăng 0,1 lần chứng tỏ các khoản

nợ dài hạn của Công ty đã giảm, đó là dấu hiệu chứng tỏ Công ty làm ăn có hiệu quả.
- Về tỷ suất sinh lời: Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên doanh thu tăng 0,03%, tỷ suất lợi nhuận
sau thuế trên doanh thu tăng 0,02 %, do doanh thu của Công ty và lợi nhuận của Công ty cũng
tăng điều đó chứng tỏ khả năng cạnh tranh của Công ty đã được nâng cao và Công ty làm ăn
hiệu quả hơn để có điều đó nhờ có sự cố gắng nỗ lực của Ban giám đốc Công ty và sự lao
động của toàn thể CBCNV trong công ty.
- Về tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản: Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên tổng tài sản tăng
0,02 %, tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản tăng 0,03%, tỷ suất sau thuế trên tổng tài
sản tăng 0,04%. Tất cả các chỉ tiêu đó chứng tỏ công ty đã bố trí tài sản, nguồn vốn một cách
có hiệu quả khai thác được tiềm năng của doanh nghiệp.
1.1.3 Đặc điểm quy trình sản xuất tại Công ty
Vì Công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng các công trình giao thông, thi công nhiều
công trình với quy mô lớn, tính chất khác nhau và chủ yếu lại ở ngoài trời chịu ảnh hưởng nhiều
của điều kiện tự nhiên như: nắng, mưa, lụt, bão... Do vậy không có một hệ thống sản xuất chung
áp dụng giống nhau cho tất cả các công trình khác nhau. Nhưng một cách chung nhất thì có thể
thấy qui trình công nghệ chính của Công ty bao gồm các bộ phận sau:
• Giai đoạn thi công cống với vật liệu chủ yếu là sắt, xi măng, cát, sỏi.
• Giai đoạn thi công nền, Móng với vật liệu chủ yếu là cát, đá, sỏi đỏ, base và subbase.
• Giai đoạn thi công Mặt với vật liệu chủ yếu là nhựa đường, cát, đá, bột đá.
• Giai đoạn hoàn thiện.
Sơ đồ 2-: Các bước chủ yếu thi công công trình
7
TrÇn ThÞ Nha Trang
7
Thi công cống Thi công Nền, Móng Thi công Mặt Hoàn thiện
Luận văn tốt nghiệp: Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1.1.4 Tổ chức công tác kế toán tại Công ty Cổ phần 873 XDCTGT
Công ty áp dụng bộ máy kế toán tập trung và hình thức kế toán “Chứng từ ghi sổ”.
Bộ máy tài chính kế toán của Công ty bao gồm 7 người và các nhân viên kế toán tại các đội sản
xuất (sơ đồ 2-3).

Đứng đầu là kế toán trưởng: Giúp giám đốc tổ chức, chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác
kế toán, thống kê ở Công ty theo cơ chế quản lý đồng thời làm nhiệm vụ kiểm tra kinh tế, tài chính
ở Công ty
Kế toán ngân hàng: Có nhiệm vụ giao dịch với ngân hàng về các khoản tiền vay, tiền gửi
ngân hàng của Công ty.
Kế toán thanh toán nội bộ và quan hệ ngân sách: Làm công tác thanh toán tiền lương,
tiền mặt và các khoản thuế phải nộp cho Ngân Sách Nhà nước và thanh toán công nợ nội bộ.
Kế toán TSCĐ và thanh toán: Có nhiệm vụ theo dõi các khoản tăng, giảm TSCĐ, trích
khấu hao TSCĐ theo định kỳ và thanh toán công nợ bên ngoài.
Kế toán tổng hợp và tính giá thành: Các bộ phận kế toán nói trên sẽ tập hợp các số liệu
lại để kế toán tổng hợp kiểm tra và lập báo cáo kế toán.
Thủ quỹ:Thực hiện việc thu, chi, quản lý các loại tiền và thực hiện ghi sổ quỹ hàng ngày,
lập báo cáo quỹ chuyển cho kế toán kèm theo chứng từ thu chi để làm cơ sở ghi sổ kế toán.
8
TrÇn ThÞ Nha Trang
8
Kế toán ngân hàngKế toán chi phíKế toán thanh toán nội bộ và quan hệ ngân sáchKế toán TSCĐ và thanh toán khácKế toán tổng hợp và tính giá thànhThủ quỹ
KẾ TOÁN TRƯỞNG
Nhân viên kế toán các đội xây dựng
Ghi chú Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra
Luận văn tốt nghiệp: Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Sơ đồ 2-: Tổ chức bộ máy kế toán
Việc tổ chức chứng từ và sổ sách kế toán tại Công ty được tiến hành đúng quy định theo
chế độ ghi sổ kế toán. Hệ thống này bao gồm:
• Các chứng từ gốc.
• Các sổ kế toán chi tiết.
• Các sổ kế toán tổng hợp.
Các chứng từ ban đầu thường về TSCĐ, vật liệu, nhân công, thanh toán, quỹ và các bảng
kê tổng hợp. Các sổ kế toán tổng hợp và chi tiết phù hợp với hình thức “Chứng từ ghi sổ”mà Công
ty áp dụng.

9
TrÇn ThÞ Nha Trang
9
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Sổ quỹ
(6)
(6)
(5)
(7)
(6)
(4)
(1)
(5)
(1)
(1)
Chứng từ gốc
(2)
(3)
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng cân đối số phát sinh

Các sổ, thẻ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
2
1
6
3
1
1
4
5
6
5
6
7
7
Kiểm tra đối chiếuGhi hàng thángGhi cuối tháng
Luận văn tốt nghiệp: Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Sự luân chuyển chứng từ tại Công ty:
Tại các công trình, các công việc hạch toán kế toán là các công việc về ghi chép, lập chứng
từ ban đầu ở các đội công trình. Các công nhân điều khiển máy thi công hàng ngày theo dõi tình
hình hoạt động của máy và tình hình cung cấp nhiên liệu của máy để vào “Nhật trình xe máy”và từ
đó làm cơ sở cho việc thanh toán chi phí sử dụng máy thi công.
Các đội trưởng quản lý và theo dõi tình hình lao động trong đội, lập bảng chấm công, bảng
thanh toán tiền công, bảng theo dõi khối lượng hoàn thành. Sau đó gửi lên phòng kế toán để làm
căn cứ hạch toán thanh toán chi phí nhân công, chi phí nhân viên quản lý đội.
Kế toán đội, đội trưởng, thủ kho theo dõi tình hình nhập xuất tồn nguyên vật liệu, lập biểu
bảng nghiệm thu khối lượng... sau đó gửi về phòng kế toán để hạch toán chi phí nguyên vật liệu...
Các chứng từ ban đầu nói trên của đội công trình, sau khi được tập hợp phân loại sẽ được
đính kèm theo với “Giấy đề nghị thanh toán” do đội trưởng đội công trình lập và có xác nhận của

kỹ thuật Công ty gửi lên phòng kế toán xin thanh toán cho các đối tượng được thanh toán.
Tại phòng kế toán sau khi nhận được chứng từ ban đầu, kế toán tiến hành phân tích, kiểm
tra chứng từ, ghi sổ chi tiết, ghi sổ tổng hợp và cung cấp thông tin để phục vụ cho yêu cầu quản lý
các hoạt động kinh tế trong Công ty. Trình tự ghi sổ gồm 7 bước sau (sơ đồ 2-4).
Sơ đồ 2-: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức “Chứng từ ghi sổ”
10
TrÇn ThÞ Nha Trang
(7)
10
Luận văn tốt nghiệp: Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1. Hàng ngày hay định kỳ ngắn hạn căn cứ vào chứng từ gốc đã kiểm tra
đảm bảo tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ để phân loại rồi lập chứng từ ghi
sổ. Hoặc sau khi kiểm tra tính hợp lệ của chứng từ gốc hàng ngày hoặc định kỳ
kế toán lập bảng tổng hợp chứng từ gốc sau đó căn cứ vào bảng tổng hợp chứng
từ gốc lập chứng từ ghi sổ.
2. Riêng những chứng từ thu, chi tiền mặt hằng ngày thủ quỹ ghi vào sổ
quỹ sau đó chuyển cho phòng kế toán.
3. Những chứng từ nào liên quan đến đối tượng cần hạnh toán chi tiết thì
đồng thời được được ghi vào sổ , thẻ chi tiết có liên quan
4. Căn cứ vào các chứng từ ghi sổ đã lập kế toán ghi vào sổ cái
Thực tế công tác kế toán
5. Cuối tháng, căn cứ vào sổ chi tiết lập bảng tổng hợp chi tiết, căn cứ vào
sổ cái các tài khoản lập bảng cân đối số phát sinh
6. Đối chiếu số liệu giữa bảng cân đối số phát sinh với sổ quĩ, giữa sổ cái
và bảng tổng hợp chi tiết
7. Sau khi đối chiếu kiểm tra căn cứ vào bảng cân đối số phát sinh, bảng tổng hợp chi
tiết để lập báo cáo tài chính.
1.2 Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại
Công ty Cổ phần 873 XDCTGT
1.2.1 Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần 873

XDCTGT
Công tác kế toán của Công ty thực hiện theo chế độ kế toán của các đơn vị xây lắp
ban hành theo quyết định 1864/ QĐ- BTC ngày 16/12/1998, do đó:
- Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên
- Do đặc điểm sản xuất nên hầu hết các loại vật liệu sử dụng cho thi công thường được
chuyển thẳng từ nhà cung cấp đến chân công trình không qua kho. Do vậy, Công ty sử
dụng phương pháp tính giá vật liệu xuất dùng theo phương pháp tính thực tế đích danh.
- Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là các công trình hay
hạng mục công trình. Do vậy, phương pháp tập hợp CPSX là phương pháp tập hợp chi
phí theo công trình hay hạng mục công trình, còn phương pháp tính giá thành sản phẩm
11
TrÇn ThÞ Nha Trang
11
Luận văn tốt nghiệp: Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
là phương pháp tính giá thành trực tiếp.
- Chi phí sản xuất được tập hợp theo quí (3 tháng) nhưng kỳ tính giá thành sản phẩm lại
được tính là 6 tháng.
- Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được tiến hành
các bước công việc cụ thể như sau:
Bước 1: Tập hợp CPSX phát sinh cho từng công trình hay hạng mục công trình.
Bước 2: Xác định CPSX dở dang cuối kỳ và tính giá thành sản phẩm hoàn thành.
1.2.1.1Phân loại chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần 873 XDCTGT
Hiện nay, chi phí sản xuất của Công ty được chia thành hai loại: trực tiếp và gián
tiếp. Trong đó chi phí trực tiếp bao gồm:
• Chi phí vật liệu
• Chi phí nhân công
• Chi phí sử dụng máy thi công
• Chi phí sản xuất chung
a. Chi phí nguyên vật liệu
Chi phí nguyên vật liệu bao gồm toàn bộ giá trị cần thiết tạo ra sản phẩm hoàn

thành, giá trị vật liệu bao gồm giá trị thực tế của nguyên vật liệu chính như: đá, cát, sỏi...
các cấu kiện, phụ tùng thay thế, vật liệu thiết bị XDCB... cần cho việc thực hiện và hoàn
thành công trình.
a. Chi phí thi công:
Đó là những khoản tiền lương, tiền công được trả theo số gày của công nhân trực
tiếp tham gia thực hiện khối lượng công trình. Số ngày công gồm cả lương lao động chính
và phụ, cả công tác chuẩn bị và kết thúc dọn hiện trường thi công. Trong chi phí nhân công
có chi phí tiền lương cơ bản, chi phí phụ cấp tiền lương và các khoản trả công cho người
lao động thuê ngoài. Lương cơ bản căn cứ vào cấp bậc công việc để thực hiện, khối lượng
công việc ghi trong đơn giá và tiền lương phù hợp với quy định trong bảng lương.
Hàng tháng Công ty trích 15% BHXH tính vào giá thành sản phẩm, hàng quý trích
2% BHYT , 2% KPCĐ tính vào giá thành sản phẩm (còn 5% BHXH, 1% BHYT phải thu của
công nhân viên chức, Công ty trừ qua lương hàng tháng)
b. Chi phí sử dụng máy thi công:
Là những chi phí liên quan đến việc sử dụng máy thi công nhằm thực hiện khối
lượng công việc xây lắp bằng máy trong khoản mục chi phí này bao gồm: tiền thuê máy,
12
TrÇn ThÞ Nha Trang
12
Luận văn tốt nghiệp: Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tiền lương công nhân lái máy, chi phí phát sinh khi máy hỏng, chi phí sửa chữa lớn theo kế
hoạch, khấu hao cơ bản máy thi công, các chi phí vật liệu phụ, nhiên liệu (xăng, dầu....)
trực tiếp cho hoạt động của máy.
c. Chi phí sản xuất chung
Bao gồm: Khấu hao TSCĐ, chi phí mua ngoài (điện, nước...) dùng chung cho hoạt
động của đội và những chi phí bằng tiền phục vụ cho công tác giao nhận thầu, nghiệm thu,
bàn giao công trình giữa các bên liên quan.
Với tính chất chi phí phát sinh chung toàn đội nên đối tượng chịu các khoản mục
chi phí này là tất cả các công trình. Do đó để hạch toán chi tiết, xác định chi phí chung
từng công trình kế toán phải phân bổ chi phí theo từng tiêu thức phù hợp.

1.2.1.2Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của Công ty là từng công trình, từng hạng mục
công trình.
Mỗi công trình, hạng mục công trình từ khi khởi công cho đến khi hoàn thành bàn
giao đều được theo dõi chi tiết trên sổ chi phí để tập hợp chi phí thực tế phát sinh cho từng
công trình, hạng mục công trình đó.
Các công trình, hạng mục công trình đều được theo dõi chi tiết trên cùng một trang
sổ theo các yếu tố chi phí tạo ra nên giá thành sản phẩm bao gồm:
• Chi phí nguyên vật liệu.
• Chi phí nhân công trực tiếp (tiền lương, BHXH, KPCĐ).
• Chi phí sử dụng máy thi công.
• Chi phí sản xuất chung.
Sổ chi phí sản xuất được tổng hợp theo từng tháng, từng quý, luỹ kế đến cuối năm,
cuối quý. Cuối mỗi tháng dựa trên sổ chi phí của tất cả các công trình, kế toán tổng hợp số
liệu lập bảng chi phí sản xuất trong tháng.
Hết mỗi quý, từ các bảng tổng hợp chi phí sản xuất của từng tháng trong quý làm cơ
sở cho việc tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành từng quý và lập báo cáo chi phí sản
xuất và tính giá thành mỗi kỳ.
Như vậy, đối tượng tính giá thành sản phẩm của Công ty cũng đồng thời là đối
tượng hạch toán chi phí sản xuất giá thành sản phẩm sẽ được tính cho công trình, hạng
mục công trình hoặc điểm dừng kỹ thuật hợp lý, từ đó để bên A với tư cách là chủ đầu tư
tạm ứng tiền cho bên B là nhà nhận thầu (ở đây là Công ty) khi công trình bàn giao giữa
13
TrÇn ThÞ Nha Trang
13
Luận văn tốt nghiệp: Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
bên A và bên B quyết toán nghiệm thu công trình đồng thời thanh toán nốt phần còn lại với
nhau.
1.2.1.3Phương pháp kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là loại chi phí chiếm tỷ trọng lớn và đóng vai trò

quan trọng trong giá thành xây lắp. Tại Công ty Cổ phần 873 XDCTGT nguyên vật liệu
được sử dụng nhiều chủng loại khác nhau, có tính năng công dụng khác nhau và được sử
dụng vào các mục đích khác nhau. Do đó, việc hạch toán chính xác và đầy đủ chi phí này
có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc xác định lượng tiêu hao vật chất trong sản xuất
thi công và đảm bảo tính chính xác trong giá thành công trình xây dựng.
Là một loại chi phí trực tiếp nên chi phí nguyên vật liệu được hạch toán trực tiếp
vào từng đối tượng sử dụng (Các công trình, hạng mục công trình) theo giá thực tế của
từng loại vật liệu.
Các loại vật liệu ở Công ty Cổ phần 873 XDCTGT được chia thành hai loại:
+ Vật liệu thông thường: là các loại vật liệu mà trong nước có thể sản xuất được
như cát, sỏi, xi măng...
+ Vật liệu đặc chủng: là các loại vật liệu, mà trong nước chưa sản xuất được và
Công ty phải nhập khẩu như vải địa kỹ thuật, bấc thấm, nhựa đường...
Để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng TK 621. Tài khoản
này được mở chi tiết cho từng công trình và sử dụng ngay. Do vậy, giá vật tư xuất dùng là
giá thực tế (bao gồm giá mua và chi phí mua).
Riêng đối với loại vật tư đặc chủng Công ty tự đứng ra nhập khẩu trực tiếp trên cơ
sở nhu cầu của từng công trình hay hạng mục công trình rồi sau đó mới giao cho các đội
sản xuất.
Đội với loại vật tư thông thường khi có nhu cầu về sử dụng các đội phải có giấy xin
tạm ứng (hoặc vay) kèm theo giấy báo giá gửi về Công ty (là các hoá đơn hay hợp đồng
kinh tế – Biểu 1), phòng kỹ thuật sẽ căn cứ vào lượng vật tư đã bóc tách trong dự toán gửi
sang đề nghị giám đốc duyệt cho ứng tiền mua vật tư.
Sau khi giấy xin tạm ứng được duyệt, kế toán lập các phiếu chi và hạch toán vào
TK141 – Tạm ứng (chi tiết TK141.3 – Tạm ứng chi phí xây lắp giao khoán nội bộ) tài
khoản này được mở chi tiết cho từng đội xin tạm ứng.
Thủ quỹ căn cứ vào phiếu chi sẽ xuất quỹ cho các đội trưởng để có thể đảm bảo tiến
độ cung cấp vật liệu phù hợp với điều khoản thanh toán trong hợp đồng.
14
TrÇn ThÞ Nha Trang

14
Luận văn tốt nghiệp: Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Khối lượng vật tư trong các hợp đồng này có thể được cung ứng một lần hay nhiều
lần tuỳ thuộc vào điều khoản thoả thuận nhưng mỗi lần cung ứng thì hai bên phải lập các
biên bản bàn giao khối lượng thực hiện (Biểu 2).
Các loại vật liệu đặc chủng khi Công ty bàn giao cho từng đội cũng phải lập các
biên bản nghiệm thu khối lượng thực hiện như biểu 2.
Sau đó các đội phải tập hợp chứng từ (hoá đơn, giá thanh toán, biên bản nghiệm thu
khối lượng) chuyển về phòng kinh tế kỹ thuật để theo dõi. Các giấy tờ này sau khi đã được
thủ trưởng đơn vị, kế toán trưởng ký duyệt thanh toán sẽ được chuyển về phòng kế toán để
làm thủ tục giảm nợ.
Khi quyết toán các khoản tạm ứng phải có hồ sơ tạm ứng gồm: Phiếu đề nghị hoàn
tạm ứng, biên bản nghiệm thu khối lượng, phiếu chi tiền, phiếu nhận tiền.
Căn cứ vào các chứng từ ban đầu cuối tháng kế toán lập chứng từ ghi sổ theo đúng
trình tự của hình thức CTGS (Biểu 3).
Biểu : Hóa đơn
Hoá Đơn Mẫu số 01 (GTKT – 3LL)
(GTGT) CE/9-B
Ngày 0 3 Tháng 10 năm 2006 Số 1034
Đơn vị bán hàng: Công ty cung ứng vật tư An Giang
Địa chỉ:.................................................................. Số tài khoản:..............................
Số điện thoại:......................................................... Mã số:........................................
Họ tên người mua: Đỗ Trọng Yên
Đơn vị: Đội xây dựng số 8
Địa chỉ:Công ty Cổ phần 873 XDCTGT Số tài khoản:.............................
Hình thức thanh toán:.............................................. Mã
số:......................................
Đơn vị tính: đồng
STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị tính Khối lượng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3=1x2

1 Cát đúc hạt thô m
3
1.375 114.000 156.750.000
Cộng tiền hàng 156.750.000
Thuế suất thuế GTGT : 10% Tiền thuế GTGT: 15.675.000
Tổng cộng tiền thanh toán: 172.425.000đ
Số tiền viết bằng chữ: Một trăm bảy mươi hai triệu bốn trăm hai mươi năm nghìn đồng chẵn.
15
TrÇn ThÞ Nha Trang
15
Luận văn tốt nghiệp: Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Người mua hàng Người bán hàng
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
Biểu : Biên bản nghiệm thu
Công ty Cổ phần 873 XDCTGT Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Số 71/ ĐXDS Độc lập – Tự do - Hạnh phúc
BIÊN BẢN NGHIỆM THU KHỐI LƯỢNG
Ngày 31 tháng 10 năm 2006
Đại diện đội xây dựng số 8 –Công ty Cổ phần 873 XDCTGT
Ông: Đỗ Trọng Yên Đội trưởng
Ông: Trần Doãn Huyền Kỹ thuật
Ông: Nguyễn Quốc Tiến Kế toán đội
Đại diện bên bán hàng: Công ty cung ứng vật tư An Giang
Ông: Nguyễn Hà Phan Chủ nhiệm
Đã cùng nhau kiểm tra, nghiệm thu khối lượng thực hiện và đã thống nhất với những nội
dung sau:
TT Khối lượng đã thực hiện Đơn vị Khối lượng Đơn giá Thành tiền
Cung cấp cát cho công
trình QL 91
m

3
1.375 114.000 156.750.000
Cộng 156.750.000
Thuế GTGT: 15.675.000đ
Tổng số tiền: 172.425.000đ
Số tiền viết bằng chữ: Một trăm bảy mươi hai triệu bốn trăm hai năm nghìn đồng
16
TrÇn ThÞ Nha Trang
16
Luận văn tốt nghiệp: Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
chẵn.
Bên mua thanh toán ngay 100% giá trị
ý kiến nhận xét:
Đại diện đội sản xuất Đại diện bên bán hàng
- Cát đạt chất lượng như thoả thuận
Kết quả thẩm định: Cát đạt yêu cầu về chất lượng.
Đội trưởng Người nhận việc Cán bộ theo dõi Trưởng phòng nghiệp vụ
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
Biểu : Chứng từ ghi sổ
Tổng Công ty Cổ phần 873 XDCTGT
Công ty Cổ phần 873 XDCTGT
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số 108
Ngày 31 tháng 10 năm 2006
Đơn vị tính: đồng
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền Ghi chú
Nợ Có
Mua cát cho công trình

đường QL 91
621 141.3 151. 250. 000
Mua đá hộc cho công
trình đường QL 91
621 141.3 240. 000. 000
..... ... ... ...
Cộng 474. 918.380
Kèm theo....chứng từ gốc.
Người lập Kế toán trưởng
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
Đồng thời từ các chứng từ gốc, kế toán vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết (Biểu 4)
17
TrÇn ThÞ Nha Trang
17
Luận văn tốt nghiệp: Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Biểu : Sổ chi phí sản xuất
Tổng công ty XDCTGT 8
Công ty Cổ phần 873 XDCTGT
SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT
TK 621
Tên công trình: Quốc lộ 91
Đơn vị tính: đồng
Ngày,
tháng
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối
ứng

Số tiền
Số hiệu Ngày
tháng
... ... ... ... ... ...
31/10 76 03/10 Mua cát cho công trình 141.3 151.250.000
31/10 76 06/10 Mua đá hộc cho công trình 141.3 240.000.000
31/10 230 20/10 Xuất Neo gia công 152 132.890.230
... ... ... .... ... ...
Cộng phát sinh quý IV 3.892.450.000
Cộng phát sinh 6 tháng 5.432.500.000
Ngày 03 tháng 1 năm 2006
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
18
TrÇn ThÞ Nha Trang
18
Luận văn tốt nghiệp: Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Sau khi đối chiếu khớp đúng số liệu, kế toán vào Sổ Cái TK621 – Chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp. (Biểu 5)
Biểu : Sổ cái
Tổng Công ty Cổ phần 873 XDCTGT
Công ty Cổ phần 873 XDCTGT
SỔ CÁI
Năm 2006
TK621
Tên tài khoản: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Đơn vị tính: nghìn đồng
Ngày
tháng
ghi sổ

Chứng từ
ghi sổ
Diễn giải
TK
đối
ứng
Số tiền
Số
hiệu
Ngày
tháng
Nợ Có
31/10 76 03/10 Mua cát 141.3 151.250
31/10 76 06/10 Mua đá 141.3 340.000
31/10 230 20/10 Neo gia công 152 132.890, 23
31/10 231 21/10 Nhựa đường cấp II 152 862.138, 27
... ... ... ... ... ...
31/12 K/C CPNVL quý
IV
154 11. 395.
560
Cộng PS quý IV 11. 395. 560
Cộng PS 6 tháng 16. 887. 350,5
Ngày 03 tháng 1 năm 2007.
Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên, đóng dấu)
19
TrÇn ThÞ Nha Trang
19

×